Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.76 KB, 35 trang )

Header Page 1 of 161.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HÙNG MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Lê Quốc Hội

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 5
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 7
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 8
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 8

CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 9
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ
VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN ........................ 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu.......................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài chính – ngân
hàng do KTNN thực hiện.......................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM ...................... 11
1.2.2. Khái niệm kiểm toán BCTC .......................................................................... 14
1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN ........................ 16
1.2.4. Nội dung công tác kiểm toán BCTC các tổ chức tài chính – ngân hàng do Kiểm
toán Nhà nước thực hiện ...................................................................................... 26
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng chung đến công tác kiểm toán BCTC các NHTM có vốn
nhà nước thuộc về cơ quan KTNN ......................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2 ............................................................ Error! Bookmark not defined.
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. Error! Bookmark not defined.
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp so sánh ................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3 ............................................................ Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BCTC CÁC .... Error! Bookmark not
defined.
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN .. Error!
Bookmark not defined.
NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại có vốn Nhà
nước tại Việt Nam và những vấn đề thực tiễn đặt ra .. Error! Bookmark not defined.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
3.1.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại có vốn
Nhà nước tại Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn
Nhà nước tại Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thương mại
có vốn Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước do
Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chuẩn bị kiểm toán...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Theo dõi quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị của BCKT đối với đơn vị được
kiểm toán ............................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Những hạn chế ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4 ............................................................ Error! Bookmark not defined.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BCTC CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
THỰC HIỆN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thương mại có vốn
Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện. ............ Error! Bookmark not defined.
4.2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng
thương mại có vốn Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện Error! Bookmark not

defined.
4.2.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác ........................ Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Yêu cầu hoàn thiện ...................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thương mại có vốn
Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ............. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Hoàn thiện về giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Hoàn thiện về giai đoạn thực hiện kiểm toán . Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Hoàn thiện về giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán . Error!

Bookmark not defined.
4.3.4. Hoàn thiện về giai đoạn kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.4. Các kiến nghị .................................................... Error! Bookmark not defined.


Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
4.4.1. Đối với Nhà nước ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Đối với cơ quan Kiểm toán Nhà nước ........... Error! Bookmark not defined.
4.4.3. Đối với các cơ quan chức năng .................... Error! Bookmark not defined.
4.4.4. Đối với KTV .............................................. Error! Bookmark not defined.
4.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....... Error!

Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc chính là một công cụ hữu hiệu để
Nhà nƣớc thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hiện nay bốn ngân
hàng dẫn đầu trong top 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam đều là các ngân hàng
thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc. Điều này đã cho thấy quy mô và tầm ảnh hƣởng của
các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong hệ thống ngân hàng là rất lớn. Đặc điểm
của các ngân hàng này là toàn bộ hoặc một phần lớn vốn điều lệ là thuộc sở hữu
của Nhà nƣớc. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế toàn cầu, các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng thƣơng mại
nói riêng có sự phát triển mạnh cả về quy mô và số lƣợng. Hệ thống ngân hàng

đóng vai trò nhƣ mạch máu lƣu thông các dòng tiền, là trung gian kết nối các chủ
thể trong nền kinh tế với nhau. Các động thái của ngân hàng liên quan đến lãi suất,
cơ chế cho vay, chính sách huy động vốn, quản lý ngoại hối… sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động của các thành phần kinh tế khác cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến các mặt đời sống xã hội. Do vậy yêu cầu đặt ra là hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc cần đƣợc kiểm soát tốt để đảm bảo sự phát
triển, cũng nhƣ tính ổn định của nền kinh tế, chính trị và đời sống xã hội. Hơn nữa,
Nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể liên quan có nhu cầu nắm bắt, kiểm soát tình hình
sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ khả năng quản lý, điều hành hoạt
động của các ngân hàng.
Trong những năm gần đây, hiện tƣợng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
đã tạo ra nhiều bất ổn trên thị trƣờng tiền tệ, gây khó khăn cho hoạt động điều hành
chính sách vĩ mô và đe dọa tính ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng. Điểm
chung của những cuộc đua lãi suất chính là bối cảnh của nó, đó là lạm phát tăng

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
cao và áp lực thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc; Tình trạng dấu nợ xấu tại
các ngân hàng cũng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc điều hành kinh tế vĩ mô.
Điều này đặt ra yêu cầu kiểm soát hoạt động tín dụng, tình hình tuân thủ các quy
định, chính sách của Chính phủ, của Ngân hàng Trung ƣơng tại các ngân hàng
trong quá trình hoạt động. Yêu cầu này trở thành nhiệm vụ, mục tiêu của KTNN
trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Công tác kiểm toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà
nƣớc có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lƣợng và hiệu quả chung của toàn bộ
cuộc kiểm toán. Đến nay KTNN chƣa ban hành chính thức một quy trình kiểm
toán nào áp dụng riêng cho các Ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc. Các
NHTM có vốn Nhà nƣớc hiện nay không nhiều, chỉ có 4 đơn vị, nhƣng vai trò rất

quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế do nắm giữ lƣợng vốn và thị
phần rất lớn. Để các NHTM có vốn Nhà nƣớc hoạt động tốt thì một trong các việc
KTNN phải làm phải thƣờng xuyên tổ chức kiểm toán các Ngân hàng này. Chính
từ sự chi phối mạnh mẽ và thực tế công tác kiểm toán các ngân hàng thƣơng mại
có vốn nhà nƣớc tại KTNN, kết hợp với quá trình học tập, nghiên cứu, tác giả chọn
đề tài cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình là “Hoàn thiện công tác kiểm
toán Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước do Kiểm
toán Nhà nước thực hiện” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. M tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán cho đối tƣợng kiểm toán là các ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc để
đem lại hiệu quả cao cho công việc kiểm toán cũng nhƣ phù hợp với điều kiện và
trình độ của nguồn lực của cơ quan KTNN.

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
2.2. Nhiu nghiên cứu là
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm toán BCTC ngân
hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm toán BCTC mà KTNN đang sử dụng để
áp dụng cho các ngân hàng thƣơng mại, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế trong công tác kiểm toán trên để khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc do KTNN thực hiện.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại có vốn nhà nƣớc bao
gồm những bƣớc nào?

- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác kiểm toán BCTC ngân hàng
thƣơng mại có vốn nhà nƣớc do KTNN thực hiện?
- Tiêu chí nào để đánh giá công tác kiểm toán BCTC NHTM có vốn Nhà
nƣớc?
- Những hạn chế của công tác kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc; Các hạn chế này ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán?
- Các phƣơng hƣớng, giải pháp đặt ra để hoàn thiện công tác kiểm toán báo
cáo tài chính các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do KTNN thực hiện?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đ i tƣợng và phạm vi
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức
tài chính – ngân hàng do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC theo
quy trình kiểm toán, bao gồm 4 giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán,
lập và gửi Báo cáo kiểm toán, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán mà
KTNN. .
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Kiểm toán Nhà nƣớc Trung ƣơng
và áp dụng cho khách thể kiểm toán là 4 ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc
không tính đến 3 NHTM vừa đƣợc mua lại với giá 0 đồng vào năm 2015.
- Về thời gian: Thông tin, số liệu để nghiên cứu đề tài đƣợc lấy từ các cuộc
kiểm toán BCTC Ngân hàng thƣơng mại thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng

Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về công tác kiểm
toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc
thực hiện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm toán BCTC các ngân hàng thƣơng mại
có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC các ngân
hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CÓ VỐN NHÀ NƢỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Đến nay đã có khá nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài luận văn về
công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Các đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến kiểm toán BCTC các doanh nghiệp, một số nghiên cứu về
công tác kiểm toán BCTC thuộc dự án hoặc chỉ nghiên cứu một nội dung cụ thể
nằm trong công tác kiểm toán BCTC.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Cát Thị Hà, (2010), “Hoàn thiện quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán”. Luận văn đã chỉ ra rằng bằng chứng kiểm toán có vai trò rất
quan trọng và là cơ sở để hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán; sự thành công
của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trƣớc hết vào việc thu thập, đánh giá bằng
chứng kiểm toán của KTV. Qua nghiên cứu thực tiễn tác giả đã chỉ ra những kết

quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế của quá trình thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC từ đó đƣa ra các định hƣớng và giải pháp để hoàn
thiện quá trình này.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Luận văn của tác giả Ngô Thị Hoài Nam, (2012), “Hoàn thiện tổ chức kiểm
toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp của Kiểm toán Nhà nước hiện nay” đã tổng
kết, đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp do KTNN thực
hiện đồng thời đƣa ra những giải pháp hoàn thiện vấn đề này, đặc biệt là những vấn
đề liên quan đến công tác và phƣơng pháp kiểm toán BCTC doanh nghiệp Nhà
nƣớc.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Tuấn Anh, (2011), “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước
thực hiện” của tác giả Đoàn Tuấn Anh tập trung vào nghiên cứu thực trạng công
tác kiểm toán đƣợc xây dựng riêng cho các cuộc kiểm toán các doanh nghiệp Nhà
nƣớc. Luận văn cũng đã chỉ ra đƣợc một số những hạn chế của quy trình kiểm toán
chung của KTNN và quy trình kiểm toán riêng dành cho Doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Tuy nhiên tác giả chƣa đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình mà mới chỉ là
các kiến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC Doanh nghiệp Nhà
nƣớc do KTNN thực hiện.
Luận văn của tác giả Phạm Thị Kiều Trinh, (2011), “Hoàn thiện công tác
lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Deloitt Việt Nam” tập trung
khoanh vùng những rủi ro trọng yếu của đơn vị đƣợc kiểm toán ngay từ khi lập kế
hoạch từ đó giúp tiết kiệm đƣợc thời gian kiểm toán nhƣng hiệu quả vẫn không
ngừng tăng lên. Tuy nhiên, tác giả chƣa đƣa ra đi sâu vào xem xét tầm quan trọng
của công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong khâu lập kế hoạch kiểm toán
tại các đơn vị mà mới chỉ đề cập đến các vấn đề thu thập thông tin và phân tích, so

sánh dữ liệu liên quan.
Luận văn của tác giả Võ Thị Hải Yến, (2011), “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và kế toán
ACC” đã đƣa ra đƣợc các giải pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chất

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
lƣợng kiểm toán ở khâu thực hiện kiểm toán, trong khi đó giai đoạn lập kế hoạch
và lập báo cáo kiểm toán tác giả còn chƣa đi sâu phân tích thực trạng để hoàn
thiện.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu dƣới dạng báo cáo khoa học,
các bài tham luận trong các cuộc hội thảo, luận văn tốt nghiệp đại học của các cá
nhân trong và ngoài cơ quan KTNN đã nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau
có liên quan đến công tác kiểm toán BCTC. Tuy vậy chƣa có nhiều những đề tài đi
sâu vào nghiên cứu công tác kiểm toán BCTC do KTNN xây dựng, đặc biệt là
công tác kiểm toán dành riêng cho các ngân hàng thƣơng mại. Bởi vậy đề tài mà
tác giả lựa chọn sẽ là một nghiên cứu mới mẻ, không bị trùng lắp.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán báo cáo tài chính các tổ chức tài
chính – ngân hàng do KTNN thực hiện
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm toán BCTC của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm BCTC của NHTM
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của đơn
vị. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng
tài chính của đơn vị cho những ngƣời quan tâm ( nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng,…). Theo chế độ quy định, tất cả các đơn vị thuộc
các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các
công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập

BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của
các đơn vị trực thuộc. Đối với các đơn vị nhà nƣớc và các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ
(báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại có vốn Nhà nƣớc có các
đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. Theo
quy định của Luật kế toán, báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối tài
khoản; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính các NHTM là các báo cáo mà kế toán cung cấp thông tin
tài sản, nguồn vốn hay nợ phải trả đồng thời phản ánh tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. Báo cáo tài chính là một hệ thống những
văn bản đặc biệt riêng của kế toán ngân hàng đƣợc tiêu chuẩn hóa theo nguyên tắc,
chuẩn mực trên phạm vị quốc tế. Các báo cáo tài chính có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
1.2.1.2. Các loại báo cáo tài chính của NHTM
Hệ thống báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại bao gồm có 4 báo cáo
cụ thể sau:
* Bảng cân đối kế toán
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tại một thời điểm nhất định, nên các con số
ghi trên bảng cân đối phản ánh số dƣ tại một thời điểm chứ không phải doanh số
hoạt động của một thời kỳ.
- Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng đối xứng của hai vế và luôn
bằng nhau, nghĩa là nó luôn bảo đảm cân bằng sau đây:
Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

+ Tài sản của ngân hàng chủ yếu gồm các khoản cho vay và đầu tƣ vào giấy
tờ có giá.
+ Nợ phải trả gồm các khoản huy đọng vốn và đi vay củangân hàng.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
+ Vốn chủ sở hữu: thông thƣờng đây là khoản vốn góp của các cổ đông và
không đƣợc hoàn trả trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh
doanh. Báo cáo này thể hiện phần lãi lỗ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nƣớc. Ở phần lãi lỗ, kế toán phản ánh các khoản thu và chi chính của ngân hàng
thƣơng mại.
* Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản thu chi trong kỳ liên quan
đến các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Báo cáo
này trình bày dòng tiền đã sinh ra bằng cách nào và ngân hàng thƣơng mại sử dụng
chúng nhƣ thế nào trong kỳ vừa rồi.
* Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bản báo cáo này trình bày, giải thích thêm những nội dung cụ thể về tình
hình tài chính của ngân hàng. Đây là bộ phận gắn liền với báo cáo tài chính để hỗ
trợ cho các loại báo cáo còn lại chặt chẽ, rõ ràng hơn.
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức doanh nghiệp đặc biệt. Vì vậy mà báo
cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại cũng có nét đặc trƣng riêng phản ánh hình
tình tài chính và kết quả hoạt động ngân hàng.
1.2.1.3. Vai trò của BCTC của các NHTM
Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong báo cáo
thƣờng niên của ngân hàng thƣơng mại. Thông qua báo cáo tài chính của ngân

hàng thƣơng mại, ta có thể thấy rõ vai trò của nó nhƣ sau:

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
- Trình bày một cách tổng quát nhất, phản ánh rõ tài sản, nguồn vốn cũng
nhƣ tình hình tài chính của NHTM bằng những con số thực tế mà kế toán tổng
hợp trong kỳ.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin, số liệu cụ thể để đánh giá hiệu
quả hoạt động của NHTM, thực trạng tài chính, kinh tế giúp cho việc kiểm tra,
giám sát và sử dụng vốn của ngân hàng, đánh giá khả năng huy động nguồn vốn
vào hoạt động.
- Giúp các nhà quản trị ngân hàng, các đối tƣợng kinh doanh có những thông
tin cần thiết phục vụ trong quá trình nhìn nhận, đánh giá và ra quyết định chiến
lƣợc.
- Báo cáo tài chính là các số liệu thực tế, những chỉ tiêu thực trạng. Đây sẽ là
căn cứ, tiền đề, là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu đánh giá khác trong ngân hàng.
- Báo cáo tài chính của ngân hàng là căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
nghiên cứu, phát triển về quản lý, điều hành ngân hàng. Đồng thời là cơ sở để xây
dựng kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh riêng biệt nhằm đƣa hoạt động ngân hàng
hiệu quả hơn, tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2. Khái nitàiki Khái nitài
1.2.2.1. Khái niệm kiểm toán BCTC
Kiểm toán Nhà nƣớc là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân thủ pháp luật, chuyên môn thực hiện về lĩnh vực kiểm toán việc quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính nhà nƣớc minh bạch, hạn chế tham
nhũng.

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực

và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
phục vụ đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn
vị. Thƣớc đo để đánh giá kiểm toán BCTC là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm
toán.
Theo điểm 2 điều 4 Luật KTNN có quy định: “Kiểm toán Báo cáo tài chính
là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của Báo cáo tài chính”.
1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của công tác kiểm toán BCTC
Đối với hoạt động kiểm toán, bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực
kiểm toán làm cơ sở thì một vấn đề mang tính cấp bách đối với hoạt động thực tiễn
của hoạt động kiểm toán, đó chính là việc xây dựng một công tác chuẩn trong hoạt
động kiểm toán. Công tác hoạt động kiểm toán đƣợc xây dựng khoa học và đƣợc
quy định thành một văn bản pháp quy hƣớng dẫn hoạt động của KTV, là cơ sở
pháp lý trong việc kiểm soát chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm toán. Ngoài
ra, đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề
nghiệp của KTV trong công việc đƣợc giao.
Công tác kiểm toán BCTC cũng giống nhƣ các công tác công nghệ khác bao
gồm các bƣớc công việc đƣợc sắp xếp theo một trình tự nhất định. Số lƣợng, nội
dung và vị trí của các bƣớc trong công tác sẽ quyết định chất lƣợng của sản phẩm
đầu ra là các báo cáo kiểm toán, vì hiển nhiên rằng các kết luận đƣa ra trong báo
cáo kiểm toán sẽ không có giá trị pháp lý nếu nhƣ quá trình thu thập bằng chứng
làm cơ sở cho kết luận không tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Một khía
cạnh nữa là công tác kiểm toán BCTC hƣớng dẫn về phƣơng pháp nghiệp vụ để
kiểm toán theo các nội dung đã định nhằm giúp cho KTV hoàn thành mục tiêu của
cuộc kiểm toán.


Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
1.2.3. Công tác kiểm toán BCTC theo qui định của chuẩn mực KTNN
1.2.3.1 Chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc
Chuẩn mực kiểm toán đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất nhƣ là đƣờng lối
chung, là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kiểm toán.
Theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc: Chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc gồm
những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp, năng lực đối với KTV Nhà nƣớc; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử
lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà KTV Nhà nƣớc phải
tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV Nhà nƣớc.
Các chuẩn mực kiểm toán đƣợc ban hành nhƣ là khuôn mẫu nghề nghiệp chi
phối, điều chỉnh, hƣớng dẫn các KTV trong quá trình kiểm toán. Đồng thời các
chuẩn mực kiểm toán còn là cơ sở để đo lƣờng, đánh giá và kiểm soát chất lƣợng
công việc của KTV cũng nhƣ các tổ chức kiểm toán.
Ngày 9/11/2010, Tổng KTNN đã ký Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN về
việc ban hành Hệ thống chuẩn mực KTNN thay thế Hệ thống chuẩn mực KTNN
đƣợc ban hành theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng
KTNN.
Cấu trúc Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm ba nhóm
chuẩn mực: Nhóm chuẩn mực chung (06 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành
(13 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực). Mỗi chuẩn mực kiểm
toán gồm ba bộ phận: Mục đích, Phạm vi áp dụng và Nội dung chuẩn mực.

Footer Page 16 of 161.



Header Page 17 of 161.
1.2.3.2. Các chuẩn mực KTNN liên quan đếncông tác kiểm toán BCTC
các tổ chức tài chính – ngân hàng
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc hiện hành gồm 21 chuẩn mực.
Công tác kiểm toán các tổ chức tài chính – ngân hàng đƣợc ban hành phù hợp với
các quy định của Luật kiểm toán Nhà nƣớc, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà
nƣớc, Công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc, chế độ của Nhà nƣớc và thực
tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính
– ngân hàng.
Nội dung các chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc liên quan đến công tác kiểm
toán các tổ chức tài chính – ngân hàng:
* Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực này quy định về việc lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán nhằm
đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đƣợc các mục tiêu, tiến hành một cách tiết
kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
Theo nội dung chuẩn mực 07, mỗi cuộc kiểm toán có 2 loại kế hoạch là Kế
hoạch kiểm toán tổng quát (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán
của cuộc kiểm toán”) và Kế hoạch kiểm toán chi tiết (theo Luật Kiểm toán Nhà
nƣớc là “Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán”)
Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải đƣợc lập và phê duyệt đối với mọi cuộc
kiểm toán, trƣớc khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của KTNN.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: Khảo sát, thu thập thông tin về
khách thể kiểm toán và các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán; Phân tích
thông tin đã thu thập đƣợc để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán; Lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát.

Footer Page 17 of 161.



Header Page 18 of 161.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trƣởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ trƣởng
đơn vị chủ trì kiểm toán thẩm định, Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc xét duyệt. Kế hoạch
kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đƣợc lập và phê duyệt trƣớc khi thực hiện
kiểm toán tại mỗi đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán; Kế hoạch
kiểm toán chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hƣớng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và
KTV Nhà nƣớc.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Khảo sát chi tiết tình hình và hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập
đƣợc để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phƣơng pháp
chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các
phƣơng pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; Lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết.
Kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trƣởng Tổ kiểm toán lập, trình Trƣởng
Đoàn kiểm toán xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là cơ sở chỉ đạo thực hiện
kiểm toán tại từng đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, đối với
từng thành viên của Tổ kiểm toán và là cơ sở soát xét kết quả kiểm toán.
Chuẩn mực 07 cũng đƣa ra các quy định về điều chỉnh kế hoạch kiểm toán.
Theo đó Đoàn kiểm toán và KTV Nhà nƣớc phải tổ chức thực hiện kiểm toán theo
đúng kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chỉ đƣợc điều chỉnh khi có
các lý do hợp lý và thực sự cần thiết
Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh do Trƣởng Đoàn kiểm toán lập,
trình Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh
do Tổ trƣởng Tổ kiểm toán lập, trình Trƣởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.

Footer Page 18 of 161.



Header Page 19 of 161.
* Chuẩn mực 10: Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Chuẩn mực này quy định về việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán nhằm giúp KTV đánh giá đúng đắn về rủi ro
kiểm soát và những ƣu điểm, hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
đƣợc kiểm toán để phục vụ cho lập kế hoạch kiểm toán và đƣa ra kết luận, kiến
nghị kiểm toán thích hợp.
Theo nội dung của chuẩn mực này việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán đƣợc thực hiện trong tất cả các giai
đoạn kiểm toán.
Trong lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV nghiên cứu, lựa chọn các tiêu
chí để đánh giá tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của từng đơn vị đƣợc kiểm
toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát tổng quát đối
với từng đơn vị của cuộc kiểm toán. Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và
đánh giá rủi ro tiềm tàng, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác tác động để phân
nhóm, chọn mẫu đơn vị đƣợc kiểm toán của cuộc kiểm toán; kết hợp với sự chỉ đạo
của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc để xác định những trọng tâm, trọng điểm kiểm
toán, xác định những hƣớng chính cho cuộc kiểm toán.
Trong lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV khảo sát chi tiết để đánh giá về
kiểm soát nội bộ, từ đó xác định rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, nội dung
kiểm toán. Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm toán
đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác
tác động đến mẫu kiểm toán để lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu và xác định quy
mô mẫu kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; xác định trọng yếu
kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

Footer Page 19 of 161.



Header Page 20 of 161.
Trong thực hiện kiểm toán, dựa trên việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán và kết quả thực hiện kiểm toán, nếu
KTV thu thập đƣợc những bằng chứng để khẳng định việc đánh giá về kiểm soát
nội bộ ban đầu có sự sai lệch đáng kể, có thể ảnh hƣởng đến kết quả, kết luận và
kiến nghị kiểm toán thì KTV cần đánh giá lại về kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm
soát.
Trong lập báo cáo kiểm toán, KTV tổng hợp, đánh giá những ƣu điểm, hạn
chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và phân tích sự tác động của những
hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ đến sự tuân thủ pháp luật, tính trung thực,
khách quan của BCTC, tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng
các nguồn lực kinh tế của đơn vị. Khi lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán,
Trƣởng Đoàn kiểm toán cần tổng hợp, đánh giá một cách có hệ thống về việc thiết
kế hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị đƣợc kiểm toán thuộc phạm vi cuộc
kiểm toán để làm cơ sở đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
các đơn vị thuộc phạm vi cuộc kiểm toán.
* Chuẩn mực 12: Ghi chép giấy tờ làm việc và quản lý hồ sơ kiểm toán
Chuẩn mực này quy định về việc ghi chép, quản lý giấy tờ làm việc và việc
lập, lƣu trữ hồ sơ kiểm toán nhằm đảm bảo mọi giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm
toán và các tài liệu liên quan đã thu thập đƣợc trong quá trình kiểm toán đều đƣợc
quản lý chặt chẽ và lƣu trữ đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán.
Kết thúc cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán phải tập hợp đầy đủ các giấy tờ
làm việc và các tài liệu có liên quan của cuộc kiểm toán theo danh mục tài liệu của
hồ sơ kiểm toán theo quy định của KTNN để đƣa vào lƣu trữ tạm thời tại đơn vị
chủ trì kiểm toán và lƣu trữ chính thức tại kho lƣu trữ theo quy định của KTNN.
* Chuẩn mực 14: Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán

Footer Page 20 of 161.



Header Page 21 of 161.
Chuẩn mực này quy định về việc xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán
nhằm phục vụ cho việc chọn mẫu kiểm toán, lựa chọn những trọng tâm kiểm toán
và đƣa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Theo nội dung chuẩn mực, khi chuẩn bị tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV
cần xác định trọng yếu kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán cần xem xét cả về mặt định
lƣợng, định tính và trong mối quan hệ với rủi ro kiểm toán. Việc xác định trọng
yếu kiểm toán là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV dựa trên sự
phân tích những thông tin thu thập đƣợc về đơn vị đƣợc kiểm toán và những định
hƣớng của KTV đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán. Trọng yếu kiểm
toán đƣợc KTV vận dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán.
Khi lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV Nhà nƣớc cần dựa trên những
thông tin thu thập đƣợc để đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức trọng yếu
kiểm toán; dựa trên những định hƣớng của KTNN và kinh nghiệm nghề nghiệp để
ƣớc tính trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính; đánh giá khả năng xảy ra sai sót
trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính và của từng khoản mục đƣợc kiểm toán;
phân bổ trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV Nhà nƣớc cần thu thập các bằng chứng kiểm
toán, phát hiện những sai phạm và tiến hành tổng hợp các phát hiện kiểm toán; ƣớc
tính sai phạm của tổng thể khoản mục kiểm toán; so sánh mức sai phạm ƣớc tính
với mức phân bổ trọng yếu cho khoản mục đƣợc kiểm toán; đƣa ra kết luận hoặc
bổ sung các thủ tục kiểm toán. Trong trƣờng hợp KTV Nhà nƣớc xét thấy những
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán chƣa phù hợp, phải đánh giá lại và do vậy,
KTV Nhà nƣớc cũng cần điều chỉnh lại trọng yếu kiểm toán một cách thích hợp.
Khi lập báo cáo kiểm toán, KTV Nhà nƣớc cần tổng hợp các sai phạm của
các khoản mục đƣợc kiểm toán; ƣớc tính sai phạm tổng thể của báo cáo tài chính;

Footer Page 21 of 161.



Header Page 22 of 161.
so sánh sai phạm ƣớc tính với ƣớc lƣợng ban đầu về trọng yếu tổng thể báo cáo tài
chính để đƣa ra kết luận kiểm toán.
* Chuẩn mực 20: Thể thức báo cáo kiểm toán
Chuẩn mực này quy định về thể thức báo cáo kiểm toán: các loại báo cáo
kiểm toán của cuộc kiểm toán; hình thức, cấu trúc tổng thể và trình tự lập, phê
duyệt báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính gồm 2 loại: Báo cáo
kiểm toán của Tổ kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc là: “Biên bản kiểm
toán”) và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc
là: “Báo cáo kiểm toán”).
Nội dung chính của báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Khái quát về
tình hình cuộc kiểm toán; Tổng hợp kết quả kiểm toán; Kết luận kiểm toán; Kiến
nghị kiểm toán; Thuyết minh báo cáo kiểm toán; Các tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đƣợc quy định nhƣ sau:
Đối với Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trƣởng tổ kiểm toán thực
hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán;
tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán, chỉnh lý Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán và trình Trƣởng đoàn kiểm toán; Tiếp theo, Tổ kiểm toán tổ chức báo cáo,
giải trình với Trƣởng đoàn kiểm toán và chỉnh lý Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán; Khi Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán hoàn thiện, Tổ kiểm toán tổ chức
thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị đƣợc kiểm toán. Cuối cùng, Tổ kiểm toán
trình Trƣởng đoàn kiểm, Thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán ký và phát hành Báo
cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán theo quy định của KTNN.

Footer Page 22 of 161.



Header Page 23 of 161.
Đối với Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trƣởng đoàn kiểm toán tổ
chức việc tổng hợp kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán (dựa trên các Báo cáo
kiểm toán của Tổ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán kèm theo) và lập Báo cáo kiểm
toán của Đoàn kiểm toán. Việc tiến hành lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm
toán cần đƣợc thực hiện thận trọng và kịp thời theo quy định của KTNN.
Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáo
kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Dựa trên kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc,
thủ trƣởng đơn vị chủ trì kiểm toán chỉ đạo Trƣởng đoàn kiểm toán hoàn chỉnh dự
thảo Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và gửi lấy ý kiến đơn vị đƣợc kiểm
toán; khi nhận đƣợc ý kiến của đơn vị đƣợc kiểm toán, Trƣởng đoàn kiểm toán đề
xuất ý kiến xử lý trình Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc xem xét, quyết định để hoàn
thiện Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
Trƣởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị
đƣợc kiểm toán. Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc ký phát hành Báo cáo kiểm toán của
Đoàn kiểm toán.
Trên đây là nội dung một số chuẩn mực KTNN chủ yếu có liên quan đến
công tác kiểm toán BCTC Các tổ chức tài chính – Ngân hàng. Khi xây dựng công
tác kiểm toán cần phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực và công tác luôn phải
thống nhất, logic với chuẩn mực về nội dung, thuật ngữ ...
1.2.3.3. Công tác kiểm toán BCTC theo quy định của một số chuẩn mực
kiểm toán quốc tế
Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế (IAPC) đã thay mặt cho Liên đoàn Kế
toán Quốc tế (IFAC) ban hành các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). Việc ban
hành các chuẩn mực kiểm toán quốc tế là một trong các biện pháp để thực hiện
mục tiêu cao cả đƣợc ghi trong Hiến chƣơng của IFAC là: “Phát triển và tăng

Footer Page 23 of 161.



Header Page 24 of 161.
cƣờng sự phối hợp nghiệp vụ kế toán trên phạm vi toàn thế giới theo những chuẩn
mực hài hoà”. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) đƣợc áp dụng cho công tác
kiểm toán BCTC. Các chuẩn mực này cũng có thể đƣợc áp dụng trong kiểm toán
các thông tin khác và các dịch vụ phụ trợ khác với những sửa đổi và bổ sung cần
thiết. Cho đến nay IAPC đã ban hành 36 chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
Nội dung một số chuẩn mực kiểm toán quốc tế có liên quan đến công tác
kiểm toán BCTC nhƣ sau:
ISA 220: Kiểm soát chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính
Chuẩn mực này quy định các thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán nhằm
đảm bảo cho các KTV thực hiện công việc kiểm toán phù hợp với các tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và luôn tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan
đến công việc kiểm toán; đảm bảo cho báo cáo kiểm toán đƣợc phát hành là hợp lý.
Theo yêu cầu của chuẩn mực này, KTV phải luôn tuân thủ các quy tắc đạo
đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện kiểm toán. KTV phải quan sát để phát
hiện những dấu hiệu của việc không tuân thủ yêu cầu đạo đức của các thành viên
trong tổ kiểm toán để kịp thời xử lý và không gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc
kiểm toán. Khi cần thiết có thể tham khảo ý kiến của các thành viên khác trong
đoàn kiểm toán để có những hành động thích hợp.
KTV phải thu thập các thông tin liên quan đến đơn vị đƣợc kiểm toán để xác
định và đánh giá những mối quan hệ có thể ảnh hƣởng đến tính độc lập của KTV
trong quá trình thực hiện kiểm toán, từ đó có những hành động thích hợp để loại bỏ
các ảnh hƣởng hoặc quyết định chấp nhận và tiếp tục kiểm toán hay không.
ISA 300: Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục tiêu của chuẩn mực này là giúp KTV xây dựng một kế hoạch kiểm toán
để đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành một cách có hiệu quả.

Footer Page 24 of 161.



Header Page 25 of 161.
Những đối tác tham gia và thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán có
trách nhiệm tham gia vào việc lập kế hoạch. Các KTV phải thiết lập một chiến
lƣợc kiểm toán tổng thể trong đó xác định phạm vi, thời gian và phƣơng hƣớng của
cuộc kiểm toán đồng thời đƣa ra những hƣớng dẫn để phát triển kế hoạch kiểm
toán. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của đối tƣợng kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV
về đơn vị và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Kế hoạch về nguồn nhân lực, vật lực,
các tài nguyên cần thiết để phục vụ cho cuộc kiểm toán cũng đƣợc xây dựng đầy
đủ trong mỗi kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo bao quát đƣợc các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo
cuộc kiểm toán đƣợc hoàn thành đúng thời hạn. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán để nhận biết đƣợc
các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
ISA 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực này, mục tiêu của KTV là hình thành các ý kiến về báo cáo
tài chính đƣợc kiểm toán trên cơ sở những đánh giá, kết luận về các bằng chứng đã
đƣợc thu thập trong quá trình kiểm toán. Các ý kiến đƣợc diễn đạt một cách rõ ràng
thông qua bản báo cáo mà trong đó nêu rõ những cơ sở để hình thành nên ý kiến
của kiểm toán viên.
Chuẩn mực quy định và hƣớng dẫn cụ thể về các thành phần và cách thức
trình bày các nội dung trên báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán gồm tiêu đề,
ngƣời nhận, phần giới thiệu về BCTC đƣợc kiểm toán, phần trình bày trách nhiệm
của cấp quản lý đối với BCTC đƣợc lập; Phần trình bày trách nhiệm của KTV với
các ý kiến đƣa ra về BCTC đƣợc kiểm toán, chữ ký của KTV, ngày lập báo cáo
kiểm toán và địa chỉ của KTV.

Footer Page 25 of 161.



×