Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty TNHH region industries luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.4 KB, 89 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ
Phần mở đầu .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Tổng quan về một số đề tài đã nghiên cứu trước đây ................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP ................................................. 6
1.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ........................ 6
1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ ...................................................................... 6
1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ ................ 7
1.1.3. Các bộ phận cấu thành của kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 .............. 10
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................... 13
1.2. Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ..................................................... 15
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .................................................. 15
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và kiểm soát chi phí sản xuất ......... 15
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .......................................................... 16


1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi phí .................................................................. 17
1.2.3. Yêu cầu của kiểm soát chi phí ................................................................. 18
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi phí sản xuất ........................................................ 19


2
1.2.4.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................... 19
1.2.4.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ....................................... 21
1.2.4.3. Kiểm soát chi phí sản xuất chung .............................................. 23
1.3. Các công cụ phục vụ cho kiểm soát chi phí sản xuất............................................. 24
1.3.1. Xây dựng định mức chi phí ...................................................................... 24
1.3.1.1. Chi phí định mức ....................................................................... 24
1.3.1.2. Phương pháp xác định chi phí định mức ................................... 24
1.3.1.3. Xây dựng định mức cho các khoản mục chi phí sản xuất ......... 24
1.3.2. Dự toán chi phí sản xuất ......................................................................... 25
1.3.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................. 25
1.3.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp........................................... 26
1.3.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung ................................................. 26
1.3.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ....................... 27
1.3.3.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............... 27
1.3.3.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp........................ 27
1.3.3.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung .............................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH REGION INDUSTRIES ........................................ 30
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Region Industries.................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty .............. 31
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................ 31
2.1.2.2. Phương hướng phát triển của công ty ........................................ 31

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .................................................... 31
2.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm .................................................................... 31
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất ..................................................... 32
2.1.3.3. Cơ cấu bộ máy quản lý .............................................................. 33
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ....................................................... 33
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 33
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng ......................................................... 34
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng.............................................................. 35


3
2.1.5. Đặc điểm sản xuất và chi phí sản xuất của công ty ................................. 36
2.1.5.1. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty .................................. 36
2.1.5.2. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty ...................................... 37
2.2. Thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty TNHH Region Industries ........ 37
2.2.1. Mô tả quá trình tìm hiểu về kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty ......... 37
2.2.1.1. Mục tiêu tìm hiểu ....................................................................... 37
2.2.1.2. Đối tượng tìm hiểu ..................................................................... 37
2.2.1.3. Nội dung và phương pháp tìm hiểu ........................................... 38
2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty ................................... 38
2.2.2.1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................... 38
2.2.2.2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ........................... 41
2.2.2.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung .................................. 43
2.2.3. Tình hình xây dựng định mức, lập dự toán và phân tích biến động chi
phí sản xuất tại công ty.................................................................................................. 46
2.2.3.1. Xây dựng định mức ................................................................... 46
2.2.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất ...................................................... 50
2.2.3.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất ......................................... 54
2.3. Một số đánh giá về kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty TNHH Region
Industries ....................................................................................................................... 55

2.3.1. Đánh giá về kiểm soát chi phí sản xuất.................................................... 55
2.3.1.1. Về kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................... 55
2.3.1.2. Về kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp .................................. 56
2.3.1.3. Về kiểm soát chi phí sản xuất chung ......................................... 57
2.3.1.4. Nguyên nhân những hạn chế trong kiểm soát chi phí sản xuất . 58
2.3.2. Đánh giá các công cụ kiểm soát chi phí sản xuất .................................... 59
2.3.2.1. Về việc xây dựng định mức ....................................................... 59
2.3.2.2. Về việc lập dự toán .................................................................... 60
2.3.2.3. Về việc phân tích biến động chi phí sản xuất ............................ 60
2.3.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc xây dựng định
mức, lập dự toán và phân tích biến động chi phí sản xuất ................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 62


4
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH REGION INDUSTRIES ............................... 63
3.1. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................................ 63
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí phải gắn liền với hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại công ty ................................................................................ 63
3.1.2. Phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm và quá trình phát sinh chi phí
tại công ty ...................................................................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ............................................................................................................................. 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất ....................................... 64
3.2.1. Giải pháp kiểm soát các khoản mục chi phí sản xuất .............................. 64
3.2.2.1. Giải pháp kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............... 66
3.2.2.2. Giải pháp kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ....................... 67
3.2.2.3. Giải pháp kiểm soát chi phí sản xuất chung .............................. 68
3.2.2. Giải pháp liên quan đến các công cụ kiểm soát chi phí sản xuất ............. 69

3.2.2.1. Giải pháp xây dựng định mức .................................................... 70
3.2.2.2. Giải pháp liên quan đến lập dự toán .......................................... 70
3.2.2.3. Giải pháp phân tích biến động chi phí sản xuất ......................... 72
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất tại công
ty .................................................................................................................................... 74
3.3.1. Đối với ban lãnh đạo ................................................................................ 74
3.3.2. Đối với bộ phận sản xuất ......................................................................... 75
3.3.3. Đối với phòng kế toán .............................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 79
Tài liệu tham khảo
Danh mục phụ lục


5

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty TNHH Region
Industries” nghiên cứu về hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty TNHH
Region Industries.
Tác giả đã thể hiện một cách khái quát về thực trạng công tác kiểm soát chi
phí sản xuất tại công ty. Đề tài cũng nhận định những ưu điểm và hạn chế trong
công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ
thể như là: Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, hoàn thiện các công cụ kiểm soát chi
phí sản xuất. Đồng thời, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
phí sản xuất tại công ty.


6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AICPA

American Institute of Certified Public Accountants

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CAP

Committee on Auditing Procedure

COSO

Committee of Sponsoring Organizaton

CPSX

Chi phí sản xuất


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp chi phí NVLTT .................................................................... 40
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp chi phí NCTT ....................................................................... 42
Bảng 2.3: Bảng phân bổ chi phí SXC ........................................................................... 45
Bảng 2.4: Tập hợp CPSX phát sinh tháng 01/2016 ...................................................... 46
Bảng 2.5: Định mức chi phí NVLTT cho 1 kg Đinh N2.7x50 ..................................... 47
Bảng 2.6: Định mức chi phí NVLTT ........................................................................... 48
Bảng 2.7: Định mức chi phí NCTT.............................................................................. 49
Bảng 2.8: Bảng dự toán số lượng sản xuất ................................................................... 50
Bảng 2.9: Bảng dự toán chi phí NVLTT ...................................................................... 51
Bảng 2.10: Bảng dự toán chi phí NCTT ....................................................................... 52
Bảng 2.11: Bảng ước tính các yếu tố chi phí SXC ....................................................... 53
Bảng 2.12: Bảng dự toán chi phí SXC .......................................................................... 53
Bảng 2.13: Bảng so sánh CPSX thực tế với dự toán .................................................... 54


8

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất ...................................................................... 32
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty ................................................................... 33
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 34
Sơ đồ 2.4: Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung ...................................................... 34



9

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì môi trường cạnh

tranh ngày càng khốc liệt hơn. Một trong những thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là làm thế nào để đảm bảo khả năng cạnh tranh ngay tại thị
trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ
phải tìm cho mình một lợi thế cạnh tranh nhất định, một trong những giải pháp mà
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một
hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù
hợp hơn với khách hàng. Quản lý và tiết kiệm chi phí là một cách để kiểm soát hoạt
động của doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Thông tin về kiểm soát chi phí là thông tin có tính dự báo trong tương lai,
phục vụ kịp thời cho nhà quản trị ra quyết định. Một doanh nghiệp dù có qui mô lớn
hay nhỏ đều cần xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí nhằm giúp doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh trạnh về chi phí sản xuất kinh doanh và tiêu thụ. Công ty TNHH
Region Industries với ngành nghề sản xuất chính là đinh, kẽm, thép dây thông dụng,
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, sản phẩm của công ty thường xuyên cung cấp cho
các công trình xây dựng lớn nên công ty chịu áp lực cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì
vậy để phát huy hết sức mạnh nội lực vượt qua những khó khăn, thách thức, mở
rộng thị trường trong và ngoài nước thì việc xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu là điều tất yếu mà công ty TNHH Region Industries sẽ phải
thực hiện.
Hiện nay, công ty TNHH Region Industries ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất nhưng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty chưa được Ban

lãnh đạo quan tâm đúng mức. Hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của công ty còn
nhiều tồn tại, hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình sản
xuất kinh doanh cũng như trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất, phân tích biến
động chi phí sản xuất và tìm ra nguyên nhân khắc phục. Xuất phát từ thực tế đó, tác
giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chí phí tại công ty TNHH Region
Industries” làm đề tài nghiên cứu của mình, thông qua đó sẽ góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra.


10
2.

Tổng quan về một số đề tài đã nghiên cứu trƣớc đây
Vấn đề “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất” không phải là một

vấn đề mới. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này bởi công tác phân
tích, đánh giá biến động chi phí và kiểm soát chi phí sản xuất (CPSX) là một công
việc quan trọng và được quan tâm ở tất cả các doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu
thực thế, tra cứu tại thư viện và trên các website cho thấy, trong thời gian gần đây
đã có một số đề tài liên quan như:
Tác giả Thái Thị Minh Hiền (2011): “Tăng cường kiểm soát CPSX tại công
ty cổ phần dệt Hòa Khánh”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Công trình nghiên
cứu này đã làm rõ nội dung của kiểm soát CPSX, phân tích rõ bốn yếu tố cơ bản
của hệ thống kiểm soát CPSX trong doanh nghiệp, đi sâu vào phân tích những thực
trạng công tác kiểm soát CPSX tại công ty cổ phần dệt Hòa Khánh, trên cơ sở đó
tác giả cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường kiểm soát CPSX.
Hạn chế của công trình nghiên cứu này là chưa đề xuất một số kiến nghị cụ thể cho
từng cá nhân, phòng ban có liên quan để thực hiện tăng cường kiểm soát chi phí
trong thời gian tới. Mặc dù vậy, đề tài trên đã có những đóng góp không nhỏ trong
việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về kiểm soát CPSX tạo tiền đề cho

việc nghiên cứu các đề tài có liên quan sau ngày.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình (2012): “Hoàn thiện công tác kiểm soát
CPSX trong doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng – trường hợp công ty cổ phần
Đại Hưng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về
CPSX, nội dung kiểm soát CPSX. Phân tích đặc điểm và thực trạng công tác kiểm
soát CPSX trong doanh nghiệp sản xuất gạch xây dựng và khảo sát thực tế tại công ty
cổ phần Đại Hưng, luận văn cũng chỉ ra được một số ưu nhược điểm. Trên cơ sở đó,
trong chương 3 tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát,
hoàn thiện thủ tục kiểm soát các khoản mục CPSX, đặc biệt tác giả định hướng phân
loại chi phí theo cách ứng xử và lập dự toán linh hoạt. Tuy nhiên, những giải pháp
của tác giả đề xuất lại thiếu khả thi đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, nó
chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn và có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
Tác giả Võ Thị Thủy Tiên (2014): “Tăng cường KSNB về CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần May An Nhơn”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quy


11
Nhơn, đã trình bày những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm soát
CPSX và giá thành sản phẩm. Trên cơ sở lý luận chung, tác giả đã tiến hành nghiên
cứu, phân tích thực trạng kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần May An Nhơn. Qua đó, tác giả đã nhận diện những những tồn tại và nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp tăng cường KSNB, kiểm soát
CPSX và tính giá thành sản phẩm, những giải pháp này có tính khả thi mà công ty
có thể áp dụng được, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị cụ thể giúp công ty
thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên,
luận văn chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện kế toán CPSX theo hướng kế
toán quản trị, đáp ứng nhu cầu phân tích, đánh giá công tác kiểm soát CPSX, hạ giá
thành sản phẩm của nhà quản trị.

Tác giả Đậu Thị Mai Đức (2015): “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Lạc Hồng, tác giả khảo sát một số doanh nghiệp xây lắp tại thành phố
Biên Hòa, qua khảo sát tác giả đã đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp về tổ chức công tác kế toán, về hoạt động kế toán quản trị, về
phân loại chi phí, việc lập định mức, lập dự toán, kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm, phân tích biến động chi phí. Qua đó, tác giả đã đánh giá được ưu nhược
điểm, nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị, từ đó đề xuất nội dung
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố
Biên Hòa. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chỉ mới có thể áp dụng tại các doanh
nghiệp xây lắp mà không thể áp dụng phổ biến tại các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhìn chung, những luận văn kể trên đã phân tích và đánh giá thực trạng công
tác kiểm soát CPSX tại một doanh nghiệp cụ thể, đồng thời đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống KSNB, hoàn thiện thủ tục kiểm soát CPSX ở doanh nghiệp đó.
Kế thừa những ưu điểm của luận văn trên, tác giả cũng nghiên cứu về hệ thống
kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu, đánh giá ưu nhược điểm của hệ
thống kiểm soát CPSX nhằm đề xuất một số giải pháp cụ thể hơn hoàn thiện kiểm
soát CPSX tại công ty TNHH Region Industries sẽ không trùng lắp với những đề tài
đã được công bố trước đó.


12
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thiện hệ thống kiểm soát CPSX tại công ty

TNHH Region Industries. Cụ thể:
Đánh giá, phân tích thực trạng kiểm soát CPSX tại công ty TNHH Region
Industries, nhận diện những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hệ thống kiểm

soát CPSX tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát CPSX tại
công ty TNHH Region Industries.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát CPSX trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm

vi liên quan đến kiểm soát CPSX tại công ty TNHH Region Industries.
Về thời gian: Phạm vi số liệu lấy trong năm 2016 của công ty TNHH Region
Industries.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp định tính, sử dụng các phương

pháp cụ thể như sau:
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn Phó giám đốc, Quản lý sản
xuất từng phân xưởng, Trưởng phòng kế toán, các kế toán viên phụ trách, các
nhân viên thống kê phân xưởng và thủ kho.
 Phương pháp quan sát: quan sát các sổ sách, mẫu biểu, chứng từ, quan sát
cách thực hiện thủ tục kiểm soát CPSX.
 Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu định mức, dự toán, thực tế về
CPSX của công ty.
 Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các dữ liệu phân tích, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện.
 Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh giữa các quy định của công ty với

cách làm thực tế tại công ty.


13
 Phương pháp phân tích: Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong kiểm
soát CPSX của công ty.
6.

Ý nghĩa của đề tài
Đánh giá thực trạng kiểm soát CPSX tại công ty TNHH Region Industries.

Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất
tại công ty.
7.

Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sơ lý luận về hệ thống KSNB và kiểm soát chi phí trong

doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hệ thống kiểm soát CPSX tại công ty TNHH Region
Industries
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát CPSX tại công ty TNHH
Region Industries


14

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Định nghĩa được đưa ra bởi COSO (1992) - một Ủy ban thuộc Hội đồng
quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính, được chấp nhận rộng
rãi là:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Trong đó:
KSNB là một quá trình: Hệ thống KSNB không chỉ là một thủ tục hay một
chính sách được thực hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục
ở tất cả mọi cấp độ trong doanh nghiệp.
KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời: Vì KSNB không chỉ là
những chính sách, thủ tục, biểu mẫu đơn điệu, độc lập.… mà phải bao gồm cả yếu
tố con người như: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên của tổ chức. Chính
con người định ra mục tiêu kiểm soát và thiết lập nên cơ chế kiểm soát và vận hành
chúng.
Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho nhà
quản lý trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.
Nguyên nhân bởi luôn có khả năng tồn tại những yếu kém xuất phát từ sai lầm của
con người khi vận hành hệ thống kiểm soát, dẫn đến việc không thực hiện được
mục tiêu. Bên cạnh đó, quyết định của KSNB còn tùy thuộc vào nguyên tắc cơ bản
sự đánh đổi lợi ích và chi phí, chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích mong
đợi từ quá trình kiểm soát.
Các mục tiêu: Mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt được. Có
thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:



15
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của hệ thống KSNB
Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua bốn giai
đoạn, gồm: giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn
hiện đại.


Giai đoạn sơ khai:

Mọi hoạt động kinh tế đều cần các nguồn vốn. Các kênh cung cấp vốn đã
hình thành từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ từ những năm cuối thế kỷ 19, trong đó
ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần
nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính có độ
tin cậy cao như là Bảng cân đối kế toán. Muốn vậy, cần có những người có năng
lực, độc lập đảm nhiệm chức năng xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông
tin trên báo cáo tài chính, từ đó các công ty kiểm toán độc lập ra đời.
Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, các kiểm toán viên đã
sớm nhận thức rằng không cần thiết, cũng như không thực tế khi yêu cầu kiểm tra
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra và dựa trên
sự tin tưởng vào hệ thống KSNB tại đơn vị được kiểm toán. Vì vậy kiểm toán viên
bắt đầu quan tâm đến KSNB.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc
cách mạng công nghiệp. Do yêu cầu phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đưa
đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn. Thuật

ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
KSNB chính thức được đề cập trong một Công bố của Cục dự trữ Liên bang
Hoa Kỳ (1929). Theo đó, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là “một công cụ để bảo
vệ tiền và các tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây
là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên”.
Trong một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (1936) đã
định nghĩa về KSNB “... là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực hiện


16
trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép của sổ sách”.
Sau công bố này, công tác nghiên cứu và đánh giá về KSNB ngày càng được
chú trọng trong các cuộc kiểm toán.


Giai đoạn hình thành:

Theo một báo cáo của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (1949),
định nghĩa KSNB là “...cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được
chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác
và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích
sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB.
Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure) trực
thuộc AICPA (1958) ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement
on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên
độc lập”.
CAP tiếp tục ban hành SAP 33 (1962) làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ.

CAP tiếp tục ban hành SAP 54 (1972) “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội
bộ” trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ
được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo
cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Sau đó, AICPA ban hành các chuẩn mực kiểm toán để thay thế cho các thủ
tục kiểm toán.
Trong suốt thời kỳ trên, khái niệm KSNB đã không ngừng mở rộng ra khỏi
những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán.


Giai đoạn phát triển:

Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng
kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, Luật chống hối lộ nước
ngoài ra đời.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập dưới sự
bảo trợ của 5 tổ chức: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp


17
hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội Kế
toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội
bộ về kế toán. Sau đó, AICPA cũng đã quyết định không sử dụng thuật ngữ kiểm
soát kế toán và kiểm soát quản lý. Đến năm 1988, nhiều chuẩn mực kiểm toán mới
ra đời, trong đó có SAS 55 (tháng 4.1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo
cáo tài chính”, đã đưa ba bộ phận của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát.
Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức phát hành Báo cáo.

Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này đưa ra năm bộ
phận của KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, và giám sát.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định
nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này
là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn
là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho cả các
phương diện hoạt động và tuân thủ.


Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)

Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ
sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO
phát triển về Quản trị, về công ty nhỏ (2006), về công nghệ thông tin, kiểm toán độc
lập, chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể như sau:
phát triển về phía quản trị, phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hướng
công nghệ thông tin, phát triển theo hướng kiểm toán độc lập, phát triển theo hướng
kiểm toán nội bộ, phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể,
hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ và báo cáo COSO 2013.
Trước yêu cầu phát triển của xã hội và môi trường hoạt động kinh doanh,vào
năm 2013, Ủy ban COSO đã cập nhật và cải tiến báo cáo ban hành 1992. Mục tiêu
của báo cáo COSO 2013 nhằm thiết lập các khuôn mẫu và đưa ra các hướng dẫn về
quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu


18
quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.

Trong khuôn mẫu báo cáo COSO 2013, định nghĩa KSNB và năm bộ phận cấu
thành theo báo cáo 1992 vẫn giữ nguyên. Báo cáo COSO 2013 vẫn đưa ra ba mục
tiêu cơ bản mà hệ thống KSNB cần hướng đến, đó là mục tiêu hoạt động, mục tiêu
báo cáo tài chính và mục tiêu tuân thủ. Đặc biệt, ở mục tiêu báo cáo tài chính, Báo
cáo COSO 2013 nhấn mạnh đến báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài và báo
cáo phi tài chính. Ngoài ra, các nội dung căn bản của 5 bộ phận được tổng hợp
thành 17 nguyên tắc nhằm giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc thiết lập hệ
thống KSNB.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành của kiểm soát nội bộ theo COSO 2013
Hệ thống KSNB được cấu thành từ 5 thành phần cơ bản sau và chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau:


Môi trƣờng kiểm soát

Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát
của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát được thể hiện thông
qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý,
phong cách điều hành. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh
của một tổ chức, đến các mục tiêu được thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ
thống KSNB.
Theo COSO (2013), môi trường kiểm soát gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết về tính trung thực và giá trị
đạo đức. Điều này thể hiện rằng người quản lý phải chứng tỏ đơn vị quan tâm đến
tính trung thực và giá trị đạo đức.
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người quản
lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.
- Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần
thiết lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn
nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.

- Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên
có năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp
với mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo


19
về trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.


Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng
đến việc đạt được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Tất cả các đơn vị, bất
kể quy mô, cấu trúc,... đều phát sinh rủi ro. Rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn tại của
mỗi đơn vị, đến sự thành công, tình hình tài chính, hình ảnh của đơn vị. Không có
cách nào để triệt tiêu rủi ro vì vậy nhà quản lý phải quyết định một cách thận trọng
mức rủi ro như thế nào là có thể chấp nhận được và cố gắng duy trì rủi ro ở mức
cho phép.
Theo COSO (2013), đánh giá rủi ro gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để nhận
diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu
của đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định rủi ro cần được quản trị.
- Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá
rủi ro không đạt được mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi
trường ảnh hưởng đến hệ thống KSNB.



Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để đối
phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát
tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị.
Mọi hoạt động kiểm soát đều bao gồm hai yếu tố là:
- Chính sách kiểm soát: Là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát. Chính sách kiểm soát có thể được tài liệu hóa đầy
đủ và có hệ thống hoặc được lưu hành theo kiểu truyền miệng.
- Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách kiểm
soát. Một thủ tục sẽ không có tác dụng nếu áp dụng một cách máy móc mà không
tập trung vào những yêu cầu nhà quản lý đã đề ra thông qua các chính sách. Việc
thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí,
cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro phát sinh.


20
Theo COSO (2013), Hoạt động kiểm soát gồm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn, thiết lập các hoạt động kiểm soát để
góp phần hạn chế các rủi ro giúp đơn vị đạt mục tiêu trong giới hạn chấp nhận
được.
- Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát chung
với công nghệ hiện đại để hỗ trợ sự thành công cho việc đạt được các mục tiêu của
đơn vị.
- Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai hoạt động kiểm soát thông qua nội dung
các chính sách đã được thiết lập và triển khai thành các thủ tục.


Thông tin truyền thông


Thông tin và truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết
lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành
các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm
cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Mọi bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp đều phải có những thông tin
cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Vì vậy những thông tin cần thiết
cần phải được xác định, thu thập và truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên
quan một cách kịp thời và thích hợp.
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng
những thông tin về tài chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản lý điều
hành và kiểm soát doanh nghiệp. Các thông tin dù có nguồn gốc bên trong hay bên
ngoài doanh nghiệp, các thông tin tài chính hay phi tài chính đều cần thiết cho cả
ba mục tiêu của doanh nghiệp. Thông tin phải được truyền đạt, phổ biến trong toàn
tổ chức, thông điệp từ quản lý phải được cung cấp một cách kịp thời tới mọi nhân
viên. Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn
mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin.
Trong hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ rất
quan trọng, đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng
nghiệp vụ kế toán, đầu ra của hệ thống là các báo cáo kế toán, những báo cáo này
có tính chất quan trọng trong việc tuân thủ quy định của pháp luật cũng như việc ra
quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.


21
Theo COSO (2013), Thông tin và truyền thông gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích
hợp, có chất lượng để hỗ trợ những bộ phận khác thuộc hệ thống KSNB.
- Nguyên tắc 14: Đơn vị cần truyền đạt trong nội bộ những thông tin cần
thiết nhằm hỗ trợ chức năng kiểm soát.

- Nguyên tắc 15: Đơn vị cần truyền đạt cho các bên liên quan, các đối
tượng bên ngoài những vấn đề liên quan đến hoạt động KSNB như cổ đông, chủ
sở hữu, khách hàng, nhà cung cấp.


Giám sát

Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB theo thời
gian. Giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Thông
thường, cần kết hợp cả giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ mới đảm bảo
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Mục tiêu chính của việc giám sát là nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn
hoạt động hữu hiệu do vậy cần giám sát tất cả các hoạt động trong đơn vị và đôi
khi còn áp dụng cho các đối tượng bên ngoài đơn vị như nhà cung cấp, khách
hàng...
Theo COSO (2013), Giám sát gồm những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh
giá liên tục hoặc định kỳ để biết chắc rằng liệu những bộ phận của hệ thống KSNB
có hiện hữu và đang vận hành đúng.
- Nguyên tắc 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo những yếu kém của hệ
thống KSNB kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm bao gồm nhà quản lý và
Hội đồng quản trị để có những biện pháp khắc phục.
Tóm lại, trên đây là 5 thành phần cơ bản và 17 nguyên tắc và thuộc tính của
các thành phần cơ bản của hệ thống KSNB.
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ


Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ

Một hệ thống KSNB vững mạnh và hữu hiệu sẽ đem lại cho tổ chức các lợi

ích như sau:
- Giảm bớt nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình sản xuất kinh doanh như sai sót
vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng chi phí, bảo vệ tài sản


22
khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, trộm cắp…
- Đảm bảo tính chính xác và đúng theo quy định của các số liệu kế toán và
báo cáo tài chính.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động
của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt
được mục tiêu đặt ra là bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng
tin đối với họ đặc biệt là với những công ty đại chúng.
Như vậy, một hệ thống KSNB vững mạnh là một nhân tố của hệ thống quản
trị doanh nghiệp vững mạnh và điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp khi
thu hút các nhà đầu tư bên ngoài.


Hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB

Một điều có thể nhận thấy rằng hệ thống KSNB của một doanh nghiệp dù
được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa và phát hiện mọi sai
phạm có thể xảy ra. Bởi vì khi hệ thống KSNB được thiết kế hoàn hảo thì vẫn phụ
thuộc vào yếu tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và
sự đáng tin cậy của nhân viên trong đơn vị. Hệ thống KSNB chỉ giúp cho đơn vị
hạn chế tối đa những sai phạm vì bản thân hệ thống KSNB cũng có những hạn chế
tiềm tàng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 400 đã nêu ra những hạn chế tiềm tàng của
hệ thống KSNB như sau:

- Những hạn chế xuất phát từ con người như việc ra quyết định sai do thiếu
thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh, sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, hiểu sai
chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới, việc đảm nhận vị trí công việc tạm
thời. thay thế cho người khác.
- Gian lận cũng xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay
các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp.
- KSNB khó ngăn cản được gian lận của những nhà quản lý cấp cao. Các
thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra để kiểm tra việc gian lận và sai sót của
nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua
các thủ tục kiểm soát cần thiết.
- Thủ tục kiểm soát thường được thiết lập cho các sai phạm dự kiến hơn là


23
các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó khi xảy ra sai phạm bất thường thì thủ
tục kiểm soát trở nên yếu kém, thậm chí vô hiệu.
- Rủi ro trong kiểm soát cũng xảy ra khi người quản lý luôn xem xét quan
hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Các hoạt động giám sát cũng phải đảm
bảo rằng lợi ích có được phải lớn hơn chi phí mà đơn vị bỏ ra.
- Do thay đổi tổ chức, quan điểm và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục
kiểm soát trở nên lạc hậu, không còn phù hợp.
Tóm lại, chính những hạn chế tiềm tàng nêu trên là nguyên nhân khiến cho
KSNB không thể đảm bảo tuyệt đối. Tất cả các hệ thống KSNB đều chứa đựng
những hạn chế tiềm tàng vốn có của nó.
1.2. Kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và kiểm soát chi phí sản xuất


Chi phí sản xuất


Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát
sinh chi phí. Chi phí được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau:
- Tiếp cận theo học thuyết giá trị, chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp cận theo khuôn mẫu chuẩn mực kế toán, chi phí là những phí tổn phát
sinh làm giảm nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp đang kiểm soát trong kỳ gắn liền
với mục đích sản xuất kinh doanh và tác động giảm vốn sở hữu.
Như vậy “chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi để đạt được một
mục đích cụ thể” (Horngren et al., 2012). Hầu hết mọi người đều xem chi phí là hao
phí nguồn lực tính bằng tiền để đổi lấy hàng hóa và dịch vụ và vì vậy chi phí có thể
được tiếp cận dưới những góc nhìn khác nhau nhưng xét về bản chất của chi phí là
phí tổn về nguồn lực kinh tế, về tài sản gắn liền với những mục đích nhất định trong
kinh doanh.
Nội dung của CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống (như: tiền lương, tiền công), lao động vật hóa (như: chi phí nguyên vật liệu,
khấu hao tài sản cố định,…) và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.


24


Kiểm soát chi phí sản xuất

Trong các doanh nghiệp sản xuất, CPSX chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi phí. Và hoạt động kiểm soát CPSX được thực hiện nhằm đảm bảo quá trình sử
dụng CPSX tiến hành theo như kế hoạch ban đầu, kịp thời điều chỉnh các sai lệch
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

“Kiểm soát CPSX là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận biết, hiểu
biết các nội dung CPSX nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản CPSX mà doanh
nghiệp đã bỏ ra” (Bộ môn Kế toán quản trị – phân tích hoạt động kinh doanh,
2015).
Hệ thống kiểm soát CPSX trong doanh nghiệp bao gồm nội dung, trình tự
kiểm soát CPSX, phương tiện công cụ cho hoạt động kiểm soát CPSX và cuối cùng
là giải pháp điều chỉnh.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp CPSX bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích
sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý CPSX phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm và kiểm soát chi phí, có thể phân loại chi phí sản xuất theo
các cách sau đây: (Huỳnh Lợi, 2012)


Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

CPSX bao gồm 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT),
chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC).
- Chi phí NVLTT: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí NCTT: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn.
- CPSX chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng bao gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước và các chi phí bằng tiền khác.


Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp


Chi phí được phân thành 2 loại:


25
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh gắn liền trực tiếp từng đối
tượng, từng sản phẩm, từng bộ phận và nó được hạch toán thẳng vào trong chi phí,
trong giá thành của từng sản phẩm, từng bộ phận. Chi phí trực tiếp gồm: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh mang tính chất chung của
tổng thể, không gắn trực tiếp với từng đối tượng, từng sản phẩm và từng bộ phận.
Để hạch toán chi phí này vào trong giá thành phải thực hiện phân bổ; tiêu thức sử
dụng để phân bổ có thể là phân bổ theo giờ máy, theo tiền lương của công nhân sản
xuất, theo giờ công…


Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Theo cách phân loại này chi phí bao gồm 3 loại: chi phí khả biến, chi phí bất
biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến hay còn gọi là biến phí: Là những chi phí thay đổi theo sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Khi mức độ hoạt động của đơn vị tăng hoặc giảm
thì tổng số chi phí khả biến cũng sẽ tăng hoặc giảm tương ứng. Thông thường chi
phí khả biến trong doanh nghiệp sản xuất gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, một
số khoản mục trong chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bất biến hay còn gọi là định phí: là những chi phí không thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động. Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê nhà, chi phí tiền lương nhân viên quản lý.… Theo xu hướng của xã hội
hiện đại, trình độ kỹ thuật sản xuất ngày càng cao sẽ làm cho tỷ trọng của chi phí
bất biến trong tổng số chi phí ngày càng tăng lên. Chi phí bất biến được chia làm

hai loại: chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến tùy ý.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí vừa mang yếu tố khả biến vừa mang yếu
tố bất biến. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí hỗn hợp chiếm một tỷ lệ
khá cao trong các chi phí như: chi phí điện thoại, chi phí điện, chi phí bảo trì máy
móc thiết bị.…
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi phí
Suy cho cùng doanh nghiệp nào cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Mà
chúng ta biết rằng lợi nhuận được xác định bởi công thức đơn giản sau:
Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí


×