Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xâydựng Thăng Long Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.39 KB, 46 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, cùng với sự chuyển
đổi của cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã bước đầu đem lại cho nền kinh tế nước ta những thành tựu hết
sức to lớn. Một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, thu nhập và mức sống
của nhân dân được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực và sáng tạo trong
quản lý của từng thành phần kinh tế, từng doanh nghiệp có sự tồn tại và phát
triển chung của đất nước.
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường hiện
nay, để khẳng định được vị thế của mình, các doanh nghiệp phải có sự hạch
toán chi phí sản xuất hợp lý, giá thành sản phẩm phù hợp để tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Quản lý việc chi phí sản xuất sẽ giảm được giá
thành sản phẩm, đó luôn là mong muốn của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong
ngành xây dựng khi mà có khối lượng chi phí lớn trong mỗi sản phẩm xây
lắp. Việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây dựng được thực hiện tốt hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Chính
vì vậy quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong Công ty
xây dựng luôn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với ngành xây dựng hiện
nay. Hơn nữa đây cùng là một vấn đề hết sức phức tạp quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp xây dựng. Vì thế nó đòi hỏi phải được nghiên cứu sâu sắc
toàn diện mới có thể đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công
ty Xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc. Em đã vận dụng kiến thức đã học để đi
sâu nghiên cứu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty Xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc. Vì thế em xin chọn đề
tài: " Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
1
lắp tại Công ty xâydựng Thăng Long Vĩnh Phúc". Trong quá trình viết
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy cô trong khoa


và cán bộ của Công ty nơi em thực tập giúp đỡ để bản báo cáo của em được
hoàn thiện hơn. Đặc biệt em xin cảm ơn cô: Thạc sỹ Nguyễn Thu Hương đã
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành bản báo cáo này.
Bản báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có hai chương.
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc.
Chương 2: Định hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thăng Long.
2
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC
1.1. Đặc điểm Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc:
1.1.1. Tổng quan về Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc:
- Trụ sở chính: Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc có trụ sở
chính tại số nhà 321 - đường Hùng Vương - Thị trấn Phúc Yên - huyện Mê
Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0211.869262 Fax: 0211.874434
Số tài khoản: 7301.0342I tại Ngân hàng đầu tư và phát triển huyện Mê
Linh - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các văn bản pháp quy
Quyết định đổi tên doanh nghiệp tư nhân là Xí nghiệp xây dựng Thành
Công thành Công ty xây dựng Thành Công số 42/QĐ-UB ngày 13/01/1996
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Quyết định đổi tên Công ty xây dựng Thành Công thành Công ty xây
dựng Thăng Long số 520/QĐ-UB ngày 23/5/1997.
Giấy phép thay đổi đăng ký kinh doanh lần 2 số 05/699 ngày 11/7/2003
của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ngành nghề kinh doanh:
Thi công làm mới và sửa chữa các công trình xây dựng dân dụng, công

nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Thi công, lắp đặt đường dây hạ thế và trạm biến áp từ 35KV trở xuống.
Hoàn thiện các công trình xây dựng và trang trí nội thất.
Kinh doanh vật tư, vật liệu, thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải, bất
động sản và phát triển nhà.
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về cơ khí phục vụ việc xây dựng các
công trình.
3
- Tổ chức của Công ty xây dựng Thăng Long - Vĩnh Phúc.
Công ty có đội ngũ cán bộ kĩ sư lành nghề, nhiều kinh nghiệm, chuyên
thi công những công trình có quy mô lớn trên mọi miền đất nước. Về cơ cấu
tổ chức của Công ty đã được hoàn thiện trong quá trình tổ chức thi công của
các công trình.
Với tổng số nhân viên 522 người, trong đó nhân viên quản lý là 94
người, Đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật của Công ty là 51người và đang được
bổ xung thêm những kĩ sư trẻ được trang bị khoá học kĩ thuật mới, đảm bảo
sự kết hợp giữa kinh nghiệm thực tế và kiến thức khoa học hiện đại, tiên tiến.
Đến nay Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc đã khẳng định được
mình trên thị trường xây dựng trong cả nước. Các công trình do Công ty thi
công đều đạt chất lượng cao đảm bảo yêu cầu về kỹ, mĩ thuật và gây ấn tượng
tốt đối với các chủ đầu tư.
- Năng lực tài chính:
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc có đủ khả năng ứng vốn để
phục vụ việc thi công các công trình ở mọi quy mô. Và được các ngân hàng
có uy tín bảo lãnh về mặt tài chính cho Công ty.
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc sẵn sàng phối hợp với chủ
đầu tư ứng phần vốn để hoàn thành các thủ tục xây dựng cơ bản, giải phóng
mặt bằng và tổ chức thi công sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng số vốn kinh doanh: 29,47 tỷ VNĐ
- Năng lực thi công:

Qua thực tế thi công các công trình ở mọi lĩnh vực, Công ty đã giành
được sự đánh giá cao của các chủ đầu tư về chất lượng công trình cũng như
tiến độ thi công, giải pháp kĩ thuật….Công ty đã và đang thi công nhiều công
trình dân dụng qui mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại như:
• Trụ sở tư pháp các tỉnh: Hà Giang (95), Phú Thọ (14)
• Trụ sở toà án nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang (96), Yên Bái (97),
Vĩnh Phúc (98)
4
• Một số nhà nghỉ: Khu du lịch Tam Đảo, Sapa.
• San nền Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài
• Đường trục chính vào cụm công nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc
- Thiết bị thi công:
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc có một khối lượng máy móc
thiết bị lớn, hiện đại, đa dạng về chủng loại, đáp ứng đầy đủ để thi công mọi
công trình ở mọi lĩnh vực trên mọi địa hình. Hiện nay số máy móc thiết bị
đang ngày càng được đổi mới, nâng cấp cả về bề rộng và chiều sâu, đáp ứng
việc thi công mọi công trình có quy mô lớn.
a. Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất:
Hàng năm Công ty thường tiến hành hoạt động tìm kiếm công việc thông
qua các hợp đồng kinh tế được ký kết với các đối tác. Chính vì vậy quy trình
hoạt động của Công ty bắt đầu bằng việc tiếp thị để tìm kiếm khách hàng.
Quy trình hoạt động của Công ty
- Tiếp thị: Là tổ chức hệ thống tiếp cận và nắm bắt các thông tin để tìm
kiếm việc làm.
- Lập hồ sơ dự thầu: Gồm:
5
Tiếp thị
Lập hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công

Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao
+ Bóc tiên lượng dự đoán
+ Biện pháp tổ chức thi công
+ Đưa ra tiến độ thi công
- Nhận thầu: Sau khi lập hồ sơ dự thầu và gửi đến đơn vị khách hàng để
tham gia đấu thầu theo nghị định 88/1999/CP. Nếu chúng thầu thì tiến hành tổ
chức thi công công trình.
- Tiến hành thi công: Việc tổ chức thi công dựa vào hồ sơ dự thầu và
yêu cầu của bên chủ đầu tư. Những công việc chủ yếu bao gồm:
+ Tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi
hoặc bổ xung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công xong phải đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật.
+ Lập các biện pháp thi công an toàn
+ Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi
công, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật và an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị phụ thuộc thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng vật tư, thiết bị máy móc, kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc hoàn
thành, quyết toán.
- Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc tổ chức sản xuất phổ biến
theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
b. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc
Công ty xây dựng Thăng Long Vĩnh Phúc tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình tập trung gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc,
phụ trách các mảng khác nhau, kế toán trưởng giúp đỡ Giám đốc quản lý về
mặt tài chính, tiếp theo là các Phòng ban chức năng, các đội xây dựng. Có thể
khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Thăng Long
Vĩnh Phúc như sau:
6
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG VĨNH PHÚC
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TỔ CHỨC - HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
PHÒNG
DỰ THẦU
ĐỘI XD
SỐ 1
ĐỘI XD
SỐ 2
ĐỘI XD
SỐ 3
ĐỘI XD
SỐ 4
ĐỘI XD
SỐ 5
ĐỘI XD
SỐ 6
ĐỘI XD
SỐ 7
ĐỘI XD
SỐ 9
ĐỘI XD

SỐ 10
ĐỘI XD
SỐ 11
ĐỘI XD
SỐ 12
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
Các
tổ sx
P. GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
7

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phòng ban:
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc có quyền hành cao nhất trong công ty như: Tổ chức, điều hành các
hoạt động của công ty, xây dựng các phương án, kế hoạch mở rộng đầu tư
liên doanh, liên kết…
- Phó giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám đốc công ty theo phận sự
phân công và uỷ quyền của Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức việc thực
hiện phân công công tác kế toán, thống kê của công ty và có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
- Phòng dự thầu: Thực hiện công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu. Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài
liệu có liên quan để khai báo giao lại cho đơn vị nhận thi công.
- Phòng kế hoạch - kĩ thuật:
Kiểm tra, tính toán xác nhận khối lượng vật tư thực hiện, tiền lương và
các chi phí khác.
Lập và kết hợp với các đơn vị phụ thuộc để lập biện pháp thi công, kèm
theo biện pháp an toàn trong lao động cho các công trình.
Giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế
trong quá trình thi công.
- Phòng tài chính - kế toán:
Hàng tháng căn cứ vào khối lượng các đơn vị thực hiện đã được phòng
kế hoạch kĩ thuật kiểm tra, xác nhận từng công trình để cho vay vốn theo quy
chế sau khi được Giám đốc phê duyệt.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để bảo đảm chi đúng
mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
8
Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu, biểu
Công ty hướng dẫn, các chứng từ, vật tư, tiền lương, chứng từ chi tiết khác

theo quy định của nghị định 59/CP và các thông tư hướng dẫn của bộ tài
chính. Nếu có phát hiện sai sót, chưa hợp lí yêu cầu đơn vị sửa chữa ngay để
đảm bảo tính chính xác của số liệu.
Kết hợp với phòng kế hoạch kĩ thuật để lập kế hoạch thu hồi vốn hàng tháng.
Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinih tế của Công ty trên
cơ sở các thông tư hướng dẫn của bộ tài chính và chế độ chính sách của
Nhà nước.
Theo dõi đơn vị thực hiện hợp đồng gồm: Kiểm tra nhân lực, chứng từ
lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở chính sách đối với người lao
động theo quy định của bộ luật lao động, và những qui chế nội bộ.
- Phòng tổ chức - hành chính:
Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã được kí duyệt) Căn cứ vào tình
hình sản xuất, qui mô và tính chất công trình để cùng đơn vị bố trí nhân lực
cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc.
Thanh lí hợp đồng giao khoán giữa Công ty với các đơn vị phụ thuộc
khi có hồ sơ thanh quyết toán đã được thẩm định.
c. Tổ chức kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán:
- Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Thăng Long được tổ chức theo
nguyên tắc: hạch toán phụ thuộc phòng kế toán gồm: 1 kế toán trưởng, và 5
kế toán viên. Dưới nữa là nhân viên kế toán các đơn vị.
Dưới các đơn vị trực thuộc như đội không có bộ máy kế toán độc lập.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
CPSX
Kế toán
thuế - lương

Kế toán
TSCĐ -VT
Kế toán
quĩ
Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc
9
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Phân công việc cho từng cán bộ trong phòng
+ Chỉ đạo công tác hạch toán, kế toán, quản lí tài chính nói chung từ
các đội, phòng ban.
+ Nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cho các đội cùng các phòng
chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị mới.
+ Liên hệ với các cơ quan chủ quản, tổng cục thuế cục quản lí doanh nghiệp…..
- Kế toán tổng hợp:
+ Vào sổ nhật kí chung và sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng.
+ Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của
khối cơ quan công ty.
+ Tổng hợp bảng cân đối phát sinh của các đội, trực thuộc để lập bảng
cân đối phát sinh của toàn bộ Công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán
thuế thu nhập phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường.
+ Lập báo cáo tài chính toàn Công ty.
- Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi, cấp phát chi phí cho 1 - 2 đội và các tổ lập báo cáo chi tiết
công nợ giữa Công ty với các đơn vị.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng.
+ Quản lí quĩ, lập báo cáo quĩ.
- Kế toán TSCĐ và vật tư:

+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của Công ty.
10
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quí
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vốn kinh doanh, nguồn vốn
khấu hao.
+ Vào số tổng hợp vật tư, công cụ, dụng cụ
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập,
xuất tồn vật tư.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị.
- Kế toán thuế và tiền lương:
Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khác
để lập bảng kê thuế GTGT với cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Lạp bảng kê thuế
GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng.
+ Lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ bảng kê phân bổ lương hàng tháng để báo cáo danh sách cán
bộ công nhân viên chủa đơn vị làm việc tại các công trình về phòng tài chính
kế toán của công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
+ Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chúng.
+ Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi lỗ từng công trình.
- Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc:
Ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân
viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến
chi phí sản xuất. Định kì hàng tháng, hàng quí các nhân viên kế toán phải gửi
về Công ty để đối chiếu, so sánh với nhân viên của phòng kế toán.
*. Tổ chức hệ thống chứng từ:
- Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi

11
- Tài sản cố định: Biên bản, giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lí TSCĐ,
bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bố khấu hao TSCĐ
- Tiền lương: Bảng chấm công và chia lương, bảng thanh toán lương
chi tiết, bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bố lương.
- Chi phí: Bảng kê chi phí vật tư, bảng kê chi phí nhân công, bảng kê
chi phí máy thi công, bảng kê chi phí khác, bảng kê chứng từ chi phí.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ được
áp dụng tại Công ty là hình thức nhật kí chung.
Trình tự tổ chức sổ kế toán có thể mô tả như sau:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ tại Công ty xây dựng Thăng Long
Trình tự ghi sổ như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ
nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng
liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ lấy số liệu lập bảng cân đối tổng hợp chi tiết,
đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng
của số liệu sau đó lập các báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc
Nhật kí chung Sổ KT chi tiết
Sổ cái Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
12
1.1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thăng Long.
1.1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Là các công trình, khoản mục công trình. Chi phí được tập hợp theo
từng khoản mục.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2. Đặc điểm và phương pháp hạch toán.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Đặc điểm :
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
công trình, khoảng 70 đến 80%.
- Do Công ty xây dựng Thăng Long áp dụng hình thức giao khoán cho
các đội nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công
trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, Công ty chỉ ứng tiền cho các đội khi
các đội có nhu cầu.
* Phương pháp hạch toán
- Công ty xây dựng Thăng Long hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Chứng từ sử dụng, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, bảng kê chứng từ chi phí, nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621
Tài khoản 14133
Tài khoản 133
- Số sách sử dụng:
13
Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ cái tài khoản 621
Sổ nhật kí chung
- Cuối tháng kế toán độ tiến hành tập hợp chứng từ gốc (Hoá đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) và căn cứ vào đó để
lập bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán của
Công ty. Bảng kê này được lập riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí,

lập theo từng tháng, khi nhận được chứng từ do các đơn vị chuyển lên, kế
toán chi phí tại Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ gốc
với bảng kê chi phí nguyên vật liệu do kế toán đội lập. Sau khi đã kiểm tra
chứng từ, kế toán tiến hành nhập số tổng cộng trên bảng kê chứng từ chi phí
vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính sẽ tự kết chuyển phản ánh các
nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản 621 (theo dõi cho từng công trình, sổ cái
tài khoản 621, Nhật kí chung, sổ chi tiết tải khoản 621 được mở chi tiết cho
từng đối tượng hạch toán chi phí, sổ được mở theo quí, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được phản ánh vào sổ chi tiết vào cuối tháng và đến cuối quí máy
tính thực hiện kết chuyển tự động.
Ví dụ: Về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình. Đường trục
chính vào cụm công nghiệp Quang Minh. Ngày 4/3/2005, mua nguyên vật
liệu nhập kho, kế toán đội căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT lập phiếu nhập kho
và ghi bút toán.
Nợ tài khoản 152 - Đá dăm: 1 x 2cm: 31.448.238,1
Nợ tài khoản 152 - Cát vàng: 111.417.897,5
Nợ tài khoản 1311 7.515.132,37
Có tài khoản 14133 150.381.268
Ngày 10/3/2005, xuất vật liệu dùng cho công trình kế toán đội lập
phiếu xuất kho và ghi:
Nợ tài khoản 621: 25.000.000
14
Có tài khoản 152 : 25.000.000
Cuối tháng lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi về công ty,
kế toán Công ty tiến hành nhập kho vào phiếu kế toán. Cuối thàng máy tự kết
chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho công trình.
Nợ tài khoản 621: 25.000.000
Nợ tài khoản 1331: 1.250.000
Có tải khoản 14133: 26.250.000
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng EA/00-B
Ngày 4/03/2005 Nợ 004958
Đơn vị bán hàng, CHKD VLXD Mạnh Hà Số tài khoản
Địa chỉ: Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc Mã số thuế
Họ tên người mua: Nguyễn Văn Hưu
Đơn vị: Công ty Xây dựng Thăng Long
Địa chỉ: Mê Linh - Vĩnh Phúc
Hình thức thanh toán: TM - Séc Số tải khoản: 709A-50018
Mã số : 01 001 04933-1
ST
T
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Đá dăm 1 x 2cm m
3
343,25 96.200 33.020.650
2 Cát vàng m
3
2570,17 45.362 117.281.997,4
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 5% : Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền bằng chữ:
NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 4 + 5 NĂM 2005
CT: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Ông Dương Quang Tuấn
15
TT
Số c.từ Ngày tháng Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng
từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP vật liệu (621)
Thuế GTGT
(1331)
1 013745 20/05/2005 Nhựa đường 65.766.633 62.634.888,6 3.131.744,4
2 086360 10/04/2005 Cát vàng 117.281.997,4 111.471.897,5 5.864.099,7
3 061609 22/04/2005
Thép tròn φ ≤ 10mm
83.638.440 79.456.518 4.181.922
4 061610 22/04/2005 Xi măng PC 30 1918.504 1.822.578,8 95.925,4
5 028384 10/05/2005 Đá dăm 2x4cm 496.766.520 471.928.194 24.838.326
Tổng 765.372.094,4 727.260.076,9 38.112.017,67
TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
CT: ĐƯỜNG TRỤC CHIÍNH VÀO KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH
Công ty xây dựng
Thăng Long Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Số
CT

Ngày CT Nội dung
TK đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có
Dư đầu kỳ
01/04/05 Hoàn CT CP T3/05 14133 8.496.550 8.496.550
……. ….. ….. …. ….
31/05/05 Hoàn CT CP
T4+5/05
14133 55.627.180 164.168.730
……. ….. …. ……. ….
30/06/05 Kết chuyển CPVL 1541 134.561.391 129.607.339
30/06/05 Hoàn CTCP
T5+6/05
14133 134.561.391 164.168.730
30/06/05 Kết chuyển CPVL 1541 164.168.730
…… ….. ….. ….. …. ….
Kế toán đơn vị Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Số
chứng từ
Ngày
chứng từ
Nội dung Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ Số tiền có Số tiền nợ Số tiền có
1 12/04/2005 Dư đầu ký
1 31/05/2005 Hoàn chứng từ chi phí T3/05 8.496.5550 8.496.550
2152 30/06/2005 Hoàn chứng từ chi phí T4+5/05 55.672.180 64.168.730

1 30/06/2005 Kết chuyển CPVL đến 30/06/05 34.561.391 29.607.339
1912 30/06/2005 Hoàn chứng từ chi phí T5+6/05 64.168.730
Kết chuyển CPVL đến 30/06/05 64.168.730
16
496.185.260 496.185.260
Ta có thể lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý
II của công trình Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh như
sau:
17
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình: Đường trục chính vào khu công nghiệp Quang Minh
Vật liệu chính Vật liệu phụ Tổng
Chi phí đầu kỳ 131.771.855 43.616.510 175.388.365
Chi phí cuối kỳ 569.111.084 89.619.037 658.730.121
Cộng chi phí cuối kỳ 700.882.939 133.235.547 833.118.486
1.1.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Đặc điểm:
- Công ty áp dụng chủ trương giao khoán cho từng đội. Tổ trưởng các
đội tiến hành kí nhận hợp đồng giao khoán với Công ty. Tổ trưởng phải theo
dõi kiểm tra tình hình thực hiện công việc của từng cá nhân trong tổ để làm
căn cứ cho việc thanh toán tiền lương.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán lương cấp bậc chỉ là căn
cứ tính BHXH.
- Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty gồm: Tiền lương, tiền công
của công nhân trực tiép tham gia xây lắp các công trình, không bao gồm các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
b. Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, bảng phí nhân công.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334, tài khoản 622, tài khoản 14133
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết tài khoản 622

Sổ cái tài khoản 622
Nhật ký chung
Cuối tháng nhân viên kế toán đội mang hợp đồng giao khoán, bảng
chấm công về phòng kỹ thuật xin xác nhận sau đó tiến hành lập bảng thanh
toán chi tiết cho từng tổ, lập bảng thanh toán tổng hợp cho cả đội tiến hành
xây lắp công trình. Căn cứ vào đó kế toán đội lập bảng kê cho cả dội tiến
18

×