Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống tin học - Viễn thông NDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 111 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ MINH TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A22056

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG
TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện

: Ngô Minh Trang

Mã sinh viên

: A22056

Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS,
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Chu Thị Thu Thủy cũng như cán bộ
phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Với đề

tài tương đối mới mẻ với bản thân, hơn nữa do thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiệp thực tế còn có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những
vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty.
Trong khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô
bộ môn của trường.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, ThS. Chu Thị Thu
Thủy – giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng – Trường Đại học Thăng Long cùng tập
thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Ngô Minh Trang

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................1
1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..1
1.1.1

Tài sản ngắn hạn........................................................................................1

1.1.2

Quản trị tài sản ngắn hạn ..........................................................................4

1.1.3

Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn ........................................................23

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của DN ...33
1.2.1

Nhân tố chủ quan .....................................................................................33

1.2.2

Nhân tố khách quan .................................................................................34

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN


CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG NDS. .............36
2.1 Vài nét về Công ty TNHH Hệ thống Tin học Viễn thông NDS ....................36
2.1.1

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................36

2.1.2

Khái quát về ngành nghề kinh doanh .....................................................36

2.1.3

Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................37

2.1.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. ...
...................................................................................................................39

2.2 Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................42
2.2.1 Thực trạng biến động và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH
Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ..................................................................42
2.2.2 Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn trong công ty TNHH Hệ thống
Tin học – Viễn thông NDS ...................................................................................49
2.2.3

Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ....................................................51


2.2.4

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống

Tin học – Viễn thông NDS ...................................................................................58
2.2.5 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong Công ty TNHH Hệ thống Tin
học – Viễn thông NDS. .........................................................................................60
2.3 Đánh giá về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học - Viễn thông NDS ............................................................................75

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN

NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG TIN HỌC – VIỄN THÔNG
NDS.

............................................................................................................80

3.1 Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ
thống Tin học – Viễn thông NDS............................................................................80
3.1.1

Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn

thông NDS. ............................................................................................................80

3.1.2

Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH

Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS. .................................................................82
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công
ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS ....................................................82
3.2.1

Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ...................................82

3.2.2

Quản lý tiền mặt .......................................................................................83

3.2.3

Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn ....................................................84

3.2.4

Quản lý hàng tồn kho...............................................................................86

3.2.5 Áp dụng một số giải pháp và đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn
hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS năm 2015. .......88

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TS

Tài sản

VSCH

Vốn chủ sở hữu

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

HTK

Hàng tồn kho


KH

Khách hàng

Nợ NH

Nợ ngắn hạn

TB

Trung bình

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol .....................................................8
Đồ thị 1.2. Mô hình lượng đặt hàng tối ưu ................................................................16
Hình 1.1.Chính sách quản lý TSNH ..........................................................................21
Hình 1.2. Chính sách quản lý kết hợp quản lý TSNH và nợ NH ..............................23
Hình 2.1 Chính sách quản lý TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014.................59
Hình 2.2 Chính sách quản lý TSNH kết hợp với nợ của Công ty giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................60
Sơ đồ 1.1 Khai triển hệ số sinh lời của TSNH ...........................................................32
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Công ty NDS ............................................................38
Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng......................................................................12
Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro ...............................................12
Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm .......................13

Bảng 1.4 Phương thức bán hàng không sử dụng và sử dụng thông tin rủi ro ...........14
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 .................39
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...
............................................................................................................................42
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn
2012 – 2014 ...............................................................................................................46
Bảng 2.4 Tình hình biến động của nợ ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...
............................................................................................................................55
Bảng 2.5 Cơ cấu nợ ngắn hạn và biến động trong cơ cấu của Công ty giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................56
Bảng 2.6 Chi phí vay ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................58
Bảng 2.7 Chi phí huy động nguồn vốn từ phải trả nhà cung cấp giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................58
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .
............................................................................................................................60
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ................................................63
Bảng 2.10 Hệ số đảm nhiệm TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .................65

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
Bảng 2.11 Chỉ tiêu tính toán mức tiết kiệm TSNH của Công ty ...............................66
Bảng 2.12 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty ...................68
Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty ...............70
Bảng 2.14 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty giai đoạn 2012 –
2014 ...........................................................................................................................72
Bảng 2.15 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2012 – 201474

Bảng 2.16 Phân tích tác động của từng yếu tố trong mô hình Dupont .....................74
Bảng 2.17 Đánh giá hiệu quả quản trị TSNH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..75
Bảng 3.1 Danh sách nhóm rủi ro và điểm tín dụng một số khách hàng tiêu biểu của
Công ty ......................................................................................................................85
Bảng 3.2 Chi phí cho một lần đặt hàng .....................................................................91
Bảng 3.3 Tổng chi phí lưu kho dự tính......................................................................92
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của Công ty năm 2015 ....93
Bảng 3.5 Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm 2015 ...............................94
Bảng 3.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị TSNH dự kiến của Công ty năm 2015 ..
............................................................................................................................95

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, trong đó nợ xấu ngân
hàng tăng cao, bất động sản đóng băng và thị trường chứng khoán suy thoái được cho
là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Bên cạnh đó, dưới sự tác động
của việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường mà các doanh nghiệp đang gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Bởi vậy điều này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn
phải nhận thức, đánh giá được thực lực doanh nghiệp của mình trên thị trường để có
thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Việc đối mặt với những thách thức đòi
hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp. Hiệu quả
kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp, vì có hiệu quả kinh tế
thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, nếu không có tài sản sẽ không có
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho

có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
có hai mục tiêu cần đạt được. Một là, với số tài sản ngắn hạn hiện có có thể sản xuất
thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Hai là, đầu tư thêm tài sản ngắn hạn một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Nếu như trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong
thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt
nặng vấn đề khai thác và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Thậm chí đến nay, khi
mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã
phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn ở mức
thấp do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập
trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Do đó, lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi
sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút
ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số tài sản ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành

sản phẩm.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
còn giúp cho doanh nghiệp có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết
bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra
khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm
chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp nên em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống
Tin học - Viễn thông NDS” cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết và các kiến thức liên quan tới quản trị tài sản
ngắn hạn, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp nhằm nắm rõ vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản trị tài
sản ngắn hạn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các số liệu thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông
NDS. Từ kết quả phân tích thu được, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông NDS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn
 Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Hệ thống Tin học – Viễn thông

NDS.
 Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, em có sử dụng những phương pháp
 Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công ty TNHH Hệ
thống Tin học - Viễn thông NDS, em đã sử dụng phương pháp so sánh số
tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng TSNH tại
TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS qua 3 năm có tăng trưởng, phát
triển hay không? Qua bảng biểu so sánh em sẽ rút ra được những nhận xét, dự
đoán tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết
luận, kiến nghị, giải pháp.
 Phương pháp thống kê và phân tích là việc sử dụng các số liệu thống kê trong
một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài và độ tin cậy của số liệu
thông tin bên cạnh đó phân tích tổng hợp số liệu các thông tin để đưa ra kết
luận chính xác
5. Kết cấu của khóa luận
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS
 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Hệ thống Tin học - Viễn thông NDS

Footer Page 12 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN
HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1 Tài sản ngắn hạn
1.1.1.1 Khái niệm
“Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu
hồi vốn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, những tài sản có khả năng thu hồi
vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản
ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, những tài sản
có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết thúc
kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn” [1, trang 257]
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn
hạn không ngừng vận động giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận như tiền
mặt, các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các khoản phải thu, hàng tồn
kho,…Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng, vì vậy sử dụng hợp lý tài sản
ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tải sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
có các đặc điểm chủ yếu: Đầu tiên là trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định,

TSNH của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá
trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này
quyết định sự vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của TSNH là: khởi đầu
vòng tuần hoàn vốn, TSNH từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, TSNH lại trở về hình thái
tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Tiếp theo, các giai đoạn vận động của
TSNH được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. TSNH hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất gồm 3 giai đoạn: dự trữ – sản xuất
– lưu thông. Cuối cùng, TSNH luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
1

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Lấy ví dụ
đối với doanh nghiệp sản xuất, TSNH ban đầu là tiền rồi được chuyển đổi sang hình
thái nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... dữ trữ sau đó được đưa vào sản xuất ra thành
phẩm, hàng hóa, cuối cùng được đưa ra thị trường lưu thông, chào bán và trở về hình
thái ban đầu là tiền tệ – kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khác nhau. Có rất nhiều cách để phân loại TSNH nhưng ở đây, tác giả xin giới thiệu
hai cách phân loại chủ yếu và được sử dụng trong khóa luận
Cách phân loại thứ nhất là căn cứ vào các khâu của quá trình kinh doanh,
TSNH được chia ra dựa vào 3 khâu chính
Đầu tiên là tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi dường, nguyên nhiên vật liệu tồn

kho, công cụ dụng cụ, hàng gửi bán, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tiếp theo là tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất bao gồm: giá trị bán thành
phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước, các khoản chi phục vụ cho khâu sản xuất,…
Cuối cùng là tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản giá
trị thành phẩm tồn kho, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này, vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn trong từng
khâu của quá trình luân chuyển được thể hiện một cách rõ ràng nhất, từ đó có các
biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Cách phân loại thứ hai là căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh
khoản, TSNH sẽ được chia thành những mục sau
Tài sản bằng tiền được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng, tiền đang chuyển. Tài sản này được sử dụng để trả lương,
mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, nộp thuế. Cụ thể hơn, tài sản bằng tiền lại được
chia thành 3 khoản mục nhỏ. Thứ nhất, tiền mặt tại quỹ là số tiền mà doanh nghiệp
đang giữ tại quỹ như tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ có giá,
vàng bạc, kim khí, đá quý,… Thứ hai, tiền gửi ngân hàng là số tiền hiện có trong tài
khoản ngân hàng của doanh nghiệp tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài
chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Thứ ba, tiền đang chuyển là
số tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ
2

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.

tục chuyển tiền bưu điện để thanh toán những chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ
hưởng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư về tài chính ra bên ngoài của
doanh nghiệp dưới các hình thức như cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu…) có thời hạn thu hồi vốn dưới một
năm.
Phải thu ngắn hạn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải thu hồi từ các đối tượng
khác trong khoảng thời gian tối đa là 12 tháng như phải thu khách hàng, phải thu nội
bộ, cầm cố... Nếu các nhà quản lý không quản lý chặt chẽ các khoản phải thu có thể sẽ
khiến doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thậm chí dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán.
Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện dịch vụ, hàng hóa để bán hoặc
gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao
gồm: nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang... Tuy nhiên để đảm bảo cho sự ổn định trong sản xuất
và tiêu thụ, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà lại có những mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: Là các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, những khoản
thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn… Trong đó, các khoản tạm ứng: là các khoản
tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để mua hàng hóa, trả
chi phí, đi công tác…Và chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh,
nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ phát sinh mà được đưa vào
chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một
chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích,
đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Kết cấu tài sản ngắn hạn
Kết cấu TSNH thực chất là tỉ trọng từng khoản TSNH trên tổng TSNH của doanh

nghiệp. Thông qua kết cấu của TSNH cho thấy sự phân bổ của tài sản trong từng giai
đoạn luân chuyển, từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm
quản lý TSNH nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của
TSNH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình
độ tổ chức. Có thể tính tỷ trọng của từng bộ phận TSNH cấu thành theo công thức tổng
quát sau
3

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH =

Giá trị từng bộ phận TSNH
Tổng TSNH

× 100

Mỗi doanh nghiệp có một kết cấu tài sản ngắn hạn riêng. Các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu tài sản ngắn hạn là điều kiện sản xuất, quy trình công nghệ, phương thức
thanh toán trong bán hàng, trình độ quản lý sản xuất, quản lý tài chính, quy mô sản
xuất…Việc tính tỷ trọng của từng loại TSNH để nâng cao hiệu quả sử dụng, trong đo
doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến kết cấu tài sản ngắn hạn theo phương hướng
chung là tăng tỷ trọng của vốn sản xuất, giảm tỷ trọng của các khoản mục vốn khác
như vốn bằng tiền, vốn phải thu, vốn dự trữ tồn kho… một cách hợp lý, tránh ứ đọng
vốn gây lãng phí.
1.1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn
1.1.2.1 Khái niệm
Trước hết ta cần phải nắm được rõ khái niệm quản trị là gì? “Thuật ngữ “quản

trị” có rất nhiều định nghĩa. Thông thường nó được định nghĩa như là nghệ thuật làm
việc bằng và thông qua người khác. Một định nghĩa khác đơn giản hơn thì cho rằng
quản trị là việc ra những quyết định” [2, trang 197]
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn luôn
nắm giữ một vai trò tối quan trọng. Vậy nên để tồn tại và phát triển thì quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn nhằm đạt được hiệu quả tối đa luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp.
“Quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để
duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh” [3, trang 201]. Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác
động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn
Quản trị TSNH bao gồm một số nội dung cơ bản như sau: thứ nhất xác định nhu
cầu tài sản ngắn hạn, quản lý tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn, quản lý các khoản
phải thu ngắn hạn, quản lý hàng tồn kho và cuối cùng là huy động nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho TSNH.
1.1.2.2.1 Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Nhu cầu TSNH trong doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh
nghiệp phải ứng ra để hình thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho như: vật tư, sản phẩm
dở dạng, thành phần hoặc hàng hóa và các khoản phải thu khách hàng. Nhu cầu TSNH
sẽ thay đổi theo từng thời điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác
4

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.

quản trị TSNH, vấn đề quan trọng là xác định được nhu cầu TSNH tương ứng với quy
mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định được nhu cầu TSNH có
nhiều phương pháp nhưng hai phương pháp xác định phổ biến là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn dựa trên cơ
sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cụ thể là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tài sản ngắn hạn trong
từ khâu: khâu sản xuất, khâu dữ trữ và khâu lưu thông để tính toán được tài sản ngắn
hạn cần cho mỗi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công thức tổng quát:
V=  ( Mij  Nij )
Trong đó
V : Nhu cầu TSNH của doanh nghiệp
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại TSNH được tính toán
N : Số ngày luân chuyển của loại TSNH được tính toán
I : Sô khâu kinh doanh
j : Loại TSNH sử dụng
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu dự trữ
VNL = Mn  NNL
Trong đó
VNL : Nhu cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về NVL
NNL : Số ngày dự trữ hợp lý
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu sản xuất
 Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Vdd = Mdd  CK  H
Trong đó
Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang của năm kế hoạch
Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày

CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H : Hệ số chế tạo sản phẩm
 Nhu cầu vốn chi phí trả trước (chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ phân bổ)
5

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
Vtt = Sd + St  Sg
Trong đó
Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước
Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ
St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ
Sg : Chi phí trả trước giảm trước kỳ
 Xác định nhu cầu TSNH trong khâu lưu thông
VTP = ZSX  NTP
Trong đó
VTP : Vốn thành phần kỳ kế hạoch
ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch
NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phần
Nhu cầu tài sản ngắn hạn xác định theo phương pháp này sẽ có đem lại kết quả
tương đối chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất bởi doanh nghiệp sản
xuất có đầy đủ cả ba khâu trong quy trình kinh doanh. Tuy vậy, phương pháp này có
hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và chiếm
nhiều thời gian
Phương pháp gián tiếp
Ở đây, tác giả xin được giới thiệu phương pháp dự báo dựa vào vòng quay vốn
lưu động. Phương pháp dự báo nhu cầu vốn lưu động dựa vào vòng quay vốn lưu
động là sử dụng thông tin về vòng quay vốn trong quá khứ để xác định nhu cầu vốn

lưu động của doanh nghiệp trong tương lai
M1

Vnc = V0 

 (1 + t)

M0

Trong đó
Vnc

: Nhu cầu TSNH của năm kế hoạch

V0

: Nhu

cầu TSNH của năm báo cáo

M1, M0: Tổng mức luân chuyển TSNH năm kế hoạch và năm báo cáo
t

: Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển TSNH năm kế hoạch so với năm
báo cáo
Công thức đơn giản:

Vnc =

M1

L1

6

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
Trong đó
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay TSNH kỳ kế hoạch
Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán tương đối đơn giản, phù hợp với
hầu hết các doanh nghiệp nhưng phù hợp hơn cả với những doanh nghiệp không có
biến động nhiều về tỷ lệ thành phần trong bảng cân đối kế toán cũng như các khoản
mục chi phí trên doanh thu. Tuy nhiên bên cạnh đó thì phương pháp cũng tồn tại
nhược điểm đó là việc tính toán vòng quay TSNH dựa vào TSNH bình quân, lấy từ các
số thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ nên không phản ánh được hết mức độ biến động tăng
giảm trong kỳ của các khoản mục TSNH, chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiếu
hụt vốn cho doanh nghiệp
1.1.2.2.2 Quản lý tài sản tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Qua tìm hiểu có thể thấy các doanh nghiệp thường có hai mục tiêu quản trị tiền
mặt chính. Thứ nhất đó là tăng việc đầu tư lượng tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận. Cụ
thể doanh nghiệp có thể gửi tiết kiệm, mua vàng, ngoại tệ, đầu tư bất động sản, đầu tư
cổ phiếu… để tăng lợi nhuận thu về. Thứ hai đó là doanh nghiệp muốn duy trì mức
thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Tiền mặt là loại tài sản đặc
biệt, nó có tính thanh khoản cao nhất nhưng đồng thời cũng chứa rất nhiều rủi ro trong
việc nắm giữ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dữ trữ tiền mặt và các khoản tương đương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản như mua

sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát
từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán
được trong tương lai ví dụ như sẵn sàng “đầu cơ” khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao
Sau khi trình bày mục tiêu của việc quản lý tài sản tiền, để làm rõ hơn tác giả xin
đề cập đến nội dung quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm ba
phần chính.
Thứ nhất đó là xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Tiền mặt của doanh nghiệp
bao gồm tiền trong quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Bản thân tiền mặt là tài
sản không sinh lãi vậy nên trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt
phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Sau đây em sẽ giới thiệu một mô hình xác định
lượng dữ trữ tiền mặt tối ưu thường được sử dụng. Đó là mô hình xác định lượng dữ
trữ tiền mặt tối ưu ( Mô hình Baumol). Mô hình được xây dựng những giả định sau:
Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định và không có dự trữ tiền mặt cho mục đích
an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị,
7

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Sau đó dựa vào những công thức để tính
toán những chi phí thành phần bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội để tính ra
tổng chi phí. Cụ thể ta có:
 Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC)
𝐓𝐫𝐂 =

𝐓
×𝐅
𝐂


Trong đó
T

: Tổng nhu cầu về tiền trong năm

C

: Quy mô một lần bán chứng khoán

T/C : Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu
F

: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC)
𝐎𝐂 =

𝐂
×𝐊
𝟐

Trong đó
OC : Chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K

: Lãi suất đầu tư chứng khoán/năm
 Tổng chi phí

𝐓𝐂 = 𝐓𝐫𝐂 + 𝐎𝐂


 Mức dữ trữ tiền mặt tối ưu (C*)
𝐂∗ = √

𝟐×𝐓×𝐅
𝐊

Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol

8

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số
dư tiền mặt càng thấp và khiến cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần
suất bán nhiều hơn (nghĩa là C* thấp hơn). Mô hình Baumol cho thấy số dư tiền mặt
không thực tiễn ở giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, bởi
điều này không xảy ra trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm
khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Nếu lượng
tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến,
ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn thì sẽ mua chứng
khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Mô hình Baumol giúp ta hiểu được tại
sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu trữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đối
với các công ty lớn, các chi phí giao dịch mua bán chứng khoán lại trở nên không đáng
kể so với chi phí cơ hội mất đi do giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi
Thứ hai là quản lý thu – chi tiền mặt. Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh

nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Hơn nữa tiền mặt là một loại tài sản có khả năng
thanh toán cao, dễ dàng chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý, sử dụng một cách chặt chẽ để tránh bị thất thoát. Đầu tiên là
quản lý thu tiền, quản lý thu tiền là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu
tiền, tức là giảm thời gian chuyển tiền (total float) thông qua hệ thống thu tiền. Thời
gian chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng phát hành séc cho đến khi
người thụ hưởng nhận được và có thể rút tiền. Cụ thể hơn
Thời gian
chuyển tiền

=

Thời gian
chuyển thư

Thời gian xử lý

+

chứng từ

+

Thời gian thanh
toán bù trừ

Để rút ngắn thời gian chuyển tiền thì doanh nghiệp có thể xem xét đến những biện
pháp rút ngắn thời gian chuyển thư, thời gian xử lý chứng từ hoặc thời gian thanh toán
bù trừ. Có rất nhiều phương thức chuyển tiền (séc chuyển khoản, séc chuyển khoản
điện tử, điện chuyển tiền, séc được ủy quyền trước, lock box…) và công việc của các

nhà quản trị là đưa ra lựa chọn tối ưu nhất. Cơ sở của việc lựa chọn này là dựa trên so
sánh giữa chi phí tăng thêm và lợi ích đạt được giữa các phương thức
ΔB = Δt × TS × I × (1 − T)
Trong đó
ΔB
Δt
TS
I
T

: Lợi ích tăng thêm
: Thời gian chuyển tiền (theo ngày)
: Quy mô chuyển tiền
: Lãi suất đầu tư/ngày
: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
ΔC = (C2 - C1) × (1 − T)
9

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Trong đó
ΔC : Chi phí tăng thêm
C2 : Chi phí của phương thức mới
C1 : Chi phí của phương thức cũ
Quyết định:
ΔC > ΔB
Giữ nguyên phương thức hiện tại
ΔC < ΔB

Chuyển sang phương thức mới
ΔC = ΔB
Tùy thuộc doanh nghiệp lựa chọn
Tiếp theo là quản lý chi tiền trong doanh nghiệp. Mục tiêu cần đạt được khi quản
lý chi tiền là giảm tốc độ chi, kéo dài thời gian chi tiền của doanh nghiệp. Cũng giống
như thu tiền, quản lý chi tiền cũng có nhiều phương pháp để thực hiện. Có thể kể đến
một vài phương pháp như tài khoản có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chi trả qua
ngân hàng, tính giờ ký phát hành séc. Tuy nhiên điều cần chú ý ở đây là dù sử dụng
bất cứ phương pháp nào thì lợi ích và chi phí đều phải được xem xét kỹ.
Thứ ba là đầu tư tiền nhàn rỗi. Mỗi doanh nghiệp muốn sinh lời từ khoản tiền
nhàn rỗi thì chứng khoán là một kênh đầu tư nên cân nhắc. Tuy nhiên, khi đầu tư vào
chứng khoán tuy lợi nhuận cao những sẽ nảy sinh rất nhiều yếu tố bất lợi không thể
lường trước, vì vậy để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn doanh nghiệp nên đặc biệt
lưu ý các rủi ro có thể gặp phải. Những loại rủi ro này được phân làm 2 loại chính là
rủi ro của công ty (rủi ro phi hệ thống) và rủi ro thị trường (rủi ro có hệ thống). Trong
đó, rủi ro phi hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua, rủi ro
chính trị, còn rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ
giá và rủi ro tài chính. Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến
với rủi ro của chứng khoán đó. Có nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán rủi ro cao
thì có lợi nhuận cao và ngược lại. Hay nói khác đi, nhà đầu tư giữ chứng khoán có rủi
ro cao chỉ khi nào lợi nhuận kỳ vọng đủ lớn để bù đắp rủi ro.
1.1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhận được tiền ngay sau khi giao dịch với
đối tác, nhưng để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp thường phải chấp nhận bán
chịu trong một khoảng thời gian nào đó. Tỷ lệ các khoản phải thu trong mỗi doanh
nghiệp là khác nhau, nhưng thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng TSNH của
công ty, thậm chí chiếm 15%-30% trên tổng tài sản. Do đó nếu khách hàng không
thanh toán hoặc thanh toán chậm hơn thời hạn thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro trong
việc quay vòng vốn. Vì thế mục tiêu quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp là đảm
bảo tiền được thanh toán đủ và đúng hạn đồng thời lợi nhuận cũng phải tăng thêm. Các

khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như số lượng,
10

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa vụ, chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp…
Đi sâu hơn vào vấn đề này, tác giả xin đưa ra nội dung quản lý các khoản phải
thu được chia thành các phần như sau: xác định tiêu chuẩn bán chịu, xác định điều
khoản bán chịu, phân tích tín dụng, quyết định bán chịu và cuối cùng là chính sách thu
hồi nợ. Đây còn được coi là các bước trong quy trình xây dựng chính sách bán chịu
của doanh nghiệp.
Đầu tiên là xác định tiêu chuẩn bán chịu. Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối
thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu
hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành nên chính sách
bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập một tiêu chuẩn bán chịu
khác nhau. Tóm lại, tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có
ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp.Vậy nên, vấn đề đặt ra là khi nào
doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp nên thắt chặt
tiêu chuẩn bán chịu?
Tiếp theo là xác định điều khoản bán chịu. Chính sách bán chịu không chỉ liên
quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán
chịu. Cụ thể, ta có điều khoản bán chịu là điều khoản xác định thời hạn bán chịu và tỷ
lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ
điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu
nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu

không khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa
đơn.
Khi doanh nghiệp thay đổi điều khoản bán chịu là thay đổi thời hạn bán chịu
(kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn bán chịu) và thay đổi tỷ lệ chiết khấu (tăng hoặc giảm
tỷ lệ chiết khấu). Tuy nhiên doanh nghiệp cần lưu ý rằng bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét thường xuyên bằng cách so sánh hiệu quả thu nhập và chi
phí tăng thêm từ đó đưa ra những quyết định có nên áp dụng chính sách tín dụng
thương mại hay không, nếu có thì nên thay đổi như thế nào trong từng chính sách để
hợp lý nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp trước khi quyết định bán chịu phải phân tích tình hình
tín dụng của khách hàng. Mục đích của phân tích tín dụng là đánh giá khả năng hoàn
trả trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng nhằm
hạn chế được rủi ro cho doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tín dụng, doanh nghiệp
sẽ phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro thông qua mô hình chấm điểm tín dụng.

11

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Từ mô hình này, doanh nghiệp có thể xem xét nhằm đưa ra quyết định có nên cho
khách hàng mua chịu hay không.
Bảng 1.1 Mô hình chấm điểm tín dụng
Biến số

Trọng số

Điểm tín dụng


Nhóm rủi ro

Khả năng thanh toán lãi

4

>47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40 – 47

2

Số năm hoạt động

1

32 – 39

3

24 – 31

4


<24

5
(Nguồn: [4, trang 135])

Nhóm rủi ro

Bảng 1.2 Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không được thu Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm
rủi ro (%)
hồi ước tính (%)

1

0–1

35

2

1 - 21/2

30

3

21/2 – 4

20


4

4–6

10

5

>6

5

(Nguồn: [5, trang 136])
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như
số lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa, chính sách
tín dụng… Trong đó, chính sách tín dụng ảnh hưởng nhiều nhất, trực tiếp đến quy mô
các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do đó đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng hay không là vô cùng quan trọng. Để đưa ra quyết định, các nhà quản trị có thể
dựa vào mô hình nền tảng sau:
𝐍𝐏𝐕 =

𝐂𝐅𝐭
− 𝐂𝐅𝟎
𝐤

Trong đó
CFt : Dòng tiền thu được sau thuế mỗi thời kỳ
k

: tỷ lệ thu nhập yêu cầu


CF0 : Khoản đầu tư vào phải thu khách hàng

12

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.

CF0 = VC  S  (ACP/365 ngày)
CFt = [S  (1- VC) – S  BD – CD]  (1 – T)
Trong đó
VC : CFout biến đổi tính theo tỷ lệ % trên CFin
S

: Doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ

ACP : Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD : Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD : CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
T

: Thuế suất thuế TNDN
Quyết định:
Nếu NPV > 0
Nếu NPV < 0


Cấp tín dụng
Không cấp tín dụng

Nếu NPV = 0

Bàng quan

Từ mô hình cơ bản trên nhà quản trị có thể dựa trên cơ sở để so sánh phương thức
bán hàng trả tiền ngay và bán trả chậm để quyết định tín dụng
Bảng 1.3 Phương thức bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm
Không cấp tín dụng

Cấp tín dụng

Số lượng bán (Q)

Q0

Q1 (Q1 > Q0)

Giá bán (P)

P0

P1 (P1 > P0)

AC0

AC1 (AC1 > AC0)


100%

h (h ≥ 100%)

Thời hạn nợ

0

t

Tỷ suất chiết khấu

0

Rt

Chỉ tiêu

Chi phí sản xuất bình quân (AC)
Xác suất thanh toán

Sau đó so sánh NPV của hai phương án bán trả tiền ngay và bán trả chậm
NPV0 = P0  Q0  AC0  Q0
P1 ×Q1 ×h
NPV1 =
- AC1 ×Q1
1+Rt
Quyết định:
NPV0 > NPV1


Không cấp tín dụng

NPV0 < NPV1

Cấp tín dụng

NPV0 = NPV1

Bàng quan

13

Footer Page 25 of 161.


×