Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

Thuyết trình môn tài chính doanh nghiệp phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 42 trang )

LOGO

CHƯƠNG 15
PHƯƠNG THỨC
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Giảng viên: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
NHÓM 6:

Huỳnh Thủy Tiên (Nhóm trưởng)

(Email:
SDT liên hê ê: 0934 857 920)
Nguyễn Lê Quang
Nguyễn Hoàng Tân
Nguyễn Thị Tiểu Quyên
Nguyễn Thị Cẩm Anh


NỘI DUNG BÀI HỌC
I. CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN
I.1. Chứng khoán nợ (Trái phiếu)
I.2. Chứng khoán vốn (Cổ phần thường)
II. PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VỐN
II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
II.2. Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng
II.3. Quỹ đầu tư mạo hiểm


I. CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN



I.1. Chứng khoán nợ (Trái phiếu)

I.2. Chứng khoán vốn (Cổ phiếu thường)


I.1. Trái phiếu

Định nghĩa
Trái phiếu là giấy chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể. Trái phiếu quy định nghĩa
vụ của người phát hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoán một khoản tiền
lãi định kỳ trong một khoảng thời gian xác định và hoàn trả vốn gốc khi đáo hạn.


I.1. Trái phiếu
- Trái phiếu chính phủ
Dựa vào
đối tượng

- Trái phiếu ngân hàng và các tổ chức tài chính
- Trái phiếu doanh nghiệp

phát hành

Dựa vào
PHÂN LOẠI

tính chất
sở hữu


- Trái phiếu vô danh
- Trái phiếu ghi danh

Dựa vào

- Trái phiếu có thể chuyển đổi

tính chất

- Trái phiếu có quyền mua cổ.

trái phiếu

- Trái phiếu có thể mua lại


I.1. Trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu.

Lãi suất danh nghĩa: Là lãi được ghi trên trái phiếu hoặc được người phát hành công
bố.

Đặc điểm

Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát
hành hoàn trả vốn lần cuối.

của trái phiếu
Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.


Giá phát hành là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành.


I.1. Trái phiếu

Ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ trái phiếu

Ưu điểm

Doanh nghiệp được hưởng lợi từ khoản lợi từ tấm chắn thuế

Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn thì chủ trái phiếu vẫn không được chia thêm phần

Chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ổn định


I.1. Trái phiếu

Ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ trái phiếu

Nhược điểm

Chi phí phát hành cao, điều kiện phát hành trái phiếu khó khăn

Doanh nghiệp sẽ chịu nhiều rủi ro hơn nếu lợi nhuận tăng giảm bất thường

Khả năng thu hút vốn qua kênh phát hành trái phiếu không hấp dẫn bằng cổ phiếu



I.1. Trái phiếu

Điều kiện phát hành trái phiếu


I.2. Chứng khoán vốn
(Cổ phần thường)

Định nghĩa
Cổ phần thường là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong
một công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi
nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ tức hoặc phần giá trị tài sản
tăng thêm của công ty theo giá thị trường.


I.2. Cổ phần thường
Không có kỳ hạn và không được hoàn lại vốn

Cổ tức không cố định và phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Đặc điểm

doanh nghiệp

của
cổ phần

Khi công ty bị phá sản, cổ đông là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài
sản thanh lý


thường
Giá cả của cổ phiếu biến động rất mạnh


I.2. Cổ phần thường

Ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ cổ phần thường


I.2. Cổ phần thường

Ưu, nhược điểm của nguồn tài trợ cổ phần thường


I.2. Cổ phần thường

Điều kiện phát hành cổ phiếu


II. PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VỐN

II.1. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO)
II.2. Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng
II.3. Quỹ đầu tư mạo hiểm


II. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Một công ty có thể huy động tiền bằng cách phát hành nợ hoặc cổ phần.
Nếu đây là lần đầu tiên doanh nghiệp huy động vốn từ công chúng bằng

cách phát hành rộng rãi các cổ phiếu thì được gọi là IPO.


II. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Công ty chủ yếu chia làm 2 loại: tư nhân và đại chúng. Công ty đại chúng
là doanh nghiệp có vốn đã được bán ít nhất một phần cho công chúng và
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Do đó, thực hiện IPO cũng được
gọi là "chuyển sang hình thức đại chúng".


II. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Khái niệm IPO
Là lần đầu tiên công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng. Một phần để huy động
thêm tiền mặt cho công ty. Một phần nhằm giúp các nhà tư bản mạo hiểm và các
nhà sáng lập bán bớt cổ phần của họ. Sau IPO, một công ty cổ phần sẽ trở thành
công ty cổ phần đại chúng.


II. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Mục đích
- Sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty
- Tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi
suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn
- Thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi
- Xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ
ràng
- Làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty

- Giúp nhà đầu tư vốn mạo hiểm thu hồi vốn.


II. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

 Điều kiện để IPO
- Là công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Mức vốn điều lệ tối thiểu thực có tính đến ngày xin phép phát hành là 10 tỉ đồng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành được đại hội cổ đông thông qua
- Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh;


II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

 Điều kiện để IPO
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư nước ngoài
tổ chức phát hành, trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỉ đồng trở lên thì tỉ lệ tối thiểu
này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành;
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành vào thời điểm kết thúc
đợt phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành;
- Trường hợp cổ phần phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỉ đồng thì phải có tổ chức bảo
lãnh phát hành.


II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Doanh nghiệp cần làm gì để IPO thành công?



II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Thỏa thuận trực tiếp
Phương pháp dựng sổ
Phương pháp đấu giá


II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

 Thỏa thuận trực tiếp
Nhà phát hành tự thỏa thuận với nhà đầu tư về giá cả và số lượng cổ phiếu giao
dịch

Giá chứng khoán hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu


II.1. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Phương pháp dựng sổ
Là quá trình tạo lập, tiếp nhận và ghi lại cầu cổ phiếu của nhà đầu tư, tổ chức
phát hành sẽ thực hiện chào bán ra công chúng thông qua bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành phối hợp với tổ chức phát hành xác định khoảng giá
dự kiến và dựa vào nhu cầu của thị trường trên cơ sở dựng sổ lệnh về nhu cầu nhà
đầu tư để xác định mức giá cuối cùng.


×