Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực tế công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Thương mại và công nghệ Thiên hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 83 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:
Thực tế công tác kế toán thành phẩm
bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của Công ty Thương mại và
công nghệ Thiên hào

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Lời mở đầu

Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà
nước “lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá
cả như thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý
kinh tế mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế
hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó
khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến
điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được xác định
không chính xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do
đó, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và
được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan


trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn
không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành
công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ
thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãI không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán
doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
cao,nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng
thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Thương mại và Công nghệ Thiên
Hào là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi
hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số lượng
hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Chương1
Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.

1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
- Khái niệm thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã
kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê
ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và đã nhập kho thành phẩm.
- Phân biệt thành phẩm với sản phẩm
Thành phẩm

Sản phẩm

X

Thành phẩm là kết quả cuối

Sản phẩm là kết quả

ét về mặt

cùng của quá trình sản xuất và gắn

của quá

giới hạn

với một quy trình công nghệ sản xuất

,cung cấp dịch vụ

trình


sản xuất

nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
X

Thành phẩm duy nhất chỉ là

Sản phẩm bao gồm

ét về mặt

sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn

thành phẩm và nửa thành

phạm vi

cuối cùng của quy trình công nghệ

phẩm.

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
sản xuất.
Việc phân định rõ thành phẩm và sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh

giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Mọi thành phẩm đều tồn tại song song hai mặt số lượng và chất lượng. Mặt số
lượng phản ánh quy mô thành phẩm, mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng. Yêu
cầu quản lý thành phẩm còn đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kích thích nhu
cầu tiêu dùng trong xã hội, điều đó tạo điều kiện cho công tác bán hàng.
1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của qúa trình bán hàng.
- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá do
doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc thoả thuận theo họp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền
hoặc có quyền thu tiền của nguời mua.Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao
đổi quyền sở hữu giữa nguời bán và nguời mua trên thị trườnghoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty,tổng côn ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên
ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cung một công ty
hoặc tổng công ty, tập đoàn…được gọi là bán hàng nội bộ.
1.3. ý nghĩa của quá trình bán hàng.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạơ điều
kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước thông
qua việc nộp thu, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của nguời lao động trong
doanh nghiệp.

Footer Page 4 of 161.



Header Page 5 of 161.
Đảm bảo được công tác bán hàng tăng về số lượng , đúng thời hạn sẽ tạo điều
kiện tốt cho vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh đạt hiệu quả cao.

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm.
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc ( trị giá
thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị
thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động
nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên
nhân.Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngàykịp thời, kế toán thành phẩm còn có
thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán
chi tiết thành phẩm.
2.2 Giá gỗc thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao
gồm: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung để sản xuất thành phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực
tế gia công chế biến bao gồm: chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí
vận chuyển,bốc dỡ khi giao, nhận gia công.
2.3 Giá gỗc thành phẩm xuất kho.
Về nguyên tắc phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành

phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán
khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh( giá thực tế của từng lô nhập)
- Phương pháp bình quân gia quyền(sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhấp sau, xuất trước (LIFO)
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1: Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
- Khái niệm doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho nguời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như nguời sở
hữu hàng hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
3.2: Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán:
+ Giá vốn hàng bán được hạch toán tương tự như trong doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Số thuế GTGT phải nộp được ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đã được tính vào giá bán nên phải trừ
vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần hàng hoá đã chịu thuế TTĐB hoặc
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
3.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu nhập và
chi phí.
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Kết quả hoạt động bán hàng:
Công thức:
Kết quả
hoạt động

bán hàng

Doanh thu
=

thuần

Chi phí

Các khoản
-

giam trừ
DT

Giá vốn
-

hàng bán

BH và chi
-

phí
QLDN

4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
4.1 Các phương thức bán.
a, Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Nội dung: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho nguời mua trực

tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nguời mua doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của nguời mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy
quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi
nhận.

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
b, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Nội dung: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho
khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết.Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã
được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.
Nội dung: phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
là phương thức bên giao đại lý( chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên
đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá
bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Nội dung:Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần.Nguời mua thanh toán lần đầu ngay tại thơi điểm mua, số tiền còn lại sẽ trả dần ở
các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Nguyên tắc doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính
phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
e. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Nội dung: Phương thức hàng đổi hàng là hương thức bán hàng doanh nghiệp

đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của
khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị
trường.
4.2 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt:Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng
thời và nguời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình
đã bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này,nguời mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương…

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế
toán cần hoàn thành nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số
lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi
phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh
và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông
tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng và kết quả kinh
doanh.
6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
6.1. Chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh
vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép
chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 VT/BB
- Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 VT/BB
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Mẫu số 03 VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – Mẫu số 04 – XKĐL
- Hoá đơn bán hàng – Mẫu số 02/GTGT
- Hoá đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01/GTKT
- Thẻ kho thành phẩm
- Sổ chi tiết thành phẩm.

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
Chứng từ kế toán là cơ sở để tiến hành nhập xuất thành phẩm và là căn cứ kiểm
tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép đầy đủ nội dung cần thiết.
6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:
6.2.1 Phương pháp thẻ song song.
- ở kho: thủ kho căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi về số lượng hiện vật
nhập, xuất, tồn và ghi chép trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại định kỳ sau
khi đã được phân loại theo từng thứ tự thành phần cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.

- Cuối tháng, cộng sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ sổ chi
tiết lập bảng nhập, xuất, tồn theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng
hợp về mặt giá trị.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
Sơ đồ 1:

Thẻ
kho

Chứng từ
gốc

Sổ kế toán
tiết

chi

Bảng tổng hợp
NXT

Sơ đồ kế toán
tổng hợp

6.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phần ở

từng kho trên cơ sở đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vào bảng kê,
lập bảng kê xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào hai bảng kê trên để vào sổ đối chiếu luân chuyển tháng
đó.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
Sơ đồ 2
Chứng từ
gốc

Bảng kê
xuất

Thẻ
kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Sổ kế toán tổng
hợp

6.2.3 Phương pháp sổ số dư.
- ở kho: Tương tự phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng ghi tồn kho (đã tính trên thẻ kho) sang cột số lượng ở sổ số dư,
- ở phòng kế toán : Kết hợp với kho để theo dõi tình hình nhập xuất theo định

kỳ, lập bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, cộng số liệu trên hai bảng này để ghi vào phần nhập, xuất trong
bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn, tính ra số tồn ghi vào cột tồn kho cuối tháng của
bảng này.
Cuối tháng nhận sổ số dư ghi vào cột tồn kho cuối tháng cuả bảng này. Cuối
tháng nhận sổ số dư từ kho chuyển lên tính và ghi cột thành tiền rồi cộng. Đối chiếu
với bảng kê tổng Nhập – Xuất – Tồn về mặt giá trị.

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

Sơ đồ 3:
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Sổ

Chứng từ xuất

Số
Bảng kê nhập



Bảng kê luỹ kế
nhập


bảng kê kuỹ kế
xuất

Bảng kê tổng hợp
N-X-T

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Footer Page 14 of 161.

Bảng kê xuất


Header Page 15 of 161.

7. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
7.1 Tài khoản sử dụng: TK155-Thành phẩm
Tài khoản 155- Thành phẩm sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện
có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK155- Thành phẩm.
TK155 –Thành phẩm
-Trị giá thực tế của thành
phẩm nhập kho.
- Trị giá của thành phẩm
phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực
tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ ( phương pháp KKĐK)

- Trị giá thực tế của
thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành
phẩm thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá
thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ (

Dck: Trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho

7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
7.2.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm trên cơ sở kế toán sau mỗi lần phát
sinh nghiệp vụ nhập hoặc bán hàng.

Footer Page 16 of 161.



Header Page 17 of 161.
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX

154

155

632,157

(1) NK thành phẩm

(2) XKTP đem bán, gửi bán , trả lương

cho CNV, đem trao đổi biếu tặng

1388
157,632

(3) Xuất TP cho vay,mượn tạm thời

(5)Hàng gửi bán không bán được
128,222
KH trả lại

(4) Xuất TP đem góp vốn liên doanh

338
(6b)


Phát hiện thừa khi KK

142

632

412
Đã XĐ được
(7b) Đánh giá tăng TP

nguyên nhân
(6a)Phát hiện thiếu
mất TP khi KK

1388,334,111

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
1381
Chưa XĐ được
nguyên nhân

412
(7a) Đánh giá giảm TP

7.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi phản ánh thường xuyên,
liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho

tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,sổ
kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho
không cần căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết
quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn kho.

Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK.
631

632

(2) Giá thành TP thực tế NK

155

(1) K/c giá thành SX thực tế

Footer Page 18 of 161.

911

(4) K/c GVHB


Header Page 19 of 161.
NK

(3) K/c giá thành thực tế thành TP

8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
8.1 Tài khoản sử dụng:

8.1.1: TK157- Hàng gửi đi bán.
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoáđã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK157- Hàng gửi đi bán

TK157- Hàng gửi đi bán

- Trị giỏ hàng hoỏ, thành phẩm đó gửi

- Trị giỏ hàng hoỏ, thành phẩm, dịch

cho khỏch hàng hoặc gửi bỏn đại lý,

vụ đó được chấp nhận thanh toỏn.

ký gửi.

- Trị giỏ hàng hoỏ, thành phẩm, dịch

- Trị giỏ dịch vụ đó cung cấp cho

vụ đó gửi đi bỏn bị khỏch hàng trả

khỏch hàng nhưng chưa được thanh

lại.

toỏn.


- Kết chuyển đầu kỳ trị giỏ hàng

- Kết chuyển cuối kỳ trị giỏ hàng hoỏ,

hoỏ, thành phẩm đó gửi bỏn chưa

thành phẩm đó gửi bỏn được khỏch

được khỏch hàng chấp nhận thanh

hàng chấp nhận thanh toỏn (Trường

toán đầu kỳ( Trường hợp doanh

hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn

nghiệp kế toán hàng tồn kho theo

kho theo phương pháp KKĐK)

phương pháp KKĐK)

Số dư: Trị giá hàng hoá,
thành

phẩm

đã

gửi


đi,

dịch vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận
thanh

toán

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

8.1.2: TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp
đồng kinh tế; hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất; không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531- Hàng bán bị trả lại:
TK531 – Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán
bị trả lại, đã trả
lại tiền cho nguời
mua hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu
của khách hàng về số

Kết chuyển trị giá
của hàng bị trả lại
vào bên Nợ TK511 –

Doanh thu bán hàng
hoặc cung cấp dịch
vụ hoặc TK512 –
Doanh thu bán hàng
nội bộ để xác doanh

TK531 – Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư.
8.1.3: TK512– Doanh thu nội bộ

Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội
bộ các doanh nghiệp.
TK 511 – Doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán
hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch
vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 – Doanh thu nội bộ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế GTGT
tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của
hàng bán nội bộ;
- Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng đã
bán kết chuyển cuối
kỳ;
- Trị giá hàng bán bị
trả
lại

kết
chuyển
cuối kỳ;

Footer Page 20 of 161.

Doanh thu bán hàng nội
bộ của đơn vị thực
hiện trong kỳ hạch
toán.


Header Page 21 of 161.

TK 512 – Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư
TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

8.1.4 :TK 532- Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 – Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán đã


Kết chuyển các

chấp thuận cho nguời

khoản giảm giá hàng

mua hàng.

bán vào bên Nợ TK
511 – Doanh thu bán
hàng hoặc cung cấp
dịch vụ hoặc TK 512

TK 532 – Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc Doanh
thu
bán
sản
biệt, thuế xuất khẩu phẩm,
hàng
hoá

hoặc thuế GTGT tính cung cấp dịch vụ của

theo phương pháp trực doanh
nghiệp
thực
tiếp
phải nộp của hiện trong kỳ
hạch
hàng bán trong kỳ kế toán.
toán;
- Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng đã
bán kết chuyển cuối
kỳ;
- Trị giá hàng bán bị
trả
lại
kết
chuyển
cuối
kỳ; thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cuối ky không có số dư.
TK 511
– Doanh

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 TK cấp 2
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã được xác định đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá…

Footer Page 22 of 161.



Header Page 23 of 161.
- TK5112 – Doanh thu bán các thành phẩm:Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm gồm: thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác
Định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: Giao thông
vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ KHKT, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý…
- TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Sử dụng cho các doanh
nghiệp thực hiện nhiêm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và
được hưởng các khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ Ngân sách Nhà nước.
8.1.6: TK632 – Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ.
Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở
dang vượt trên mức bình thường trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 – Giá vốn hàng bán.
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ

trong kỳ;
- Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công và chi
phí sản xuất chung cố định
vượt trên mức bình thường
không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán;
- Phản ánh khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi
trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
- Phản ánh chi phí xây dựng,tự
chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự

- Phản ánh khoản hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính
( chênh lệch giữa số
phải
trích lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã trích lập
dự phòng năm trước);
- Kêt chuyển giá vốn của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
sang TK911 – Xác định kết
quả kinh doanh.


TK 632- Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư.

8.2: Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu.
8.2.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
1. Giá gốc của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bản trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng
2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112 - Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh:

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
3.1 Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng được hưởng (nếu có):
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK111,112 - Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK131 - Trừ vào ợ phải thu của khách hàng
Có TK3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh
toán cho khách hàng
3.2 Trường hợp hàng bán bị trả lại:

- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131, 3388
- Tổng giá thanh toán
- Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK155 - Thành phẩm ( nhập kho thành phẩm)
Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán (Gửi tại kho nguời mua)
Nợ TK 911 -

Xác định kết quả kinh doanh ( Nếu hàng bán bị trả lại

không thể bán được hoặc sửa chữa được)
Có TK632 - Giá vốn hàng bán
4.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác
định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Có TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Footer Page 25 of 161.


×