Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng huy động vốn cua công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.36 KB, 48 trang )

Header Page 1 of 161.

LUẬN VĂN:

Thực trạng huy động vốn cua
công ty cổ phần phát triển đầu tư
công nghệ FPT

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Chương I. vốn và huy động vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường

1.Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu được để
thành lập một doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn còn phản ánh nguồn
lực tài chính của doanh nghiệp để đầu tư vào một loại hình sản xuất, kinh doanh. Mọi
doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để vận hành và phát triển. Tuy nhiên, nguồn vốn tự có
không đủ để đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn cung ứng vốn để đảm bảo vốn ổn định và đủ mạnh. Với ý nghĩa quan trọng của vốn
như vậy, việc nghiên cứu bắt đầu làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đối
với doanh nghiệp thể hiện như thế nào.

1.1.Khái niệm.
Theo quan điểm của Marx, vốn (tư ban) là giá trị đem lại giá trị thặng dư là một
đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn nhưng do bị hạn
chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đại diện cho trường phái kinh tế khác nhau cũng có các quan


điểm khác nhau về vốn. Theo P.Samuelson vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để
phục vụ quá trình sản xuất mới ,là một đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Trong cuốn kinh tế học của D.Begg tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn hiện vật và vốn taì chính của doanh nghiệp: vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất ra để sản xuất ra các hàng hoá khác; vốn tài chính là các loại giấy tờ có giá trị của
doanh ngiệp.
Các quan điểm của vốn ở trên tuy thể hiện được vai trò tác dụng trong những điều
kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể nhưng vẫn bị hạn chế bới
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị
của tài sản mà doanh nghiệp dang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt có giá trị hiện vật của
một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Trong nền kinh tế trị trượng hiện nay,vốn được quan niệm là toàn bộ những gía trị
ứng ra ban đầu và quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không

Footer Page 2 of 161.


Header
Page 3 of 161.
những chỉ ra vốn là đàu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ
bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt , chia cắt mà toàn bộ trong mọi quá trình sản
xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm
bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải nhận
thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối
với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá
trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:

- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định: có nghĩa là vốn được biều
hiện của giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian; điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính
hiệu quả của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ
không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường; tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường
vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn được biểu
hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là vị trí
kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ....
).

1.2.Khái quát về vốn của doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ;
mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của
chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiêp khác nhau sẽ không
giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế.

Footer Page 3 of 161.


Header Page
4 of 161.
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

- Ngành kinh doanh hay kĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Thái độ của chủ doanh nghiệp.
-

Chính sách thuế..v.v...

1.3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại hình từng
doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau.

1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.3.1.1Vốn chủ sở hữu
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu:
-

Vốn góp ban đầu.

-

Vốn tự bổ sung.

-

Vốn huy động của doanh nghiệp.

a. Vốn góp ban đầu khi thành lập doanh nghiệp

Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ sở hữu bao giờ
cũng phải góp một số nhất định khi thành lập doanh nghiệp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hứu của doanh nghiệp đó,
vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà
nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp là Nhà nước . Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính
nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi để
phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một
số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Footer Page 4 of 161.


Header Page
5 of 161.
Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết
định để hinh thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng
có một số dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác
nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác như Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là vốn có thể do
chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp.v.v...Tỷ lệ và quy mô góp vốn của
các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau ( như luật pháp, đặc điểm
ngành kinh tế- kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).

b. Vốn tự bổ sung.
Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại
doanh nghiệp, nó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển,

quỹ dự phòng tài chính. Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan
trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh,doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận dược sử dụng tái đầu tư,
mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia nên nguồn vốn nội bộ có một phương thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn trong các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp đã
phát huy được nguồn lực của chính mình, giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào
bên ngoài, nhất là khi có biến động trên thị trường tài chính. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại ( retained earnings ), họ đặt ra mục tiêu phải
có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh
nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tực đầu tư. Đối với các doanh
nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản
thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà
nước.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một
số yếu tố rất nhạy cảm. Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư,

Footer Page 5 of 161.


Header
Page 6 of 161.
tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền
lãi cổ phần ( cổ tức ) nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số cổ phần tăng lên của Công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng
nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng
mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt ( ngắn hạn ) do cổ

đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ trả cổ tức thấp hoặc số lãi ròng
không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức của công ty
cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty, tâm và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
-

Hiệu quả của việc tái đầu tư.

c.Vốn huy động của doanh nghiệp.
Trong mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn
cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
Chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và kiểm soát các
loại cổ phiếu khác nhau.

Phát hành cổ phiếu: Cổ phiếu là giấy xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ
thể ( gọi là cổ đông ) vào một công ty, tức là xác định cổ đông có quyền sở hữu
một phần vốn đối với công ty đó theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của cổ đông đó. Cổ
phiếu có thể được phát hành thành hai loại: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thôngthường), nó thuộc
loại cổ phiếu không kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra
nó, không có mức lãi suất cố định. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm
trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty mà còn rất nhiều
nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân
theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thường phụ thuộc


Footer Page 6 of 161.


Header Page
7 of 161.
vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiêù nghịch với biến động
lãi suất trái phiếuchính phủ, các công cụ vay nợi dài hạn lãi suất cố định và lãi suất
huy động tiền gửi của ngân hàng. Cổ phiếu thường có những ưu thế trong việc
phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất, mua bán trên thị trường chứng
khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ
tài chính khác.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn
khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ
lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối
đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. đay là một trong
những quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm quanrn lý và kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nước, số cổ phiếu được phép
phát hành được ighi trong điều lệ của công ty; tuy nhiên một số nước khác không quy định
ghi số lượng có trong điều lệ công ty.Như vậy vốn cổ phần thì trước hết cần phải được đại
hội cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
Hầu hết các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một công cụ quan trọng để
kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thường, một công ty có thể phát
hành một lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán tuỳ thuộc
vào chính sách cụ thể của nhà nước và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. ở Việt Nam hiện
nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khóan mới được xây dựng và đangtrong quá
trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoat động huy động vốn của doanh nghiệp và
lưu chuyển vốn trong nề kinh tế.

Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư- các cổ
đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị
trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và
giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ phiếu được công ty mua lại như vậy gọi là cổ
phiếu ngân quỹ. Những cổ phiếu này được coi như tạm thời không lưu hành. Việc mua lại
hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào một số yếu tố như:
-

Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.

-

Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư.
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty ( chống thôn tính).

Footer Page 7 of 161.


Header Page
8 of 161.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước.
Mệnh giá và thị giá.
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả của cổ phiếu trên thị trường
gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là
giá tị ghi sổ ( book value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Mệnh giá không được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy phép
phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát
hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành. Thị giá
phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh long tin của các nhà đầu tư

đối với hoạt động của công ty.
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chình là những người sở hữu công ty, do đó
họ có quyền trước hết đối với tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham
gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty. Tuy nhiên, thông thường có một số
lượng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông hcir có một quyền lực giới hạn nhất định
trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc. Một số công việc hay
những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa số cổ đông.
Tuỳ theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các phương thức
bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo đa số và bỏ
phiếu gộp.
-

Bỏ phiếu theo đa số : là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá phiếu để bầu moot

người quản lý, các chức danh sẽ được bầu riêng rẽ. Điều này rõ ràng có lợi cho những
người đang nắm da số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo áp lực mạnh hơn bằng số lớn
cổ phiếu nắm giữ.
-

Cơ chế bỏ phiếu gộp cho phép cùng bỏ phiếu cho một số ứng cử viên nào đó,

tức là một cổ đông có thể dồn toàn bộ số phiếu có trong tay cho một ứng cử viên được ưa
chuộng.Ddaat là lý do tại sao một số các cổ đông thiểu số ủng hộ cơ chế bỏ phiếu gộp.
Trong điều lệ công ty có quy định rõ về phạm vi những sự vụ cần được đa số ( trên
50% ) cổ đông tán thành và những vấn đề cần được tuyệt đại đa số ( 75% ) đông nhất trí.
Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ công ty trước sự xâm thực bằng cổ phiếu của các
công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến
nguy cơ bị thôn tính. Do đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững
quyền kiểm soát của công ty. Khi phát hành ra thị trường cổ phiếu này, đòi hỏi nhà quản lý


Footer Page 8 of 161.


Header
Page 9 of 161.
phải căn cứ vào một số yếu tố như: tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư, tình hình
biến động thị giá chứng khoán trên thị trường, chính sách đối với việc sát nhập hay thôn
tính công ty, tình hình trên thị trường chứng khoán và qui định của cơ quan quản lý liên
quan, mệnh giá và thị giá của chứng khoán...

Cổ phiếu ưu đãi: có đặc điểm là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập có lợi
nhuận ổn định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá của
cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài
chính của công ty. Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên, trong một số trương hợp, việc dùng cổ
phiếu ưu đãi là thích hợp. Người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán
lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu
tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết
chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ công ty.
Phần lớn các công ty cổ phần quy định rõ:công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi tức
chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh toán cho các
cổ đông thường.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu hồi lại ( chuộc lại )
khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp như vậy cần được quy định rõ những điểm
sau:
-

Trường hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu.

-


Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu.

-

Thời hạn tối thiểu không được phép mua lại cổ phiếu ( ví dụ 5 năm ) .

Trong thực tế ở môt số nước như Mỹ chẳng hạn, rất hiếm khi cổ đông ưu tiên có
quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nếu có ít nhất 2/3 cổ đông ưu tiên nhất trí về
một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của họ. Nếu các cổ phiếu
ưu đãi không được trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ phiếu đó có thể được quyền bỏ
phiếu.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu đãi đó là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ
lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy, như đã đề cập, cổ
phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty phát hành và cả những nhà đầu tư.

Footer Page 9 of 161.


Header Page
10 of 161.
Khi nào các hãng phát hành và thu hồi cổ phiếu? Để trả lời câu hỏi này cần xem
xét những khía canh sau:
Các hãng thường cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vững khả
năng thanh toán, củng cố uy tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu cần vốn thì các công
ty thường chọn cách phát hành trái hành trái phiếu tức là tăng nợ ( mà không tăng vốn
bằng phát hành cổ phiếu) . Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải tránh việc tăng thêm tỷ lệ
nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu.
Tuy nhiên, thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến việc giữ một mức cân

bằng chính xác. Việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và các khoán nợ thường ngẫu hứng và
theo kiểu kinh hoạt tuỳ cơ ứng biến.
Sự phản ứng các biến động của thị trường chứg khoán là một yếu tố đáng chú ý.
Một số nhà phân tích tài chính doanh nghiệp đã đưa ra những nhận xét như sau:
Phần lớn các cổ phiếu được phát hành sung sau khi thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp đó tăng trên thị trường chứng khoán.
Giá cổ phiếu tăng lên là một dấu hiệu có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng vào những
dự án có triển vọng trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, người ta chưa lý giải được một cách tường tận tạo sao trên thực tế các
công ty thường lựa chọn việc phát hành cổ phiếu sau khi có sự tăng giá cổ phiếu . Một số
nguyên nhân có thể là những yếu tố sau đây:
 Do đòi hỏi cân bằng tỷ lệ nợ ( như nói trên ).
 Do tỷ lệ P/E ( Price-Earnings Ratio) ở mức cao, tức là thị giá cổ phiếu tăng mạnh
hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận ròng.
 Do yếu tố tâm lý của công chúng và các nhà đầu tư trên thị trường.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ xung từ phần chênh
lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.

1.3.2.Nguồn vốn vay
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất -kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
nợ từ các nguồn: Tín dung ngân hàng; tín dụng thương mại và vay thộng qua phát hành
trái phiếu.

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: Có thể nói rằng vốn
vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát

Footer Page 10 of 161.


Header

Page 11 of 161.
triển của bản thân các doang nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt
động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân
hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cug ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vayvốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thượng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong
quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường phải vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các hoạt đông sản xuất -kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vố cho các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao
gồm vay dài hạn ( thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên) , vay trung
hạn ( từ 1năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm) . Tiêu chuẩn và quan niệm về
thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau
giưã các ngân hàng thương mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho vay
để thực hiện dự án. Cũng có những cách phan chia khác như: cho vay theo ngành kinh tế,
theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hinh thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soat của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn ( lãi suất ) .
-

Điều kiện tín dụng: Các doanh nhiệp muốn vay tại các ngân hàng thương

mại cần đáp ứng được những nhu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Trước tiên, ngân hàng phải tích luỹ hồ sơ xin vay vốn , đánh giá các thông tin liên quan
đến dự án đàu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
-


Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung

các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến
nhất là tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người đi vay có tài sản thế chấp trong nhiều trương
hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục
pháp lý về giấy tờ.v.v..do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng.
-

Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vố ngân hàng thì

doanh nghiệp cũng phải chụi sự kiêm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng

Footer Page 11 of 161.


Header
Page 12 of 161.
vốn vay. Nói chung, sự kiểm sóat này không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên,
trong một số trường hợp, điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất

-

vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn hơn và
làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta, lãi suất vay vốn khá cao
và thiếu cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rông sản xuấtkinh doanh.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại (

commercial credit ) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp ( suppliers credit )
.Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ
với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nề kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn
tín dụng thượng mại dưới dạng các khoản phải trả ( Accounts payable) có thể chiếm tới
205 tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương
thức tài trợ rẻ, tiện dụng và kinh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể
được định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đông kinh tế nói chung.Tuy nhiên,
cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí để sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay,
đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng
hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ
và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất
cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm:
Trái phiếu Chính phủ ( corporate bond ). Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Trong
phần này, chúng ta chỉ xem xét trái phiếu công ty trên một khía cạnh cơ bản.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa

Footer Page 12 of 161.


Header
Page 13 of 161.
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình

trên thị trường tài chính .
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết
định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị
trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu doanh
nghiệp như sau:
a. Trái phiếu có lãi suất cố định
Loại trái phiếu này thườn được sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất trong các
loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi
trong suốt lỳ hạn của nó. Như vậy cả doanh nghiệp ( người đi vay ) và người giữ trái phiếu
( người cho vay) đều biết mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại ( kỳ hạn )
của tráĩ phiếu. Việc thanh toán lãi suất trái phiếu cũng thường được quy định rõ, ví dụ trả
hai lần trong năm vào ngày 30/06 và ngày 31/12.
Để huy đông vốn trên thị trường trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái
phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
-

Lãi suất của trái phiếu: Đương nhiên người đầu tư muốn được hưởng mức

lãi suất cao nhưng doanh nghiệp phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận được
đối với trái phiếu của họ, chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu tư.
Lãi suất của trái phiếu phải được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị
trường vốn, đặc biệt là phỉa tính đên sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và
trái phiếu Chính phủ. Giả sử trái phiếu kho bạc Nhà nước kỳ hạn 5 năm có lãi suất
7,0%/năm, trái phiếu trung bình của một số công ty khác cùng kỳ hạn: 8,0%/năm; khi đó
để phát hành thành công trái phiếu, cần quy định lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh
tranh được với mức lãi suất đó. Tuy nhiên một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà công
ty phải trả cho các trái chủ. Nếu đưa thêm các yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể
không cần nâng cao mức lãi suất.
-Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty

phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình
thị trương vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý. Ví d, trong tháng
09/2001, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành các loại trái phiees vô danh
và gi danh với kỳ hạn 5 năm và 7 năm. Loại trái phiếu 5 năm bán được với số lượng rất
lớn nhưng loại trái phiếu 7 năm thì không hấp dẫn công chúng.

Footer Page 13 of 161.


Header Page
14 of 161.
- Uy tín của doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút
được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì
mới quyết định mua hay không mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ
dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy đông vốn.
Trong việc phát hành trái phiếu, cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên
quan đến sức mua của dân chúng. Đặc biệt, ở Việt Nam khi phát hành trái phiếu, doanh
nghiệp cần xác đinh một mức mệnh giá vừa phải để có thể nhiều người mua được, tạo sự
lưu thông dễ dàng chotriarais phiếu trên thị trường.
b. Trái phiếu có lãi suất thay đổi.
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này cólãi suất phụ thuộc vào một
số nguồn lãi suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR ( London Interbank
Offeredrate) hoặc lãi suất cơ bản ( Prime Rate).
Khi nào nên phát hành loại trái phiếu thả nổi? Trong điều kiện có mức lạm phát
khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt
của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất
thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình
hình thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại trái phiếu
này có một vài nhược điểm:
Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này

gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính. Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn
nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
c. Trái phiếu có thể thu hồi.
Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức
là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được
quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy
định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiêú. Thông thường người ta
quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian 36
tháng.
Loại trái phiếu có thể thu hồi có những ưu điểm sau:
Có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi không cần thiết,
doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốnvay.
Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng
một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.

Footer Page 14 of 161.


Header Page
15 of 161.
Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa
thích.
d. Chứng khoán có thể chuyển đổi.
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ, thường phát hành những chứng
khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa
chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có
lợi và thích hợp.
Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập đến hai loại:
- Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy baỏ đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường, thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.

-

Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một
số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cỏ phiếu tăng lê thì
người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.

Footer Page 15 of 161.


Header Page
16 of 161.
Chương II: thực trạng huy động vốn cua công ty cổ phần phát triển đầu tư
công nghệ Fpt

2.1. kháI QUáT CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN PHáT TRIểN ĐầU TƯ CÔNG
NGHệ FPT.

2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty

Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT là Doanh nghiệp cổ phần
Nhà nước trực thuộc Bộ khoa học Công nghệ Môi trường. Được thành lập năm
1988 với hình thức DNNN và có tên là Công ty công nghệ chế biến thực phẩm, sau
nhiều lần đổi tên cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đáp
ứng yêu cầu phát triển, Công ty đã được Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định cổ
phần hoá doanh nghiệp số 178-QĐ-TTg ngày 28/01/2006, với hình thức sở hữu Nhà
nước 51%. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001041 cấp ngày 26/9/2003 của
Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà nội, nay Công ty có tên là Công ty cổ phần phát
triển đầu tư công nghệ FPT. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 89 Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà nội.


Sau 18 năm phát triển, Công ty vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả giữa nhịp
độ tăng trưởng nhanh vừa từng bước thực hiện việc tổ chức sắp xếp và thành lập
thêm các công ty thành viên. Năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh,
Công ty đã thực hiện tăng vốn cổ phần lên 150 tỷ đồng. Với 13 thành viên ban đầu,
đến nay, công ty FPT đã phát triển thành công ty tin học số một của Việt Nam với
11 Công ty thành viên và trên 6000 nhân viên. Trong những năm qua, FPT luôn
được bình chọn là công ty tin học uy tín nhất Việt Nam. Hiện nay, FPT là đại lý
chính thức của hầu hết các hãng máy tính phần mềm và viễn thông nổi tiếng trên
thế giới như: COMPAQ, IBM, HEWLETT PACHARD, CISCO, MICROSOFT,
ORACLE, SAMSUNG, NOKIA, MOTOLA..... và được các hãng đánh giá là đối
tác chiến lược. Trong những năm qua, Công ty FPT đã ký kết và triển khai rất nhiều
hợp đồng lớn với Bộ Công An , Bộ Tài Chính, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
lớn .... và đã chuyển giao những công nghệ hiện đại trên thế giới cho đất nước. Hiên
tại, FPT là Công ty có khả năng cung cấp những giải pháp kỹ thuật công nghệ cao.

Footer Page 16 of 161.


Header Page
17 of 161.
Trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm, Công ty FPT đã có những thành công quan
trọng, đã có những thành công và tiềm năng như IBM, NTT, HAVEY NASH,
PRODOX, WINSOFT, ... và đã khẳng định được chiến lược đầu tư đúng đắn.
2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua, hoạt đông kinh doanh của công ty FPT tập
trung chủ yếu trên các lĩnh vực:
 Nghiên cứu thiết kế, sản xuất chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các
công nghệ khác.
 Sản xuất phần mềm máy tính
 Cung cấp các dịch vụ máy tính và gia tăng trên mạng

 Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghệ phần mềm
 Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, môi trường, viễn thông, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy.
 Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào tạo,
y tế.
 Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện.
 Đại lý bán vé máy bay.
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
 Tư vấn đầu tư
 Sản xuất, chế tạo,lắp ráp thiết bị công nghệ thông tin.
 Kinh doanh dịch vụ kết nối internet (IXP).
 Tư vấn, dịch vụ quảng cáo thương mại ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình).
 Sản xuất và phát hành phim ảnh, phim Video
 Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
 Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản.
 Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
 Dịch vụ kinh doanh học xá, khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh dich vụ vui chơi giải
trí ( trong lĩnh vực thể thao) ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ
trường, quán bar).
 Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản ( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý ).
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

 Dịch vụ khảo sát và tư vấn các công trĩnh xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi

 Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ
cao.
 San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng công trình
 Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất của các công trình dân dụng và công nghiệp
 Lắp đặt các thiết bị điện, nước, cho các công trình dân dụng và công nghiệp
 Mua, bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, máy dùng trong xây dựng dân dụng
 Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu công viên, khu vui chơi giải trí
 Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp luật)
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
 Mua bán các bản quyền chương trình phát thanh và truyền hình
 Thiết kế, thực hiện các sản phẩm quảng cáo, truyền thông đa phương tiện, phim
quảng cáo, biên tập video, âm thanh ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)

Trong những năm tới, nhu cầu phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông ở nước ta
là rất lớn, vì vậy chiến lược kinh doanh của công ty là tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào hoạt
động kinh doanh trong lĩch vực này.

2.1.3.Khách hàng của công ty:
Khách hàng của FPT trải dài trên toàn lãnh thổ Việt Nam . Bao gồm:
-

Những ban ngành lớn của Việt Nam như : Văn phòng Chính Phủ, Bộ
Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài Chính( Tổng cục Thuế , Kho Bạc, Tổng cục
doanh nghiệp, Văn phòng Bộ, Tổng cục Đầu Tư....), Bộ giáo dục và đào tạo.

-

Tổng Cục Hải Quan, Tổng cục Thống Kê, Tổng Cục Bưu Điện, Cục
Hàng Không, PETRIMEX ...


-

Các ngân hàng quốc doanh, NHTM, ngân hàng liên doanh và ngân
hàng nước ngoài như Vietcombank, Nông nghiệp, Đầu tư, Công thương Hàng
hải, Exim Banhk, ABC, Indonesia, VID Public Banhk, ICBC, ChinFon, Public
Banhk (Chi nhánh ở Lào và Campuchia), Farmer Banhk, Banhk of Tokyo,
Sumboot Banhk, Standard- Chatered Banhk, ANZ- Amro Banhk.

-

Các công ty sản xuất và dịch vụ: VietsoPetro, Vietnam Airlines,
VDC

Footer Page 18 of 161.


Header Page
19 of 161.
Các công ty nước ngoài: Metropol Sofitel Hotel, Bp, Coca-cola,
Caterpilar- Vtrac,Ford, Mishubisi, Unilever,Kao, Cargil.....
Ngoài ra, FPT còn tham gia vào các chương trình quốc gia về Công nghệ thông
tin.
Đối tác của Công ty là các công ty tin học và viễn thông uy tín trên thế giới như
IBM, HP, Microsoft, Tosiba, Cisco, Oracle, Motorola, Samsung..... Bên cạnh đó
FPT còn có dịch vụ hậu mãi tốt, là nhà bảo hành chính thức của nhiều hãng (như
IBM, HP, Motorola, Samsung....) tại Việt Nam về cả phần cứng và phần mềm. Với
hệ thống đối tác này FPT có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của thế
giới trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và viễn thông nhằm phục vụ khách hàng
tại Việt Nam.


2.1.4. Cơ cấu nhân sự của Công ty

Tổng nhân viên FPT tính đến hết năm 2006 là 6559 nhân viên, trong đó có 40%
nữ và 60% nam. Các nhân viên FPT có trình độ học thức là : 9% trên đại học , 77,6% tốt
nghiệp đại học và dưới đại học là 19,4%. FPT là một trong những công ty có độ tuổi trung
bình nhân viên trẻ ở Việt Nam (28 tuổi). Công ty đang tiến tới mốc 16.000 nhân viên
trong tương lai.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

Bộ phận

Tên viết
tắt

Trụ sở chính

FHO

Văn phũng cụng ty

FAD

Ban Kế hoạch Tài chính

FAF


Ban Truyền Thông

FCC

Ban tổ chức cán bộ

FHR

Ban Đảm bảo chất lượng

FQA

Cty Hệ thống thông tin FPT

FIS

Cty phân phối FPT

FDC

Cty truyền thông FPT

FOX

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.


TT đào tạo lập trỡnh viờn quốc tế FPT - Aptech

FAT

Công ty phần mềm FPT

FSOFT

Công ty giải pháp phần mềm FPT

FSS

Máy tính thương hiệu Việt Nam (Elead)

FPC

TT Bảo hành máy tính

FSM

Công ty Công nghệ di động

FMB

TT Dịch vụ Quản lý nguồn lực

FES

TT đề án và chuyển giao công nghệ


FTT

Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
Văn phũng Chi nhỏnh

FAD

Ban Kế hoạch Tài chính

FAF

Ban Tổ chức cán bộ

FHR

Ban đảm bảo chất lượng

FQA

Chi nhánh Công ty hệ thống thông tin FPT

FIS

Chi nhánh Công ty phân phối FPT

FDC

Chi nhánh Công ty truyền thông FPT

FOX


TT đào tạo lập trỡnh viờn quốc tế FPT - Aptech

FAT

Chi nhánh Công ty phần mềm FPT

FSOFT

Chi nhánh Công ty Giải pháp phần mềm FPT

FSS

TT Bảo hành

FSM

Chi nhánh Công ty Công nghệ di động FPT

FMB

TT Máy tính thương hiệu Việt Nam Elead

FPC

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.


2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư công
nghệ FPT.
-

Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp và các Chuẩn mực kế toán Việt
nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực
hiện kèm theo.

-

Hình thức sổ kế toán được Công ty áp dụng là Chứng từ ghi sổ.

-

Cơ sở lập báo cáo tài chính hợp nhất theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao
gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán Việt Nam. Số liệu
để lập báo cáo tài chính hợp nhất được lập từ các báo cáo tài chính của các công
ty con và các công ty chi nhánh.

-

Các giao dịch bị loại khỏi báo cáo khi hợp nhất là các số dư giữa các khoản phải
thu, phải trả giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty bị loại bỏ; Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty; Giá trị ghi sổ
của các khoản đầu tư vào các công ty con và phần vốn của công ty mẹ tại công ty
con.

2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây:
Là một công ty đa dịch vụ, đa ngành, FPT đã góp phần đáng kể vào sự phát triển

chung của nền kinh tế đất nước. Công ty đã nộp Ngân sách nhà nước tăng hàng năm.
Chỉ tính trong 5 năm trở lại đây số tiền công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là:
Năm 2002: 5.753 triệu đồng
Năm 2003: 14.046 triệu đồng
Năm 2004: 53.871 triệu đồng
Năm 2005: 85.031 triệu đồng
Năm 2006: 73.686 triệu đồng
Bảng chỉ tiêu dưới đây thể hiện kết quả kinh doanh của công ty 5 năm trở lại đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 đến 2006
(đơn vị: triệu đồng)

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
Chỉ tiêu

2002

2003

2004

2005

2006

Tổng doanh thu


21.399.751

14.100.792

8.734.781

4.148298

1.514.960

Doanh thu thuần

11.693.000

8.210.990

5.09.9624

3.171.958

1.514.960

Thuế thu nhập

73.686

85.031

53.871


14.046

5.753

535.612

301.378

174.818

43.894

17.979

doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế

Bảng 1 ( Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 đến 2006
đã được kiểm toán)
Qua từng năm xây dựng và phát triển Công ty đã không ngừng tăng triển và phát
triển. Tổng tài sản của Công ty cũng được tăng đáng kể.
Tính đến cuối năm 2004 tổng tài sản của Công ty là: 1.250. 969 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2005 tổng tài sản của Công ty là: 2.219.477 triệu đồng.
Tính đến cuối năm 2006 tổng tài sản của Công ty là: 3.409.219 triệu đồng.

Bảng 2: Cân đối kế toán

Tài sản



số

2004

2005

2006

Đầu

Cuối

Đầu

Cuối

Đầu năm Cuối

năm

năm

năm

năm

năm

100 632517 1114131


20220706

3074308

110 87102

257264

415058

669451

111 87102

257264

257264

415058

415058

669451

III. Các khoản phải thu

130 444338 648547

648547


1197394

1197394

1756845

1. Phải thu của khách hàng

131 395068 587045

587045

1025324

1025324

1509767

2. Trả trước của người bán

132 32017

39397

121923

121923

162099


3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

133

4. Phải thu theo tiến độ hợp

134

Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1. Tiền

2. Các khoản tương đương tiền 112

Footer Page 23 of 161.

39397


Header Page 24 of 161.
đồng xây dựng

5. Các khoản phải thu khác

135 17359

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn 139 (109)


23102

23102

50873278 50873278 84997

(997)

(997)

(726)

(726)

(18)

khó đòi
IV. Hàng tồn kho

140 92204

197645

197645

384295

384295


584485

1. Hàng tồn kho

141 92204

197645

197645

384295

384295

584485

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn 149
kho
V. Tài sản ngắn hạn khác

150 8873

10675

10675

23957

23957


63598

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151 1901

2494

2494

4059

4059

17262

2. Thu GTGT được khấu trừ

152 6872

8181

8181

19898

19898

40847


3. Thuế và các khoản phải thu

154

1284

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

4204

Tài sản dài hạn

200 103218 136838

136838

198770

198770

334839

210 53

194

194


194

194

314

194

194

194

194

314

Nhà nước

(200=210+220+240+250+260)
I. Các khoản phải thu dài
hạn
1. Phải thu dài hạn của khách

211

hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị

212


trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ

213

4. Phải thu dài hạn khác

218 53

5. Dự phòng phải thu dài hạn

219

khó đòi
II. Tài sản cố định

220 8670

111209

111209

165718

165718

299652

1. Tài sản cố định hữu hình.


221 5913

104601

104601

149114

149114

247020

Nguyên giá

222 9618

170574

170574

265599

265599

451624

Giá trị hao mòn luỹ kế

223 (3705)


(65973)

(65973)

(116485)

(116485)

(204603

2. Tài sản cho thuê tài chính

224

Nguyên giá

225

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
Giá trị hao mòn luỹ kế

226

3. Tài sản cố định vô hình.

227 2574


6325

6325

846058

846058

15938

Nguyên giá

228 2893

6757

6757

10307

10307

25682

Giá trị hao mòn luỹ kế

229 (319)

(432)


(432)

(1847)

(1847)

(9743)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở

230 183

283

283

8144

8144

36692

250 250

370

370

1295


1295

13295

370

370

1295

1295

1295

dang
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn.
1. Đầu tư vào công ty con

251

2. Đầu tư vào công ty liên kết,

252 250

liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác

258


4. Dự phòng giảm giá đầu tư

259

12000

tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác

260 94062

124721

124721

31562

31562

21576

1. Chi phí trả trước dài hạn

261 94062

124721

124721

31562


31562

19903

2. Tài sản thu thuế nhập hoãn

262

lại
3. Tài sản dài hạn khác

268

1672

Tổng cộng tài sản

270 745745 1250969 1250969 2219477

2219477

3409219

(270 = 100 + 200)
II.

Nguồn vốn



số

2004

2005

2006

Đầu

Cuối

Đầu

Cuối

năm

năm

năm

năm

300 473608 803714

803714

1533042


1533042

1720207

I. Nợ ngắn hạn

310 388969 671729

671729

1408120

1408120

1594033

1. Vay ngắn hạn và nợ ngắn

311 100895 267254

267254

836088

836088

658783

2. Phải trả người bán


312 44908

98532

98532

266957

266957

626707

3. Người mua trả tiền trước

313 20815

15764

15764

48255

48255

71236

4. Thuế và các khoản phải nộp

314 630


27938

27938

53010

53010

82471

A. Nợ phải trả ( 300=310+

Đầu năm

Cuối
năm

330)

hạn

Footer Page 25 of 161.


×