Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng Đại Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 74 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI NAM

TÊN SINH VIÊN

: TÔ LINH DUYÊN

MÃ SV

: A15373

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
GVHD

: NGÔ THỊ QUYÊN

HÀ NỘI – 2014
1

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản than thực hiện có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin được sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Sinh viên

Tô Linh Duyên

2

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................................10
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .....................................10
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ................................................................10
1.1.2. Đặc trƣng của vốn .............................................................................................10
1.1.3. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ..............................11
1.1.3.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển ...............................................11
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: ..........................................................12
1.1.4. Vai trò của vốn ..................................................................................................13

1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ............................14
1.2.1. Chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp ..................................................14
1.2.2. Quản lý vốn lƣu động .......................................................................................17
1.2.2.1. Quản lý vốn bằng tiền .....................................................................................17
1.2.2.2. Quản lý các hàng tồn kho ...............................................................................19
1.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu:..........................................................................22
1.2.3. Quản lý vốn cố định ..........................................................................................25
1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .............................26
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn ................................................................26
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN .................................26
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong DN .................................27
1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát ......................................................................27
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................28
1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................33

3

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI DOANH NGHIỆP CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI NAM .................................................................................37
2.1 GIỚI THỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI
NAM ..............................................................................................................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................37
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ...................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Doanh nghiệp Cổ phần Xây dựng Đại

Nam 38
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp CP Xây dựng
Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................39
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP CP
XÂY DỰNG ĐẠI NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 ...................................................42
2.2.1. Thực trạng vốn và nguồn hình thành vốn của Doanh nghiệp CP Xây dựng
Đại Nam giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................................42
2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.......................................................42
2.2.1.2. Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp ....................................................45
2.2.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam
giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................................................47
2.2.2.1. Quy mô và kết cấu vốn lưu động ....................................................................47
2.2.2.2. Quản lý tiền ......................................................................................................49
2.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu ............................................................................52
2.2.2.4. Quản lý hàng tồn kho ......................................................................................55
2.2.3. Thực trạng quản lý vốn cố định của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam
giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................................58
2.2.3.1. Quy mô và kết cấu vốn cố định .......................................................................58
2.2.3.2. Quản lý tài sản cố định....................................................................................60

4

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp CP Xây
dựng Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................61

2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chung ..........................................................................61
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................................................62
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................................66
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI NAM ..........................................68
2.3.1. Ƣu điểm trong quản lý vốn của doanh nghiệp ...............................................68
2.3.2. Nhƣợc điểm trong quản lý vốn của doanh nghiệp.........................................68
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI NAM.............
...........................................................................................................70
3.1 XÁC ĐỊNH LẠI NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU
VỐN KINH DOANH ...................................................................................................70
3.2 ĐẢM BẢO MỨC DỰ TRỮ TIỀN HỢP LÝ NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI ...........................................................71
3.3 QUẢN LÝ CHẶT CHẼ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐẶC BIỆT LÀ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG .................................................................................................72

5

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1-1: Mô hình cho điểm tín dụng...........................................................................23
Bảng 2-1: Báo cáo KQKD năm 2011, 2012, 2013 của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại
Nam ...............................................................................................................................41
Bảng 2-2: Tình hình biến động vốn của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................43
Bảng 2-3: Cơ cấu tài sản lưu động của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam giai đoạn

2011 – 2013 ...................................................................................................................48
Bảng 2-4: Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của Doanh nghiệp CP Xây dựng
Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013 ....................................................................................51
Bảng 2-5: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại
Nam giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................54
Bảng 2-6: Cơ cấu hàng tồn kho của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................57
Bảng 2-7: Cơ cấu tài sản cố định của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................59
Bảng 2-8: Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại
Nam giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................61
Bảng 2-9: Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại
Nam giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................62
Bảng 2-10: Chỉ tiêu phân tích khả năng quản lý tài sản của Doanh nghiệp CP Xây
dựng Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................63
Bảng 2-11: Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp CP
Xây dựng Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................64
Bảng 2-12: Chỉ tiêu phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại Nam giai đoạn 2011 – 2013 .....................................66

Sơ đồ 1-1: Mức dự trữ tiền mặt tối ưu ...........................................................................18
Sơ đồ 1-2: Mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu ...................................................................20

6

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 7 of 161.
Sơ đồ 1-3: Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC............................................................22

Hình 1-1: Mô hình chiến lược quản lý vốn dung hòa ...................................................15
Hình 1-2: Mô hình chiến lược quản lý vốn thận trọng ..................................................16
Hình 1-3: Mô hình chiến lược quản lý vốn mạo hiểm ..................................................16
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp Cổ phần Xây dựng Đại Nam ..............38
Hình 2-2: Biểu đồ cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Doanh nghiệp CP Xây dựng Đại
Nam giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................46

7

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường đại học Kinh tế quốc dân
Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính
Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Quản lý Tài chính doanh nghiệp 1 – Trường Đại học Thăng Long
Thư viện học liệu mở Việt Nam: www.voer.edu.vn

PHỤ LỤC
Báo cáo KQKD, bảng CĐKT các năm 2011, 2012, 2013.

8

Footer Page 8 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định như một tiền đề bắt
buộc. Vốn có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày
càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy vốn cho sự đầu
tư và phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập
và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Vì vậy để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong
đó phải nói đến hoạt động quản lý vốn như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu nhất là vấn
đề đang được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với
sự phát triển của doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại Doanh nghiệp
Cổ phần Xây dựng Đại Nam, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cán bộ
nhân viên phòng Tài chính – Kế toán, cùng các phòng ban khác và sự chỉ bảo tận tình
của Thạc sĩNgô Thị Quyên, trong việc tìm hiểu tình hình về hoạt động quản lý và sử
dụng vốn, cùng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, em mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tại Doanh nghiệp Cổ phần Xây
dựng Đại Nam với đề tài:“Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại Doanh
nghiệp Cổ phần Xây dựng Đại Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Ngô Thị Quyên và
các cán bộ Doanh nghiệp Cổ phần Xây dựng Đại Nam đã giúp em hoàn thành Khóa

luận tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 25 tháng10 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Tô Linh Duyên

9

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1

TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa. Vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp nào thuộc bất cứ hình
thức sở hữu khác nhau trong nền kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải nắm được một lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ
quyền quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Có nhiều khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều
người ủng hộ là : “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng, vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời” (Giáo
trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính)
1.1.2. Đặc trƣng của vốn

Một số đặc trưng cơ bản của vốn là:
Thứ nhất, vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Vốn chính là
biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
nhân công…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai, vốn phải được vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ được coi là dạng tiềm năng của
vốn để trở thành vốn thì tiền phải được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh và sinh
lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là tiền. Đồng thời vốn phải không ngừng
được bảo toàn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình vận động để thực hiện việc tái
sản xuất giản đơn và mở rộng của doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung một lượng nhất định, có như vậy mới phát
huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng cần thiết và trong quá trình kinh doanh
cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh.

10

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sử hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ
không ai quản lý.
Thứ năm, vốn phải được quan niệm như một loại hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán

quyền sử dụng vốn trên thị trường.
Thứ sáu, vốn luôn vận động chuyển hóa hình thức trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tại một thời điểm,vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức vốn không chỉ biểu
hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng các loaik tài
sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhận diện về các loại vốn, từ đó
đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của vốn kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết
phải nắm vững khái niệm và các đặc trưng cơ bản của vốn. Trong khuôn khổ đề tài nghiên
cứu này chỉ xem xét vốn trên giác độ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường
các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác
mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy
động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng
ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.Vốn cố
định có đặc điểm là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh
và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần

11

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu:
-

Vốn góp ban đầu;

-

Lợi nhuận không chia;

-

Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu

Khi doanh nghiệp thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban
đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ
quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân

doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, số vốn
này cần được tăng theo quy mô phát tiển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp có những thuận
lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là một bộ phận
của lợi nhuận, được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp giảm
được chi phí và sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách
tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có được một khối lượng lợi nhuận để
lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu
bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Việc phát hành cổ phiếu mang lại một nguồn tài chính
dài hạn rất quan trọng. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh
nghiệp. Có 2 loại cổ phiếu phổ biến là: Cổ phiếu thường và Cổ phiếu ưu tiên

12

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ
từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái
phiếu.

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng thương mại
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là để đảm bảo có đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng thương mại hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua
bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là
một hình thức tài trợ giá rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh.
Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là tên gọi chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm:
Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu công ty.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu
là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và
tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng
vì có liên quan đến chi phí trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Trên thị trường hiện nay đang lưu hành những loại trái phiếu công ty sau:

1.1.4.

-

Trái phiếu có lãi suất cố định;

-

Trái phiếu có lãi suất thay đổi;

-


Trái phiếu có thể thu hồi;

-

Chứng khoán có thể chuyển đổi.

Vai trò của vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các

13

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
Vốn kinh doanh là cơ sở, tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến
lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và
quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng
khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo
toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất
vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh

nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.2
1.2.1.

Chiến lƣợc quản lý vốn trong doanh nghiệp

Không phải doanh nghiệp nào cũng luôn có đủ nguồn vốn chủ sử hữu để đáp ứng
các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Từ đó, việc phải sử dụng các nguồn vốn bên ngoài
thường xuyên diễn ra. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi,
các doanh nghiệp cần bố trí nguồn vốn theo nguyên tắc tài trợ: “Huy động nguồn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài
hạn.”
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý
của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trong một kỳ kinh
doanh hoặc một năm. Có thể chia ra thành tài sản lưu động thường xuyên (bao gồm dự
trữ vật tư hàng hóa thường xuyên, các khoản phải thu, vốn bằng tiền cần thiết…) và tài
sản lưu động không thường xuyên (xuất hiện khi nhu cầu dự trữ đột biến).
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp như là các tài sản cố định, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn…
Nguồn vốn dài hạn có thời gian hoàn trả lớn hơn 1 năm, bao gồm các khoản nợ dài
hạn, vay dài hạn, vốn điều lệ và lợi nhuận để lại. Tất cả những khoản nợ dài hạn đều phải
trả lãi từ hình thức vay ngân hàng đến phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn ngắn hạn là những nguồn vốn có thời hạn hoàn trả dưới một năm, bao
gồm các khoản nợ phải trả, nợ tích lũy và các khoản vay ngắn hạn. Có ưu điểm là lãi suất
thấp hơn so với hình thức vay dài hạn, không phải trả lãi cho nguồn tài trợ từ khoản nợ
tích lũy và các hình thức tín dụng thương mại.
Một số chiến lược quản lý vốn kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn:
14


Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa
Chiến lược quản lý vốn dung hòa có đặc điểm là các nguồn vốn được sử dụng hoàn
toàn đúng mục đích, đảm bảo kỳ hạn của từng loại nguồn vốn. Toàn bộ các tài sản cố
định, đầu tư dài hạn và tài sản lưu động thường xuyên đều do nguồn vốn dài hạn đảm bảo,
phần tài sản lưu động không thường xuyên thì sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Sử dụng
chiến lược quản lý vốn dung hòa giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro về khả năng
thanh toán do giảm được áp lực đòi nợ của các chủ nợ vì không sử dụng đúng kỳ hạn của
nguồn vốn nợ. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể giảm được chi phí về lãi vay vì chỉ khi có
nhu cầu về tài sản lưu động không thường xuyên mới phải đi vay và chỉ cần vay những
khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên chiến lược này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
quy mô vốn chủ sở hữu lớn hoặc doanh nghiệp có điều kiện vay trung và dài hạn nhiều,
không thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nhưng muốn mở rộng
phạm vi kinh doanh. Mặt khác, khi lượng vốn chủ sở hữu lớn, doanh nghiệp có ưu thế là
chủ động trong nguồn vốn kinh doanh nhưng áp lực về lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu
lại là đòi hỏi không nhỏ của nhà đầu tư.
Hình 1-1: Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa

TSLĐ
tạmthời

VỐN NH

TSLĐ

thường
xuyên
VỐN DH
TSCĐ

Tài sản

Nguồn vốn

Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng
Theo chiến lược quản lý vốn này, toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài
hạn, toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên và một phần của tài sản lưu động không
thường xuyên được sử dụng nguồn vốn dài hạn, chỉ một phần tài sản lưu động không
thường xuyên được bố trí từ nguồn vốn ngắn hạn. Chiến lược quản lý vốn thận trọng có
ưu điểm là khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất cao, vì doanh nghiệp có thể chủ

15

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
động được toàn bộ nhu cầu vốn dài hạn cho sản xuất kinh doanh (bao gồm nhu cầu về các
tài sản cố định, đầu tư dài hạn và tài sản lưu động thường xuyên), chỉ một phần nhu cầu về
tài sản lưu động tạm thời mới cần vay ngắn hạn. Cũng như chiến lược sử dụng vốn dung
hòa, chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu lớn hoặc phải có các
khoản vay dài hạn nhiều với lãi suất cao hơn lãi suất vay ngắn hạn mới đảm bảo được nhu
cầu về vốn thường xuyên, do đó có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn.
Hình 1-2: Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn thận
trọng

TSLĐ
tạmthời

VỐN NH

TSLĐ
thường
xuyên
VỐN DH
TSCĐ

Tài sản

Nguồn vốn

Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
Hình 1-3: Mô hình chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm
TSLĐ
tạmthời

VỐN NH

TSLĐ
thường
xuyên

TSCĐ

Tài sản


VỐN DH

Nguồn vốn

Khi sử dụng chiến lược sử dụng vốn mạo hiểm, doanh nghiệp có nguồn vốn dài hạn
chỉ đủ đảm bảo cho tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và một phần tài sản lưu động

16

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động không thường xuyên đều dựa vào nguồn vốn
ngắn hạn. Ưu điểm của chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là sử dụng nguồn vốn linh hoạt,
không phải bố trí nguồn vốn dài hạn nên giảm được chi phí sử dụng vốn (lãi vay), làm
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên lại có mức rủi ro cao vì để đáp ứng các nhu cầu
về vốn, doanh nghiệp hầu như phụ thuộc vào khả năng tìm nguồn vốn bên ngoài, vì vậy
dễ thụ động trong kinh doanh. Mặt khác, khi doanh nghiệp gặp khó khăn về việc tìm
nguồn vốn có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp trong thanh toán, ảnh
hưởng đến uy tín và làm giảm khả năng huy động vốn những lần tiếp theo.
1.2.2.

Quản lý vốn lƣu động

1.2.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.

Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng
vốn bằng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp hoạt
động bình thường.
Mô hình xác định mức dự trữ tối ƣu (mô hình Baumol)
Việc giữ tiền mặt trong quỹ là rất cần thiết để chi trả cho các hoá đơn một cách
đều đặn. Tuy nhiên dự trữ của doanh nghiệp cũng phát sinh ra những chi phí nhất định.
Ta sử dụng Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu sao cho chi phí cho việc dự
trữ tiền mặt là thấp nhất.
Giả định của mô hình Baumol: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định;
không có dự trữ về tiền mặt cho mục đích an toàn; doanh nghiệp chỉ có 2 phương thức
dự trữ là tiền và chứng khoán khả thị và không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng
khoán; lượng tiền mặt của công ty biến thiên đều đặn trong kỳ.
Chi phí cho việc dự trữ tiền mặt bao gồm chi phí giao dịch (TrC – Transaction
Cost) và chi phí cơ hội (OC – Opportunity Cost). Chi phí giao dịch: là khoản chi phí
liên quan đến việc chuyển đổi tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí cơ hội bao gồm : chi
phí của vốn đầu tư bỏ vào dự trữ và các chi phí khác.
TrC = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C)*F
Trong đó:
T : Tổng nhu cầu về tiền mặt trong kỳ;
C : Quy mô một lần bán chứng khoán;
17

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
F : Chi phí cố định một lần bán chứng khoán.
OC = (C/2)*K
Trong đó:

C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình;
K : Lãi suất chứng khoán / thời kỳ (thường là 1 năm).
Sơ đồ 1-1: Mức dự trữ tiền mặt tối ƣu

TC (Tổng CP giữ
tiền)

Chi phí

OC (CP cơ hội)

TrC (CP giao dịch)

C’ (Lượng tiền trữ tối ưu)

Quy mô tiền

Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [(T/C)*F] + [(C/2)*K]
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu được xác định:


Trong đó:
C* : Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu
S : Tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ
F : Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
K : Lãi suất

18

Footer Page 18 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt
Quản lý thu – chi tiền mặt của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bên cạnh việc xác định
mức dự trữ tiền mặt tối ưu trong doanh nghiệp. Mục tiêu của việc quản lý hoạt động
thu tiền là đẩy nhanh tốc độ thu tiền tức là giảm thời gian chuyển tiền. Còn mục tiêu
của việc quản lý hoạt động chi tiền là kéo dài thời gian chi tiền, tức là giảm tốc độ chi
tiền.
Để đánh giá hiệu quả chi phí phát sinh của các phương thức thu tiền, các nhà
quản trị thường sử dụng mô hình cơ bản so sánh giữa chi phí tăng thêm và lợi ích tăng
thêm được thể hiện như sau :
C = Chi phí tăng thêm
B = Lợi ích tăng thêm = t * TS * K * (1-T)
Trong đó:
C : Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại;
B : Lợi ích tăng thêm gắn với phương thức mới so với phương thức hiện tại;
t : Thay đổi thời gian chuyển tiền (theo ngày);
TS : Quy mô chuyển tiền;
K : Lãi suất;
T : Thuế suất thuế thu nhập cận biên của doanh nghiệp.
Quyết định được các nhà quản trị đưa ra dựa trên những trường hợp sau:
Nếu C > B : Giữ nguyên phương thức hiện tại;
Nếu C < B : Chuyển sang phương thức đề xuất;
Nếu C = B : Bàng quan với cả hai phương thức.
1.2.2.2. Quản lý các hàng tồn kho
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, hàng tồn kho tồn tại dưới nhiều trạng thái,

có những đặc điểm khác nhau. Vốn lưu động đầu tư vào hàng tồn kho gọi là vốn về
hàng tồn kho. Việc quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng. Vì:
Vốn về hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp mang lại thuận lợi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí đầu vào được tiết kiệm do được mua với số
lượng lớn, tránh được rủi ro ngưng trệ sản xuất do thiếu nguyên vật liệu đầu vào. Mặt
19

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
khác, tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn
lưu động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
các phương tiện sản xuất và nhân lực. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một
tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (Mô hình EOQ)
Mô hình EOQ dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng với chi phí
lưu kho cho thấy khi số lượng hàng hóa cho mỗi lần đặt mua tăng lên , số lần đặt hàng
giảm đi dẫn đến chi phí đặt hang giảm , trong khi đó chi phí lưu kho tăng lên. Mục đích
của mô hình EOQ là cân bằng hai loại chi phí này để tổng chi phí cho hàng tồn kho là
thấp nhất.
Sơ đồ 1-2: Mức dự trữ hàng tồn kho tối ƣu

Chi phí

TC (Tổng chi phí lưu kho)

FL (C.phí lưu kho)


FD (c.phí đặt hàng)

Q* (Lượng hàng dự trữ tối ưu)

Quy mô đăt hàng

Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q và lượng hàng tồn kho cuối kỳ là
bằng 0 nên số lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ là Q/2 (Theo giả thiết của mô
hình EOQ, số lượng hàng tồn kho trong kỳ biến thiên đều đặn).
Gọi C1 là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng tồn kho. Ta có chi phí lưu kho
trong kỳ (FL) được xác định như sau:
Q
FL = C1 *
2
Gọi Qn là tổng số lượng hàng tồn kho trong kỳ thì số lần đặt hàng trong kỳ là: Qn/Q

20

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Gọi Cd là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hang (FD) trong kỳ
được xác định như sau:
Qn
FD = Cd *
Q

Gọi FT là tổng chi phí lưu kho thì FT = FD + FL = (C1 * Q/2)+ (Cd * Qn/Q)
Tổng chi phí lưu kho FT là một hàm theo biến số Q, đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm
Q = Q* mà tại đó FT’(Q*) = 0
Q*



2CdQn
C1

Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Trong rất nhiều loại hàng tồn kho, đẻ quản lý hiệu quả người ta phân loại hàng
hóa thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản. Mô
hình quản lý hàng tồn kho ABC dựa trên cơ sở: áp dụng mức độ quản lý khác nhau với
các nhóm hàng tốn kho có giá trị hay mức độ quan trọng khác nhau.
Qua việc phân loại hàng tồn kho làm nhiều nhóm , doanh nghiệp có thể tập
trung vào nhóm cần sự kiểm soát hiệu quả nhất gọi là nhóm A, tiếp theo là nhóm B và
cuối cùng là nhóm C. Nếu nhóm A được quản lý thường xuyên theo ngày hay theo
tuần thì nhóm B sẽ được ít quan tâm hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý và nhóm C sẽ
ít hơn nữa, có thể là theo năm.
Ưu điểm của phương pháp quản lý hàng tồn kho ABC là: việc phân loại hàng hóa
theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn giản, dễ tiến hành; doanh nghiệp
có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị giảm dần để có thể quản lý chặt chẽ nhất
và có hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Tuy nhiên mô hình ABC có nhược điểm là vẫn
chưa giải quyết được vấn đề tối thiểu hóa chi phí lưu kho.

21

Footer Page 21 of 161.



Header Page 22 of 161.
Sơ đồ 1-3: Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Giá trị tích lũy ($)
Nhóm A
15%

35%

Nhóm C
Nhóm B
50%

10%

30%

60%

% loại tồn kho

1.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu:
Quản lý các khoản phải thu là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý các khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến
việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản phải thu từ khách
hàng thường chiếm tỉ trọng lớn trong trong tổng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp.
Mở rộng việc bán chịu hàng hóa đồng nghĩa với sự tăng lên của các khoản phải thu.
Điều này kéo theo sự gia tăng của các khoản chi phí (chi phí quản lý nợ, thu hồi nợ, lãi
vay khi phải đáp ứng nhu cầu về vốn trong trường hợp chưa thu hồi được nợ…) và rủi
ro đối với nợ khó đòi.

Trong các khoản phải thu thì mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu , rủi ro, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Để
quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng đối với
khách hàng như sau:

22

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
Xây dựng điều khoản bán trả chậm
Để giữ chân khách hàng thì hầu hết doanh nghiệp đều cung cấp tín dụng thương
mại với các điều khoản đối với từng khách hàng khác nhau. Nếu hàng hóa được sản
xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường tạm trả trước một khoản theo như trong
hợp đồng đã thỏa thuận còn với những đơn hàng đem lại rủi ro, doanh nghiệp sẽ yêu
cầu khách hàng trả tiền ngay.
Nếu phát sinh việc cấp tín dụng thương mại thì thời gian thanh toán có thể kéo
dài, tuy nhiên để khuyến khích người mua thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung
cấp chiết khấu thanh toán. Ví dụ doanh nghiệp bán hàng với điều khoản 2/10 net 30 có
nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khâu
thanh toán là 2%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ phải hoàn
thành việc thanh toán trong vòng 30 ngày.
Thu thập thông tin và phân tích tín dụng
Doanh nghiệp cần tiến hành thu thập thông tin và phân tích tín dụng của từng
khách hàng để quyết định xem sẽ áp dụng chính sách tín dụng nào đối với khách hàng.
Doanh nghiệp cần phân tích tín dụng từ những nguồn thông tin có độ tin cậy cao như
các báo cáo tài chính của chính doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng và báo cáo của các tổ

chức đánh giá có uy tín, từ các ngân hàng, các hiệp hội thương mại và kinh nghiệm
của doanh nghiệp.
Khi đã thu thập được thông tin khách hàng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp sử dụng
phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro qua mô hình điểm tín dụng
sau:
Bảng 1-1: Mô hình cho điểm tín dụng
Biến số

Trọng số

Điểm tín dụng

Nhóm rủi ro

Khả năng thanh toán lãi

4

>47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40 – 47

2


Số năm hoạt động

1

32 – 39

3

24 – 31

4

<24

5

23

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Điểm tín dụng = 4*khả năng thanh toán lãi+11*khả năng thanh toán nhanh
+1*số năm hoạt động
Quyết định tín dụng
Doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định tín dụng qua việc so sánh giá trị hiện tại của
lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế các năm) và chi phí của việc cấp
tín dụng với một mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tài ròng của doanh nghiệp sẽ phụ
thuộc vào dòng tiền sau thuế mỗi kỳ và giá trị đầu tư vào các khoản phải thu khách

hàng.
Ta có:
NPV : Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp;
CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ;
VC : Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào;
S : Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm;
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%);
CD : Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu
các khoản phải thu khách hàng;
T : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
CFo : Giá trị đầu tư vào khaonr phải thu khách hàng;
ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày);
K : Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế, phản ánh nhóm rủi ro khách hàng tiềm
năng.
Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ:
CFt = [S * (1 – VC) – S * BD – CD] * (1 – T)
Gía trị đầu tƣ vào khoản phải thu khách hàng:
CFo = VC * S * (ACP/365 ngày)
Giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp:
NPV = CFt / K – CFo
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ ra quyết định về cấp tín dụng
như sau:
Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng;
Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng;

24

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 25 of 161.
Nếu NPV = 0: Bàng quan
1.2.3.

Quản lý vốn cố định

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn
cố định trong các doanh nghiệp có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định
tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Những quyết định liên quan đến tài sản cố định:
Quyết định tăng tài sản cố định
Doanh nghiệp quyết định tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định khi tài sản cố định
hiện tại quá cũ kỹ và lạc hậu hoặc doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Có nhiều phương thức tăng tài sản cố định như là : mua, trao đổi, tự xây dựng
hoặc thuê tài sản.
Thuê tài chính: là một phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó người cho
thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian
đã được thỏa thuận trong hợp đồngvà không thể hủy hợp đồng trước thời hạn.
Thuê hoạt động: là một thỏa thuận mà bên cho thuê đồng ý cho bên đi thuê sử
dụng tài sản trong một khoảng thời gian yêu cầu của bên đi thuê. Bên đi thuê có quyền
hủy ngang hợp đồng.
Quyết định giảm tài sản cố định
Doanh nghiệp quyết định giảm lượng tài sản cố định khi tài sản cố định đó không
còn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đã lỗi thời, lạc hậu. Với những
tài sản cố định này, doanh nghiệp có thể đem bán hoặc cho thuê. So sánh giữa chi phí

bán và giá bán để ra quyết định có lợi nhất cho doanh nghiệp. Trong trường hợp đem
bán tài sản cố định, ta nên xem xét tài sản cố định đó đã được trích hết khấu hao chưa,
so sánh với giá trị còn lại của tài sản.
Xác định chi phí khấu hao
Khấu hao TSCĐ là vịệc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Việc
trích khấu hao TSCĐ được thực hiện dựa trên luật kế toán về việc trích khấu hao từng
loại TSCĐ cụ thể.

25

Footer Page 25 of 161.


×