ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ VIỆT YÊN
TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ VIỆT YÊN
TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Việt Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến TS. Hà Thị Kim Linh người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Cán bộ quản lý
và giáo viên các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cùng bạn
bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Việt Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG THPT .............. 6
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu về sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn.................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý sinh hoạt chuyên môn và SHCM theo
hướng nghiên cứu bài học ....................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 11
1.2.3. Tổ chuyên môn ..................................................................................... 12
1.2.4. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn .............................................................. 14
1.2.5. Nghiên cứu bài học ............................................................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
1.2.6. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ............ 15
1.2.7. Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ............. 16
1.3. Những vấn đề cơ bản về tổ chức SHCM theo hướng NCBH ở trường THPT .... 19
1.3.1. Mục đích của tổ chức SHCM theo hướng NCBH ở trường THPT ........ 19
1.3.2. Bản chất tổ chức SHCM theo hướng NCBH ở trường THPT ................ 19
1.3.4. Các bước tổ chức SHCM theo hướng NCBH ........................................ 25
1.3.5. Điều kiện đảm bảo cho SHCM theo hướng NCBH ............................... 28
1.4. Quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH ở trường THPT ................ 28
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH ........................ 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH ........................ 29
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH.................. 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH .... 34
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên ............................................ 35
1.5.2. Năng lực quản lý của nhà quản lý ......................................................... 35
1.5.3. Các văn bản quy định và hướng dẫn về công tác quản lí đổi mới
sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ...................... 35
1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường................................................ 36
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH............................................... 38
2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ................................................................... 38
2.1.1. Khái quát về các trường THPT ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....... 38
2.1.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 43
2.2. Thực trạng nhận thức về quản lý tổ chức SHCM theo hướng NCBH ở
các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................... 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức về SHCM theo hướng NCBH ............................. 44
2.2.2. Nhận thức về quản lý SHCM theo hướng NCBH của GV các trường
THPT huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh ......................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.3. Thực trạng QL SHCM theo hướng NCBH ở các trường THPT huyện
Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 49
2.3.1. Thực trạng tổ chức SHCM theo hướng NCBH...................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động SHCM theo hướng NCBH các trường
THPT huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ........................................... 53
2.3. Đánh giá chung việc quản lý SHCM theo hướng nghiên cứu bài học ở
các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................... 64
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................ 64
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 66
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 67
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO
HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 68
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 68
3.1.1. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 68
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 68
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 68
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững ....................................................... 69
3.2. Biện pháp tổ chức SHCM theo hướng NCBH ở các trường THPT
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 69
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý SHCM theo hướng NCBH cho các tổ
trưởng chuyên môn trường THPT ........................................................... 69
3.2.2. Xây dựng quy chế SHCM theo hướng NCBH và tổ chức thực hiện
SHCM theo hướng NCBH ...................................................................... 71
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tổ chức SHCM
theo hướng NCBH .................................................................................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.2.4. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá quản lý tổ chức SHCM theo hướng
NCBH đối với các tổ chuyên môn ở các trường THPT ........................... 79
3.2.5. Tăng cường giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của các tổ
chuyên môn, giáo viên ............................................................................ 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................... 87
3.4.1. Các bước tiến hành khảo sát thực trạng ................................................. 87
3.4.2. Kết quả khảo sát và kết luận.................................................................. 88
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 92
1. Kết luận ...................................................................................................... 92
2. Kiến nghị .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Viết đầy đủ
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CM
Chuyên môn
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HT
Hiệu trưởng
KH
Kế hoạch
NCBH
Nghiên cứu bài học
NT
Nhà trường
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐ
Quản lý hoạt động
SHCM
Sinh hoạt chuyên môn
TCM
Tổ chuyên môn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường THPT huyện Đông Triều ...................... 38
Bảng 2.2: Qui mô số lớp, số học sinh năm học 2014-2015 (3 trường)............. 39
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2013-2014(3 trường) ................. 39
Bảng 2.4: Kết quả thi đỗ Đại học, cao đẳng năm 2013-2014 (3 trường) .......... 40
Bảng 2.5: Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh của 3 trường năm học
2013-2014 (3 trường) .................................................................... 40
Bảng 2.6: Đội ngũ CBQL (3 trường) .............................................................. 41
Bảng 2.7: Đội ngũ giáo viên (3 trường) .......................................................... 42
Bảng 2.8. Nhận thức của CBGV về tầm quan trọng của SHCM .................... 44
Bảng 2.9: Nhận thức của CBGV về sự cần thiết của đổi mới SHCM theo
hướng NCBH ................................................................................ 44
Bảng 2.10. Nhận thức của CBGV về mục đích tổ chức SHCM theo
hướng NCBH ở trường THPT ....................................................... 46
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò của quản lý SHCM theo hướng NCBH ........ 47
Bảng 2.12: Nhận thức về mức độ phù hợp của nội dung, phương pháp
quản lý SHCM theo hướng NCBH ................................................ 48
Bảng 2.13. Thực trạng tham gia SHCM theo hướng NCBH ........................... 49
Bảng 2.14. Tần suất tham gia SHCM theo hướng NCBH ở các trường
THPT huyện Đông Triều .............................................................. 50
Bảng 2.15: Mức độ thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH ................ 52
Bảng 2.16: Xây dựng kế hoạch quản lý SHCM theo hướng NCBH ................ 53
Bảng 2.17: Thực trạng tổ chức thực hiện SHCM theo hướng NCBH ở các
trường THPT huyện Đông Triều ................................................... 55
Bảng 2.18: Thực trạng nội dung chỉ đạo quản lý SHCM theo hướng
NCBH của CBQL các trường THPT huyện Đông Triều ............... 58
Bảng 2.19: Thực trạng mức độ thực hiện công tác quản lý SHCM theo
hướng NCBH của CBQL các trường THPT huyện Đông Triều
(theo đánh giá của giáo viên) ........................................................ 60
Bảng 2.20: Thực trạng kiểm tra, đánh giá SHCM theo hướng NCBH ở các
trường THPT huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ........................ 62
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của 5 biện pháp ....... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình quản lý .................................................................... 10
Hình 2.1. Biểu đồ nhận thức về sự cần thiết đổi mới SHCM theo
hướng NCBH ................................................................................. 45
Hình 2.2. Biểu đồ nhận thức về vai trò của quản lý SHCM theo hướng NCBH ...... 47
Hình 2.3. Biểu đồ nhận thức về mức độ phù hợp của nội dung, phương
pháp quản lý SHCM theo hướng NCBH ......................................... 48
Hình 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................ 86
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh tính cấp thiết và tính khả thi của 5 biện pháp ......... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các trường phổ thông hoạt động chuyên môn là hoạt động cơ bản,
nòng cốt quyết định chất lượng dạy và học của mỗi nhà trường, việc quản lý
hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ rất quan trọng, được đặt lên hàng đầu và
luôn là nỗi trăn trở của các nhà quản lý. Trong các hoạt động chuyên môn thì
sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của các trường phổ đây là
một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư
phạm cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và
phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Sinh hoạt
chuyên môn không chỉ giúp giáo viên tự hoàn thiện bản thân mà sinh hoạt
chuyên môn còn là môi trường để tình đồng nghiệp nảy nở và phát triển, giúp
họ hỗ trợ nhau trong công tác, hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như
truyền thống, bản sắc văn hóa riêng của mỗi nhà trường.
SHCM ở các nhà trường hiện nay thường diễn ra theo hai hình thức: sinh
hoạt chuyên môn theo tổ chức các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh nghiệm về
bài học. Cả hai hình thức này được nhiều trường đã thực hiện khá tốt góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy vậy, sinh hoạt
chuyên môn hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi, đó là:
chất lượng các buổi SHCM chưa cao; nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được
chú trọng; các báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm được nghiệm thu
xong để đấy. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút kinh
nghiệm tiết học giáo viên cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo luận thường
trầm lắng, ít ý kiến phát biểu.
Từ những bất cập trên, đòi hỏi phải thay đổi hình thức tổ chức sinh hoạt
chuyên môn phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường và
hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đã được đưa
vào thực hiện trong những năm gần đây. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
hướng cứu bài học cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo
1
viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học
như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương
pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập
của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như
thế nào?
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là một trong
những xu thế mới trong việc thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở các nhà
trường hiện nay, đây là nội dung hết sức mới mẻ và khó đối với giáo viên, hầu
hết giáo viên còn rất mơ hồ về khái niệm cũng như cách thức tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Vì vậy, trong công tác quản lý mà
trước hết là tổ chức sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi như thế nào để góp
phần nâng cao năng lực sư phạm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên, đặc biệt là tiếp cận hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học để đưa hình thức này trở thành cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn
phổ biến, có hiệu quả trong các nhà trường phổ thông.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức sinh hoạt sinh
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ
thông huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh luận văn đề xuất các biện pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
môn của tổ bộ môn, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên các trường
THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn ở trường THPT.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định sinh hoạt Tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Đông
Triều đã có những đổi mới nhất định nhưng vẫn còn mang nhiều tính hành
chính. Nếu tiến hành các biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học một cách khoa học sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Đông Triều, đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng tổ chức sinh hoạt chuyên môn, thực trạng công tác
quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ
môn, nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên các trường THPT huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài tiếp cận nghiên cứu việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ
môn theo hướng nghiên cứu bài học của CBQL ở các trường THPT.
6.2. Đề tài khảo sát trên CBQL, giáo viên tại 3 trường THPT ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh là trường THPT Nguyễn Bình, THPT Đông Triều và
THPT Trần Nhân Tông.
7. Phương pháp nghiên cứu
3
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Sưu tầm sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
7.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận
điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự
đoán những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp
cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến
của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Nội dung ý kiến trưng cầu
là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm
của tổ chuyên môn về tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dùng khi xin ý kiến của các
chuyên gia về các vấn đề “đánh giá thực trạng, các biện pháp được đề xuất”.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các công
thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %...
7.3.2. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả việc
tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phục lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học ở các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học ở các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Những nghiên cứu về sinh hoạt chuyên môn của tổ bộ môn
Giáo dục nói chung và dạy học nói riêng là một hoạt động đặc biệt của
xã hội. Từ xưa tới nay vai trò của GD đối với xã hội được thừa nhận là không
thể thiếu. Sự phát triển của xã hội luôn kéo theo, song hành với phát triển GD.
Thực tế cho thấy trên thế giới, không một quốc gia nào có thể phát triển được
nếu như nền GD nước đó không phát triển.
Nhà trường là nơi thực hiện các hoạt động GD chính. Hoạt động quản lý
(QLGD) trong đó có quản lý sinh hoạt chuyên môn là một trong những hoạt
động GD chủ đạo trong nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học cho đến nay, vẫn phổ biến ở nhiều trường tại Nhật Bản và
được xem như hình thức chủ yếu để phát triển năng lực chuyên môn của GV tại
trường. Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học”có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục
Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực
nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học
ở từng bài học cụ thể.
Hình thức này cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dung như Mỹ,
Đức, Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,
Indonesia… Và đây cũng là một chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới.
Ở Việt Nam, hiện nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về QLGD, mà
trong đó được quan tâm đến nhiều là QL sinh hoạt chuyên môn và QL hoạt
động dạy học. Nhiều quan điểm, triết lý GD đã được nêu lên, đúc kết từ kinh
nghiệm thực tiễn.…
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ đã viết: “Hiệu trưởng là người luôn luôn biết kết
hợp một cách hữu cơ sự QL dạy và học các môn và các hoạt động khác hỗ trợ
cho hoạt động dạy nhằm làm cho tác động GD hoàn chỉnh và trọn vẹn”.[23]
6
Sau một thời gian học tập nghiên cứu, tôi nhận thấy trong hơn một thập
kỷ qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về QL hoạt động chuyên môn của tổ bộ
môn trong nhà trường của HT để nâng cao chất lượng GD trong NT như:
Tác giả Nguyễn Thị Hoa (2011), đã đề cập đến những biện pháp QL tổ
chuyên môn (TCM) của HT đối với công tác đổi mới chương trình, sách giáo
khoa trong đề tài “ Một số biện pháp hoạt động CM trong quá trình đổi mới
chương trình ở các trường THPT thành phố Thái Bình ”; tác giả Nguyễn Thế
Giang (2012), cũng đã quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động
của TCM với đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của TCM của các trường THPT thành phố Hà Tây ”;... Các tác giả
đã dày công nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng SHCM của các tổ chuyên
môn theo quan điểm truyền thống. Tuy nhiên, đa số các đề tài chỉ tập trung
vào mục đích nâng cao chất lượng dạy và học. Các biện pháp đề xuất đã cho
thấy người HT vẫn còn trực tiếp thực hiện nhiều công việc chuyên môn cụ
thể, chưa thấy nổi bật lên chức năng QL hoạt động sinh hoạt chuyên môn của
tổ bộ môn trong NT.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý sinh hoạt chuyên môn và SHCM theo
hướng nghiên cứu bài học
Trong nhà trường phổ thông, đội ngũ GV lại được sắp xếp theo từng
TCM nên việc QLHĐ của đội ngũ GV đối với người hiệu trưởng (HT) chính là
QLHĐ của tổ CM trong nhà trường. Suy cho cùng, mục đích của công việc QL
này là nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường: nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường. Điều này đã được khẳng định trong Luật
Giáo dục năm 2005: "Tuy không trực tiếp tham gia vào HĐ dạy và học, nhưng
cán bộ QLGD bằng những HĐQL của mình tác động vào quá trình GD nhằm
hướng cho HĐ dạy và học đạt được những mục tiêu yêu cầu của GD và bảo
đảm chất lượng GD" [33].
7
Nghiên cứu bài học cũng đã được vận dụng ở Việt Nam từ đầu học 2009
- 2010 nhưng còn ít và rải rác. Bộ GD&ĐT và JICA (Tổ chức phát triển hợp tác
quốc tế của Nhật Bản) cũng đã triển khai dự án về: Tăng cường bồi dưỡng GV
theo cụm trường và quản lý nhà trường ở Việt Nam. Đây là một trong những
nghiên cứu vận dụng NCBH.
Nhiều trường cũng đã áp dụng hình thức NCBH vào sinh hoạt TCM.
Từ năm 2007 đến năm 2009 Đại học Cần Thơ và Đại học Bang Michi-gan,
Hoa Kỳ đã tiến hành một nghiên cứu nhằm vận dụng mô hình NCBH vào
thực tiễn lớp cấp Tiểu học và THCS ở vùng khó khăn và đã thu được kết quả
đáng quan tâm.
QL sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học để nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường thì đã có rất nhiều công trình, nhiều đề
tài nghiên cứu của các tác giả như:
Tác giả Vũ Hạnh với bài báo khoa học “ Sinh hoạt chuyên môn trong
nhà trường phổ thông: Thực trạng và giải pháp.” [18]
Tác giả Lê Thị Thu Hằng với bài viết “Sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học công cụ đổi mới nhà trường” [21].
Tác giả Nguyễn Mậu Đức, Hoàng Thị Chiên với bài viết “Đổi mới sinh
hoạt chuyên môn của giáo viên thông qua mô hình “Nghiên cứu bài học” ở Việt
Nam. [16]
Tác giả Nguyễn Văn Ninh với bài viết "Sinh hoạt chuyên môn theo
hướng “nghiên cứu bài học” - phương thức để phát triển năng lực dạy học cho
giáo viên". [29]
Tác giả Vũ Thị Sơn (2011), với bài viết ''Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo hướng xây dựng văn hóa học tập ở nhà trường thông qua "NCBH" [34].
Và một số bài viết khác. Các bài viết này đã đề cập đến lý thuyết của
NCBH (khái niệm NCBH, các bước triển khai NCBH, những lợi ích của
NCBH và một số khó khăn khi tiến hành nghiên cứu bài học). Tuy nhiên, chưa
có bài viết nào đánh giá về thực trạng quản lý SHCM theo NCBH trong các nhà
trường hiện nay.
8
Về đề tài nghiên cứu về công tác quản lý sinh hoạt TCM trong nhà
trường phổ thông, có thể kể đến một số đề tài như:
- Phạm Khánh Tường (2003), Một số biện pháp quản lý chuyên môn
của HT đối với GV mới vào nghề của một số trường THPT ở Hải Phòng, Trong
đề tài của mình tác giả đã phân tích lý luận về quản lý chuyên môn của HT các
nhà trường, từ đó phân tích thực trạng và đề ra một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT thành
phố Hải Phòng.
- Bùi Đức Tấn (2011), Quản lý hoạt động TCM của HT các trường THPT
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục; tác giả Trần
Quốc Tuấn (2012), với đề tài: Biện pháp quản lý TCM của HT trường THPT
huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Trong
đề tài của mình các tác giả đã phân tích chức năng vai trò của HT các nhà
trường trong việc quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý có ý nghĩa thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng SHCM của
các tổ chuyên môn trong các nhà trường.
Tóm lại, mỗi đề tài lại đi sâu nghiên cứu một phạm vi, nhưng hầu hết các
đề tài nghiên cứu nói trên chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
TCM của HT và TTCM theo hình thức truyền thống mà chưa có đề tài nào
nghiên cứu SHCM theo hướng NCBH.
Trong đề tài này, tác giả hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu thực trạng
để có thể đề xuất các biện pháp tổ chức sinh hoạt CM theo hướng NCBH ở các
trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [38].
9
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc khẳng định “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [7, tr.9].
Thuật ngữ “Quản lý” lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực
tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “Quản” gồm coi
sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ
lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm
đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Do vậy người quản
lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và
trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn
được ở trạng thái cân bằng động [4].
Bản chất của hoạt động quản lý là quá trình tác động có mục đích của
nhà quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức/ hệ
thống. Thông qua những phương pháp, biện pháp của nhà quản lý làm cho khả
năng của mỗi cá nhân trong tổ chức được khai thác cũng như mọi hoạt động
trong tổ chức được vận hành một cách tối ưu nhất nhằm đạt mục tiêu của tổ
chức. Trên cơ sở nghiên cứu và tham khảo các quan điểm của các học giả trên,
tôi hiểu bản chất của QL là: Quản lý là hoạt động có ý thức của con người
nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của
một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất. Và có thể mô tả bản chất QL thông qua sơ đồ dưới đây:
Công cụ
Đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình quản lý
10
Trong sơ đồ trên:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành
tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một khoa học quản lý chuyên ngành được
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái
niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả luận văn chỉ đề cập tới khái
niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Bàn về khái niệm quản lý giáo dục cũng đã có nhiều khái niệm về
QLGD, các học giả nghiên cứu và xây dựng khái niệm QLGD trên các phương
diện tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến một số khái niệm về QLGD sau:
Tác giả M.I. Kônđacốp cho rằng "Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp, kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng" [26].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới". [31]
11
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [4].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [17].
Nhìn chung, những khái niệm về quản lý giáo dục của các tác giả đều
đề cập đến một số vấn đề chung: Đó là quản lý giáo dục là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở
các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và
của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trên cơ sở các khái niệm về QLGD ở trên, chúng tôi hiểu: Quản lý giáo
dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý, là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng
phối hợp tác động và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu của giáo dục nhà trường
1.2.3. Tổ chuyên môn
Thông tư số 12/ 2011/TT - BGDĐT của Bộ trường Bộ GD&ĐT ra ngày
28/3/2011 về việc "Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học" thì ở điều 16 có nêu rõ: "Hiệu trưởng, các Phó
Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán
bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành
tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng
cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu
12
sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới
thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học" [5].
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường.
Điều 16, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học còn nêu rõ những nhiệm vụ của tổ CM như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân
phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu [5].
* Cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn trong nhà trường.
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường gồm một nhóm giáo viên
(3 giáo viên trở lên) cùng giảng dạy môn học, hoặc nhóm môn học hoặc một
nhóm viên chức làm công tác thư viện trường học, thiết bị giáo dục, tư vấn học
đường,… được tổ chức lại cùng nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 (ĐL nhà trường). Trong phạm vi đề tài tập trung
nghiên cứu về tổ chuyên môn gồm những giáo viên cùng giảng dạy một môn
học hoặc nhóm môn học ở trường THPT.
Mỗi tổ chuyên môn có 1 tổ trưởng và 1 -2 tổ phó phụ thuộc vào tình hình
thực tiễn của đơn vị. Ở trường trung học có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến: tổ
chuyên môn đơn môn và tổ chuyên môn liên môn. Tổ trưởng chuyên môn là
người đứng đầu tổ chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn điều hành các nguồn lực
13
của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn
theo quy định, góp phần thực hiện các mục tiêu của nhà trường đề ra.
1.2.4. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
1.2.4.1. Sinh hoạt chuyên môn
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động của tổ chuyên môn nhằm bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần tháo gỡ những
khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung SHCM là
những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS, thực hiện các
văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn
được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận
sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp
phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV.
Như vậy có thể hiểu: “ SHCM là hình thức hoạt động chung của tập thể
sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối) để GV trao đổi, học tập,
bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học của nhà trường”.
1.2.4.2. Tổ chức SHCM
Tổ chức SHCM trong các nhà trường rất quan trọng trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường. Có thể nói,
nếu chính vai trò tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả dạy học của mỗi GV cũng như hiệu quả dạy học của nhà trường.
Hiện nay cùng với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học hiện nay, vai trò của các tổ chuyên môn nằm trong khâu cụ thể hóa những
thay đổi này từ bồi dưỡng, tập huấn, lập kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên
môn việc thực hiện kế hoạch đối với cá nhân cũng như sự đồng thuận, chia sẻ
kinh nghiệm và hợp tác giữa các giáo viên trong tổ bộ môn là hết sức cần thiết.
Như vậy có thể hiểu: Tổ chức SHCM là quá trình nhà QL tổ chức những
hoạt động chung ở tổ bộ môn nhằm mục tiêu thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch
dạy học và giáo dục của đơn vị, nhiệm vụ chuyên môn của tổ bộ môn cũng như
14