Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.68 KB, 83 trang )

Header Page 1 of 161.
Lời mở đầu
Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền
kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và
cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất
phải không ngừng thực hiện các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Đặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp, đây là một ngành sản xuất vật
chất vô cùng quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, do đó
mà việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho
doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ
một vai trò quan trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày nay
không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù sản
xuất rất phức tạp.
Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng”
trong chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề này em chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng và tổ chức
công tác kế toán tại công ty.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng.
Phần III: Phướng hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ.



Footer Page 1 of 161.

1


Header Page 2 of 161.

Phần 1: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng và
tổ chức công tác kế toán tại công ty
I. Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Tây Hồ thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc
Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có
tài khoản tại ngân hàng ( Cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có trụ sở
chính tại Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có số
vốn kinh doanh bao gồm cả ngân sách cấp và tự bổ sung là 3.790.000.000
đồng ( ba tỷ bảy trăm chín mươi triệu đồng).
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tây Hồ được đánh dấu
bằng sự ra đời Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ Quốc
Phòng năm 1982 với chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các
hoạt động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức
năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1988 chuyển đổi Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc Phòng thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ BQP
với chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Vào năm 1992, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ
Quốc Phòng được sát nhập với công ty kinh doanh vật tư – BQP để thành lập
Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng với chức năng chính là kinh doanh vật tư,
xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp Quốc
Phòng và vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Ngày 18 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc Phòng quyết định sáp nhập Công
ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232 để thành lập Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc
Phòng với một chức năng, nhiệm vụ hoàn toàn mới. Theo chức năng, nhiệm
vụ này, công ty phải chuyển hướng lấy nhiệm vụ sản xuất xây lắp là chính.

Footer Page 2 of 161.

2


Header Page 3 of 161.
Tóm lại, sau hơn 10 năm hoạt động, công ty Tây Hồ đã thực sự trưởng
thành về mọi mặt, doanh thu của hoạt động xây lắp hàng năm có sự tăng lên
đáng kể. Từ chỗ chỉ được thi công những công trình nhỏ trong quân đội, đến
nay công ty đã có khả năng đấu thầu thi công các công trình có giá trị lớn
trong và ngoài quân đội. Uy tín của công ty đã bước đầu đến với các chủ đầu
tư trong cả nước thông qua chất lượng của các công trình. Điều này chứng tỏ
công ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành nghề từ kinh
doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất xây lắp. Trong thời gian qua công
ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các công trình xây dựng có giá trị lớn,
mang lại những khoản lợi nhuận cao, góp phần vào sự phát triển chung của
công ty. Từ khi thành lập với số vốn chủ sở hữu ban đầu khoảng 3,7 tỷ đồng
và lực lượng lao động hơn 300 người cho đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của
công ty đã lên tới hơn 13 tỷ đồng với số lao động là gần 2000 người. Từ chỗ
chỉ xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, kinh doanh vật liệu xây
dựng, đến nay công ty đã có thể thi công các công trình lớn như đường giao
thông, trạm thuỷ lợi, trạm biến áp, bến cảng, sân bay... Với sự tăng dần về
chức năng, quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh, vị thế và uy tín
của công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng tăng. Trong những năm qua
công ty đã luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với NSNN. Công ty đã được công nhận là công ty loại 1 của Bộ
Quốc Phòng và được đánh giá là một công ty có tốc độ phát triển và hiệu quả
kinh doanh tương đối cao trong những năm qua.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tây Hồ
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được Bộ Quốc Phòng và các Bộ
chức năng của Nhà nước ra quyết định cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn
của cả nước, công ty Tây Hồ đã xác định 6 chức năng ngành nghề cho mình
như sau:
- Về chức năng xây lắp:

Footer Page 3 of 161.

3


Header Page 4 of 161.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, quốc phòng.
+ Xây dựng giao thông đường bộ đến cấp 1, cầu, sân bay, bến cảng
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
+ Xây dựng trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng.
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây chuyền sản xuất.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh
xử lý.
- Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua bán nhà).
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường
xây dựng, hợp lý hoá các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả
kinh tế, xây dựng tổ chức đảm đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được

yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn.
2.2. Kết quả của doanh nghiệp sau một số năm
Bảng 1
Chỉ tiêu

Năm 2003

Tổng Tài sản (đ)

Năm 2004

Năm 2005

214.538.279.573 267.900.404.596 269.907.483.751

2004/2003
Chênh lệch

2005/2003
%

Chênh lệch

%

53.362.125.023 25

55.369.204.178


26
99

TSCĐ (đ)

10.322.285.557

22.941.938.950

20.544.014.246

12.619.653.393 122

10.221.728.689

Nguồn vốn CSH (đ)

14.284.360.883

32.736.085.390

35.845.777.107

18.451.724.507 129

21.561.416.224 151

193.587.742.296 260.972.796.240 280.011.071.993

67.385.053.944 35


86.423.329.697

45

Giá vốn hàng bán(đ) 184.022.930.784 236.483.811.617 256.557.208.467

52.460.880.833 29

72.534.277.683

39

Doanh thu thuần (đ)

Thuế TNDN(đ)
Lợi nhuận sau thuế(đ)

160.143.320

921.817.007

1.133.255.195

761.673.687 476

973.111.875 608

1.310.135.049


3.105.020.409

3.697.161.001

1.794.885.360 137

2.387.025.952 182

1.702

1.611

1.643

-91 -5

-59

-3

1.327.056

1.646.359

1.846.625

319.303 24

519.569


39

8.282.744.343

20.973.054.762

20.996.716.253

12.690.310.419 153

Tổng số CNV(Người)
TN bình quân
tháng(đ)
Tổng chi phí

12.713.971.910 153

( Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán công ty Tây Hồ - BQP)

Footer Page 4 of 161.

4


Header Page 5 of 161.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
 Giám đốc công ty là người tổng điều hành công ty, có nhiệm vụ tổ
chức, sắp xếp bộ máy, cơ chế quản lý phù hợp, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lập kế hoạch và phương án tổ chức thực hiện
kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện để có biện pháp

điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch của công ty, giải quyết tốt
các mối quan hệ, tạo môi trường uy tín cho công ty.
 Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc phụ trách thi công: chịu
trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật, thiết kế thi công xây dựng và vận
hành máy móc thiết bị, điều độ sản xuất toàn công ty nhằm tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
 Phòng kế hoạch - kỹ thuật: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp giám đốc công ty có nhiệm vụ tổ chức, triển khai và chịu
trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư thiết bị kỹ thuật. (Phòng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc công ty).
 Phòng Thiết kế - Dự án - Đấu thầu: là phòng kỹ thuật, quản lý thiết
kế thi công, giúp Giám đốc công ty tổ chức, triển khai các công việc về công
tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây lắp, khảo sát, thiết kế quản lý công
trình. (Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
thi công).
 Phòng Tổ chức lao động – Hành chính: là phòng chuyên môn, tham
mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc về việc tổ chức sản xuất, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng lao động; thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động,
đảm bảo các công việc về hành chính, quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan, đảm
bảo chăm sóc sức khoẻ và đời sống cán bộ công nhân viên. (Phòng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty).
 Phòng tài chính - Kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc
công ty, tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi

Footer Page 5 of 161.

5



Header Page 6 of 161.
hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật, giúp Giám đốc công ty
tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả. (Phòng Tài chính - Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
công ty).
 Phòng Chính trị: có chức năng giúp giám đốc công ty và Đảng uỷ
công ty về công tác Đảng, công tác chính trị tư tưởng, đồng thời cũng là cơ
quan thực hiện công tác đó, theo các nhiệm vụ cụ thể. (Phòng Chính trị chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Bí thư Đảng uỷ, Phó Giám đốc chính trị).
 Phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu: là phòng chịu trách nhiệm thực
hiện toàn bộ chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trên cơ sở
phạm vi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Bộ Thương Mại cấp. (Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của các phòng ban chức năng).
 Phòng Khai thác – Kinh doanh vật tư thanh xử lý: thực hiện chức
năng khai thác kinh doanh máy, thiết bị vật tư thanh xử lý của công ty, chịu
trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác tổ chức thực hiện. (Phòng chịu
sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Giám đốc phụ trách kinh doanh).

Footer Page 6 of 161.

6


Header Page 7 of 161.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY TÂY HỒ
Sơ đồ tổ chức điều hành công ty Tây Hồ
: Giám đốc điều hành

GIÁM ĐỐC CÔNG TY


Bí thư đảng uỷ

: Các phòng chức năng chỉ đạo
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kế
hoạch - kỹ
thuật

Phòng
kinh
doanh
XNK

Phòng
Khai thác KD vật tư
thanh xử


Footer Page 7 of 161.

Chi nhánh
phía Nam

Phòng thiết
kế - dự án đấu thầu

XN XD
CN dân

dụng và hạ
tầng 497

Phòng tài
chính - kế
toán

XN lắp
máy và XD
công trình
597

Phòng tổ
chức LĐ hành chính

XN XD
cầu đường
và thủy lợi
797

XN XL CN
và dân
dụng 897

Phòng
chính trị

XN XL
CN dân
dụng và

điện 997

Các đội
XD 1,
2, 3, 4,
5

Đội thi
công cơ
giới
7


Header Page 8 of 161.
4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ở công ty
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được giao, công ty Tây Hồ đã xây
dựng cho mình một mô hình tổ chức từ công ty đến các phòng ban và các xí
nghiệp thành viên. Trong đó, các xí nghiệp là bộ phận trực tiếp tham gia sản
xuất được tổ chức thành các đội cụ thể. Các đội xây dựng này có thể trực
thuộc xí nghiệp hoặc trực thuộc công ty. Để cụ thể hoá mô hình tổ chức cơ
cấu của công ty, ta có thể phân ra như sau:
- Bộ phận sản xuất chính: với nhiệm vụ tạo ra sản phẩm chính cho
công ty như các công trình xây dựng và công trình giao thông bao gồm các bộ
phận sau:
+ Xí nghiệp xây dựng công nghiệp dân dụng và hạ tầng 497
+ Xí nghiệp lắp máy và xây dựng công trình 597
+ Xí nghiệp xây dựng cầu đường và thuỷ lợi 797
+ Xí nghiệp xây lắp công nghiệp và dân dụng 897

+ Xí nghiệp xây lắp công nghiệp dân dụng và điện 997
+ Các đội xây dựng số 1, 2, 3, 4, 5
+ Đội thi công cơ giới
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: với nhiệm vụ là phục vụ kịp thời theo yêu
cầu của các bộ phận sản xuất chính, bao gồm các bộ phận như các bộ phận
phòng ban bổ trợ cho hoạt động sản xuất.
- Bộ phận sản xuất phụ:
+ Phòng kinh doanh vật tư thanh xử lý
+ Xưởng sản xuất cát Từ Liêm
- Bộ phận phục vụ sản xuất:
+ Hệ thống các kho bãi vật liệu xây dựng
+ Bộ phận vận chuyển vật liệu ở công trường

Footer Page 8 of 161.

8


Header Page 9 of 161.
+ Đội xe cơ giới
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty
Quá trình xây dựng thường được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia làm nhiều việc khác nhau. Cụ thể qui trình công nghệ sản xuất
của công ty như sau:
Mua vật tư, tổ chức
nhân công
Nhận thầu

Tổ chức thi công


Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình

Lập kế hoạch
thi công
Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng do đặc thù ngành xây dựng nên sản
phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất lâu dài tập trung
cần nhiều nguyên liệu, sản phẩm chỉ bán cho một khách hàng.
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Tây Hồ
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Phƣơng thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp có quy mô vừa, các đơn vị trực
thuộc như các xí nghiệp, các đội hoạt động tập trung trên một địa bàn. Tuy
nhiên, công ty có một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên công ty tổ
chức công tác kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Đối với những đơn vị trực thuộc kinh doanh quy mô nhỏ, gần trung tâm
điều hành; mặt bằng kinh doanh tập trung, chưa có đủ điều kiện nhận vốn,
kinh doanh và tự chủ trong quản lý, thì đơn vị đó không được phân cấp quản
lý, do vậy không cần tổ chức sổ sách và bộ máy kế toán; toàn bộ khối lượng
kế toán thực hiện tại trung tâm kế toán đặt tại đơn vị cấp trên.
Đối với những đơn vị có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và kinh
doanh một cách tự chủ, hơn nữa kinh doanh ở quy mô lớn, trên diện không

Footer Page 9 of 161.

9



Header Page 10 of 161.
gian rộng, phân tán mặt bằng, thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng
như quyền quản lý điều hành. Khi đó, cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán tại
đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối lượng kế toán được thực hiện ở dưới đơn vị trực
thuộc, quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ. Cấp
trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị đó.
Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp mô tả theo sơ đồ sau:
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trưởng

Kế toán
các hoạt
động tại
cấp trên

Kế toán các
đơn vị trực
thuộc hạch
toán tập
trung

Bộ phận
tổng hợp báo
cáo từ đơn vị
trực thuộc

Bộ phận
kiểm tra

kế toán

Đơn vị kinh tế trực thuộc

Nhân viên
hạch toán
ban đầu tại
cơ sở trực
thuộc

Đơn vị kế
toán phân
tán tại đơn
vị trực
thuộc

1.2. Lao động kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán
Phòng Tài chính- kế toán công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng có 11
người, trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc và được tổ
chức theo sơ đồ sau:

Footer Page 10 of 161.

10


Header Page 11 of 161.

Kế toán trưởng kiêm
Trưởng phòng TCKT


Bộ phận
Tài chính

Bộ phận
kế toán
KD bất
động sản

Bộ phận
Kiểm tra kế
toán

Bộ phận
kế toán
tiền
lương

Bộ phận
KT chi
phí, giá
thành

Trưởng ban TCKT
chi nhánh

Bộ phận
kế toán
VL,
CCDC,

TSCĐ

Bộ phận
kế toán
tiền
lương

Footer Page 11 of 161.

Bộ phận
Kế toán tổng
hợp

Bộ phận
Kế toán
thanh
toán

Bộ phận
Quỹ

Kế toán, thủ
quỹ các xí
nghiệp

Bộ phận
kế toán
chi phí
giá
thành


Bộ phận
kế toán
thanh
toán

BP Hạch
toán TSCĐ,
VL, CCDC

Bộ phận
kế toán
KD xuất
nhập
khẩu

Bộ phận
Kế toán
– KD
XNK

Kế toán các
đội xây
dựng

Bộ phận
kế toán
KD bất
động
sản


11


Header Page 12 of 161.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán: Phụ trách
chung, điều hoà cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phụ trách kế
hoạch tài chính chung của công ty, phụ trách chế độ quản lý tài chính, chế độ
về nghiệp vụ kế toán, tham gia xây dựng chế độ chinh sách, xử lý số liệu kế
toán chung của công ty do kế toán tổng hợp báo cáo.
 Bộ phận tài chính: Quản lý vốn, tài sản, theo dõi đảm bảo chế độ
chính sách và toàn bộ phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cho cán bộ công nhân viên.
 Bộ phận kiểm tra kế toán: Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của doanh
nghiệp với số liệu kế toán của các đơn vị kế toán có liên quan, giữa số liệu kế
toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với chế độ
thể lệ kế toán hiện hành nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau
những thông tin kế toán – tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực,
minh bạch, công khai, đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện tốt các yêu
cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý.
 Bộ phận kế toán tổng hợp: Kiểm tra, xử lý chứng từ, lập bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo kết lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, …
 Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi
tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên các khoản trừ vào
lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản tiền phạt, tiền vay ứng lương,
tạm ứng thừa chưa hoàn trả và các khoản BHXH, BHYT trả cho CNV theo
chế độ ốm đau, thai sản.

 Bộ phận kế toán TSCĐ, CCDC: Theo dõi tình hình tăng, giảm, tình
hình nhập, xuất sử dụng công cụ dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
xuất dùng, phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình, hạng mục công trình,
cho các xí nghiệp và các đội xây dựng. Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn

Footer Page 12 of 161.

12


Header Page 13 of 161.
nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, theo từng xí
nghiệp, đội xây dựng.
 Bộ phận kế toán thanh toán: (Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng
– công nợ): Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu số
liệu với kế toán tổng hợp, xử lý số liệu, thanh toán công nợ với khách hàng.
 Bộ phận kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: Nhận các
chứng từ từ các xí nghiệp, đội tập hợp chi phí giá thành, xác định giá trị dở
dang cuối kỳ, đầu kỳ cho từng công trình , hạng mục công trình theo từng xí
nghiệp, đội thi công.
 Bộ phận quỹ: Thực hiện thu chi theo lệnh, mở sổ quỹ tiền mặt theo
dõi tình hình thu, chi , tồn quỹ.
 Trưởng ban KTTC chi nhánh: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tổ
chức công tác kế toán, kiểm tra đối soát các báo cáo tài chính tại chi nhánh
công ty ở miền Nam.
 Kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng: Tập hợp chi phí trực tiếp phát
sinh theo từng công trình, hạng mục công trình và các chi phí phát sinh tại bộ
máy quản lý của xí nghiệp hàng tháng chuyển lên phòng kế toán công ty kèm
theo bảng tổng hợp thanh toán chứng từ của từng công trình, hạng mục công

trình.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - kế toán là phòng vừa có chức năng quản lý tài chính,
vừa có chức năng đảm bảo do đó hoạt động của phòng tài chính kế toán phải
đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính - kế toán đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công
ty, trong đó kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người giúp việc cho giám
đốc, trực tiếp điều hành công việc kế toán thống kê hạch toán hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo những pháp lệnh Nhà nước.

Footer Page 13 of 161.

13


Header Page 14 of 161.
Cụ thể:
 Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính
của toàn công ty.
 Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, thưởng, các chỉ tiêu về phúc lợi
cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.
 Mở đầy đủ sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đúng,
đủ theo chế độ hiện hành.
 Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền tồn khoản ở ngân hàng, đôn đốc
thanh toán.
 Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn
vị cơ sở trong công ty, kiến nghị về các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác
quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.
 Thực hiện chế độ báo cáo tài chính ngày, tháng, năm và tổng quyết
toán với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ.

2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Tây Hồ
Hiện nay, công ty Tây Hồ đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Về chế độ chứng từ, công ty vận dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC.
Trong thực tế, công ty Tây Hồ ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hướng
dẫn và bắt buộc theo chế độ quy định thì công ty còn sử dụng một số chứng từ
do công ty tự lập ra để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
thực tế của mình, tuy nhiên các chứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt
động tài chính, kế toán của công ty. Chẳng hạn trong phần hành kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ hướng
dẫn như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ , dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương; các bảng kê chứng từ mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất. Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động sản xuất và hạch

Footer Page 14 of 161.

14


Header Page 15 of 161.
toán kế toán theo yêu cầu thực tế của ngành xây lắp công ty còn sử dụng
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công; Bảng kê xuất vật tư sử dụng...
Về chế độ tài khoản, công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo
quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo
dõi và hạch toán chi tiết các phần hành kế toán thì công ty còn sử dụng các tài
khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4. Chẳng hạn:
Đối với tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” thì công ty chi tiết như
sau:
+ Chi tiết đến cấp 2 từ 1121 đến 1123 theo chế độ quy định là tiền

VNĐ; tiền ngoại tệ; vàng bạc, kim khí đá quý.
+ Chi tiết đến cấp 3 theo từng ngân hàng giao dịch và loại tiền VNĐ
hay ngoại tệ. Ví dụ: TK 11211 “Tiền VNĐ gửi NHTMCP Quân đội”; TK
11221 “Tiền ngoại tệ gửi NHTMCP Quân đội”...
+ Chi tiết đến cấp 4 theo mã ngoại tệ. Ví dụ: TK 112211 “Tiền USD
gửi NHTMCP Quân đội”, TK 112212 “ Tiền EUR gửi NHTMCP Quân đội”...
Hoặc đối với TK 136 “ Phải thu nội bộ” thì công ty chi tiết thành:
+ Tài khoản cấp 2 là TK 1361 “Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại các
đơn vị”
+ Tài khoản cấp 3 là chi tiết theo các đơn vị trực thuộc. Ví dụ: TK
1361.01 “ Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại XN 497”...
Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các tài khoản ngoài bảng như:
TK001 “ Tài sản thuê ngoài”; TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia
công”; TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”; TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử
lý”; TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
Về chế độ sổ sách: hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật
ký chung do công ty có quy mô vừa và có điều kiện phân công lao động kế
toán phần hành để thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp.

Footer Page 15 of 161.

15


Header Page 16 of 161.

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán


Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

GHI CHÚ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Footer Page 16 of 161.

16


Header Page 17 of 161.
Về chế độ báo cáo tài chính, công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo

quy định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02 – DN): Lập định kỳ quý,
năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN): Lập định kỳ quý,
năm.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 – DN): Lập định kỳ
năm.
Công ty có sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ
cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, dễ
dàng, chính xác, tinh giản bộ máy kế toán làm cho bộ máy kế toán hoạt động
có hiệu quả, bớt cồng kềnh.

Footer Page 17 of 161.

17


Header Page 18 of 161.

Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
I. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Tây Hồ
Công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng là đơn vị có địa bàn hoạt động rất
rộng bao gồm nhiều đội, xí nghiệp thi công, cùng một lúc thi công nhiều công
trình trên khắp cả nước. Do giá trị sản phẩm cao, thời gian thi công dài, chi
phí phát sinh nhiều, đa dạng... nên để việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được thuận lợi và chính xác công ty áp dụng cơ chế
khoán. Theo cơ chế này, công trình do công ty đấu thầu sẽ được khoán cho
từng đội, xí nghiệp thi công.

Tại từng đội, xí nghiệp cũng có hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, mở
các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo dõi chi tiết về tên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cả về khối lượng và giá trị theo từng công
trình, hạng mục công trình. Kế toán có nhiệm vụ xử lý các chứng từ chi phí
phát sinh và tập hợp chi phí chi tiết theo từng công trình. Tuy nhiên, ở dưới
đội, xí nghiệp chỉ dừng lại ở việc tập hợp chi phí sản xuất ban đầu theo từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể ( tức là chỉ mở sổ cái và sổ chi tiết TK
154 theo dõi 4 khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC mà không có TK 632) mà không tính giá thành, việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp lại do trên công ty thực hiện. Sau đó, kế toán tại đội, xí
nghiệp sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán chi phí và các bảng kê thanh toán
chứng từ từng loại chi phí rồi gửi lên công ty cùng với toàn bộ chứng từ gốc.
Tại công ty cũng mở sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các TK 621,
622, 623, 627, 154 và TK 632. Tuy nhiên, trên công ty chỉ quản lý về mặt giá
trị theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng đội, xí nghiệp thi
công. Sau khi chi phí đã được duyệt, kế toán công ty sẽ căn cứ vào đó để tập

Footer Page 18 of 161.

18


Header Page 19 of 161.
hợp chi phí và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây lắp hoàn thành.
Do việc khoán gọn chi phí sản xuất cho từng đội, xí nghiệp thi công
như trên mà quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và các đội, xí nghiệp
như công ty cho vay hoặc cung cấp cho các đội, xí nghiệp vật tư, xuất tiền
mua vật tư, trả lương cho người lao động... được hạch toán thông qua TK 136
“ Phải thu nội bộ” trên công ty, mở chi tiết theo các đội, xí nghiệp và TK 336

“Phải trả nội bộ” dưới đội, xí nghiệp.
Ví dụ: Công ty giao khoán cho Đội 2 thi công công trình.....và ứng
trước cho đội một khoản tiền thì sẽ định khoản như sau:
Tại công ty:
Nợ TK 1361.08 “Phải thu nội bộ vốn kinh doanh tại Đội 2”
Có TK 111, 112
Tại Đội 2:
Nợ TK 111, 112
Có TK 336
1.Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp như công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng,
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ
chủ yếu cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Công tác này có phục vụ tốt
nhu cầu quản lý hay không thì trước hết phụ thuộc vào việc xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do vậy, yêu cầu quan
trọng đặt ra đối với công tác này là phải xác định được đúng đắn, chính xác,
cụ thể đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ
sở các phương pháp xác định và theo một quy trình hạch toán đã quy định.
Việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty Tây
Hồ có những đặc thù riêng do chính sự ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm xây
lắp. Sản xuất xây lắp có đặc điểm là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có thiết

Footer Page 19 of 161.

19


Header Page 20 of 161.
kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu vực, bộ

phận thi công. Xuất phát từ đặc điểm đó mà đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất chính là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn
công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản
xuất xây lắp như vậy là cơ sở để tổ chức đúng đắn công tác tập hợp chi phí
sản xuất bao gồm từ hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức các tài
khoản, tiểu khoản và các sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp ( từ 70 đến 80% tuỳ theo kết cấu
công trình). Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phải được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác đồng thời phải góp phần
đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Tây Hồ bao gồm: vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... phục vụ cho hoạt động xây lắp như xi
măng, sắt, thép, gạch, ngói, cát...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kế toán dưới đội, xí nghiệp
tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình theo mã số công trình, hạng
mục công trình.
2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dưới đội, xí nghiệp sử
dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ( chi tiết theo công trình,
hạng mục công trình).

Footer Page 20 of 161.

20



Header Page 21 of 161.
2.3. Phƣơng pháp hạch toán
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, Công ty Tây Hồ hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dưới đội, xí nghiệp
như sau:
TK 152

TK 621

TK 154

Xuất kho NVL cho thi

Kết chuyển chi phí NVL

công công trình

trực tiếp

TK 111, 112, 331, 141…
NVL mua về chuyển thẳng
đến CT (không qua kho )

TK 133

VAT đầu
vào


Tại xí nghiệp tập hợp chi phí theo từng tháng, trên cơ sở đó mà nhân
viên kế toán tại đội, xí nghiệp lập bảng tổng hợp thanh toán chi phí chi tiết và
gửi lên công ty cùng tất cả chứng từ gốc. Khi công ty duyệt thì kế toán trên
công ty mới hạch toán các khoản chi phí và ghi sổ.
Lúc này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được công ty duyệt trong
tháng được kế toán trong công ty định khoản như sau:
Nợ TK 621
Có TK 1361( Chi tiết đội, xí nghiệp)

Footer Page 21 of 161.

21


Header Page 22 of 161.
2.4. Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá
+ Bảng kê vật tư sử dụng cho công trình
+ Phiếu xin lĩnh vật tư
+ Bảng kê thanh toán chứng từ chi phí nguyên vật liệu
Ví dụ: Ta lấy ví dụ một phiếu xuất kho như sau:
Công ty Tây Hồ
Đội 2
Phiếu xuất kho
Ngày 2 tháng 6 năm 2006
Nợ Tk 621

Số: 67


Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Nam

Địa chỉ: Tổ nề

Lý do xuất kho: làm sàn tầng 2
Xuất tại kho: Công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS
STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách

Số lượng

Mã số ĐV tính

TCT

Thực xuất

Đơn giá Thành tiền

1

Thép 008-Thép tròn D>18

Kg

2.340


6.700 15.678.000

2

Thép 094-Thép tròn D<10

Kg

1.250

7.200 9.000.000

3

Thép 095-Thép tròn10
Kg

3.120

790

Tổng

7.000
30.208.000

Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Ba mươi triệu hai trăm linh tám nghìn
đồng chẵn.
Xuất, ngày 2/6/2006

Thủ trƣởng đơn vị

Footer Page 22 of 161.

KTT

Phụ trách cung tiêu

Ngƣời nhận

Thủ kho

22


Header Page 23 of 161.
Công ty Tây Hồ
Đội 2
Bảng kê thanh toán chứng từ chi phí NVL trực tiếp
Tên CT: Nhà ở học viên N5 – HVKTQS
ĐVT: đồng
chứng từ
STT

Số tiền thanh toán

Nội dung

Số


Ngày

1

2

3

1

PN55

2/6

Đồng chí Thanh mua xi măng Bút Sơn

2

PN56

10/6

Đồng chí Thanh mua xi măng Bút Sơn

25.120.800

2.512.080 27.632.880

3


PN60

10/6

Đồng chí Đại mua cát vàng

37.680.000

3.768.000 41.448.000

......... ......... ..........

4

..............

Tiền hàng

Tiền thuế

Tổng

5

6

7

112.500.000 11.052.000 123.552.000


..........
Cộng

............

...........

332.650.800 18.920.500 351.571.300

Số tiền thanh toán bằng chữ: Ba trăm năm mươi mốt nghìn năm trăm
bảy mươi mốt triệu ba trăm đồng.
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Ngƣời lập

Đội trƣởng

2.5. Sổ sách kế toán
Tại các đội, xí nghiệp mở sổ cái và sổ chi tiết TK 621 theo dõi chi tiết
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng hạng mục công trình.
Ví dụ: Ta trích sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
Đội 2 vào tháng 6 năm 2006 như bảng bên.

Footer Page 23 of 161.

23


Header Page 24 of 161.
Công ty Tây Hồ
Đội 2

Sổ cái tài khoản
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ 01/6/2006 đến 30/6/2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số

Ngày

TK đối

Diễn giải

Khách hàng

Số phát sinh

ứng

Nợ

152

112.500.000

152

26759078

152


30.208.000



Nhà N5HVKTQS

Xuất xi măng Bút Sơn làm nhà N5

2/6

PX 02

3/6

PX 06 Trung tâm TTLC Xuất gạch 2 lỗ làm TTLC
Nhà N5-

3/6

PX 07

HVKTQS

...

....

.....


Xuất thép làm Nhà N5
...........

...

........

Nhà N5Xuất xi măng Bút Sơn làm nhà N5

152

25.120.800

............

......

..........

PKT

K/c chi phí NVLTT 621--> 1541

1541

332.650.800

PKT

K/c chi phí NVLTT 621--> 1541


1541

254.773.928

10/6

PX 20

HVKTQS

...........

.......

.......

30/6
30/6

Tổng phát
sinh nợ:

587.424.728

Tổng phát
sinh có:

587.424.728


Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Ngƣời ghi sổ

Kế toán

Đội trƣởng

Trên công ty khi duyệt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tháng sau
sau khi dưới đội, xí nghiệp nộp lên đầy đủ các chứng từ liên quan, kế toán tại
công ty sẽ ghi sổ cái, sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình.

Footer Page 24 of 161.

24


Header Page 25 of 161.
Ví dụ: Ta trích sổ cái TK 621 trên công ty Tây Hồ vào tháng 7 năm
2006.
Công ty Tây Hồ
Phòng TC-KT
Sổ cái tài khoản
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ 01/7 đến 30/7/2006
ĐVT: đồng
Chứng từ

Khách

Ngày


Số

hàng

......

..........

..............

Diễn giải

TK đối ứng

........

........

Số phát sinh
Nợ



........

........

LG 006-SC mái hiên, nhà TT
07/7


PKT50

XN 797 XN 797 th/toán CP NVLTT

1361.04

2113000

K/c chi phí NVLTT 621-30/7

PKT

>TK154

154

2113000

D2.035 - Nhà N5- HVKTQS
07/7

Đội 2

PKT52

Đội 2 th/toán chi phí NVLTT

1361.08 332.650.800


K/c chi phí NVLTT 621-30/7
....

PKT
.........

>TK154
..........

154

...........

.........

332.650.800
..........

.......

Tổng phát sinh nợ: 7.213.462.700
Tổng phát sinh có: 7.213.462.700
Ngày 30 tháng 7 năm 2006
Ngƣời lập

Footer Page 25 of 161.

Kế toán trƣởng

Giám đốc công ty


25


×