Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.28 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nguyễn Thị Liễu

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành:

Địa lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số:

62 44 02 19

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội, năm 2017


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Mai Trọng Thông
2. PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp ......
họp tại Học viện Khoa học và Cơng nghệ, 18 Hồng Quốc Việt – Cầu Giấy–
Hà Nội.
Vào hồi

giờ

phút

ngày

tháng

năm

Có thể tìm luận án tại thư viện Quốc Gia Việt Nam và thư viện Viện Học
viện Khoa học và Công nghệ, Thư viện Viienj Địa lý


NHỮNG CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Liễu (2011). Preliminary assessments on impacts of climate
change on agriculture production in Southeast Asia", Southeast Asian Geography
Association, Hội Nghị Địa lý Đông Nam Á tr526-530.
2. Nguyễn Thi Liễu, Mai Trọng Thông (2010). Bước đầu nghiên cứu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ V, tr838-843.

3. Nguyễn Thị Liễu (2012). Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học xã hội miền
Trung. ISSN1859-2635, số 1/2012-tr62-71.
4. Nguyễn Thị Liễu (2015). Biến động trong hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ 1995 - nay, Tạp chí Nơng thơng mới.
ISSN1859-0195, số 405- tr46-50.
5. Nguyễn Thị Liễu, Mai Trọng Thông (2016). Các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trong sản xuất ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Nơng thôn mới.
ISSN1859-0195, số 415, kỳ 3 tháng 4/2016- tr41-43.
6. Nguyễn Thị Liễu (2016). Dự báo Kịch bản biến đổi khí hậu tới năm 2100
tại Quảng Nam. 11.7802,6 ha diện tích đất nơng, lâm, thủy sản sẽ bị ngập. Tạp chí
Nơng thôn mới. ISSN1859-0195, số 420+421, kỳ 2+3 tháng 6/2016-tr74 - 77.
7. Nguyễn Thị Liễu, Ngô Tiền Giang (2016). Đánh giá ảnh hưởng của Biến
đổi khí hậu đến năng suất lúa ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. Số
667, tháng 7/2016
8. Nguyễn Thị Liễu, Lại Vĩnh Cẩm (2016). Ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp tại Quảng Nam. Tạp chí Nơng thơn mới. ISSN1859-0195,
Số 426 Kỳ 2 tháng 8/2016-tr56-58.
9. Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Đăng Tiến (2016). Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Tài
ngun Mơi trường. ISSN1859-1477, số 16, kỳ 2 tháng 8/2016-tr 30-33.
10. nguyễn Thị Liễu, Ngô Tiền Giang (2017). Mối quan hệ giữa điều kiện khí
hậu và năng suất lúa tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo khoa học Quốc gia
về Khí tượng, Thủy văn, Mơi trường và Biến đổi khí hậu, tr157-161.




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Biến đổi khí hậu (BĐKH) với sự nóng lên tồn cầu và mực nước biển dâng. Nguyên
nhân chủ yếu là do các hoạt động KT-XH của con người gây phát thải quá mức các khí nhà
kính vào khí quyển. Biến đổi khí hậu khơng chỉ cịn là vấn đề mơi trường mà là tác động mạnh
mẽ đến phát triển bền vững.
Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho
mục tiêu xố đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền
vững của đất nước.
Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến
đổi khí hậu là: tài nguyên nước, tài nguyên đất, sinh kế, biến đổi cơ cấu sản xuất và an ninh
lương thực, sức khoẻ, các vùng đồng bằng và dải ven biển.
Tại tỉnh Quảng Nam, tính riêng giai đoạn từ 1999 - 2014 đã có 68 cơn bão; 38 đợt áp
thấp nhiệt đới; 39 trận lũ; 77 đợt hạn hán đã ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến tỉnh Quảng
Nam, trong đó có những trận quy mơ lớn và có sức tàn phá khốc liệt phải kể đến như: cơn
bão số 4 (2005); cơn bão số 6 (2006); cơn bão số 9 (2009), cơn bão số 11 (2013), ước tính
thiệt hại của các cơn bão này mang lại lên đến hơn 4 nghìn tỷ đồng.
Theo tính tốn của Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam cập nhật cho
năm 2016, số liệu được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV&BĐKH, áp dụng cho tỉnh
Quảng Nam cho thấy: Với kịch bản RCP 4.5, vào thời kỳ 2080-2099, nhiệt độ trung bình
năm so với thời kỳ 1986-2005 (thời kỳ cơ sở) tăng 1,80C, lượng mưa tăng 25,9%.
Ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam bị ảnh hưởng khá nặng nề bởi BĐKH trong
những năm qua. Cụ thể, cơ cấu cây trồng, mùa vụ thay đổi rõ rệt (từ việc trồng và canh tác 3
vụ lúa trước đây thì nay người dân địa phương chỉ có thể canh tác có 2 vụ), năng suất, sản
lượng cây trồng, nhu cầu sử dụng nước tưới cho cây trồng cũng đang trở thành thách thức
trong điều kiện hạn hán ngày càng xảy ra thường xuyên và kéo dài. Ngoài ra trong chăn nuôi
cũng đã xuất hiện một số loại dịch bệnh mới làm ảnh hưởng đén hoạt động sản xuất bình
thường của ngành chăn ni tại địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, NCS đã chọn “Nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH
đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Xác định được những ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2) Dự báo được những tác động tiềm tàng của BĐKH và thiên tai đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3) Đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm phát triển ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững trong xu thế BĐKH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thực hiện đánh giá những biểu hiện của BĐKH tỉnh Quang Nam thông qua biến
động của một số thiên tai như bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán.
- Tiến hành đánh giá thực trạng và biến động của hoạt động sản xuất nông nghiệp
nghiệp trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2014.

1


- Thực hiện đánh giá những tác động của BĐKH thông qua biến động của các thiên tai
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đánh giá theo kịch bản BĐKH.
- Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp
tỉnh Quảng Nam phát triển theo hướng bền vững.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
● Về không gian nghiên cứu
Ranh giới hành chính tỉnh Quảng Nam
● Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến ngành nông nghiệp (nghĩa hẹp) qua
các khía cạnh sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến diện tích đất nơng nghiệp có khả năng bị ngập
tỉnh Quảng Nam;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa tỉnh Quảng Nam;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu sử dụng nước trong nông sản xuất lúa
tỉnh Quảng Nam.
● Về thời gian nghiên cứu

- Nghiên cứu các yếu tố khí tượng thủy văn trong giai đoạn từ (1980-2014) và đến năm
2099 theo kịch bản BĐKH được cung cấp bởi Viện KHKTTV&BĐKH;
- Nghiên cứu chuỗi số liệu nông nghiệp (1999– 2014).
5. Luận điểm nghiên cứu
Luận điểm 1: Với điều kiện địa hình phân hóa phức tạp, lại nằm ở vùng duyên hải miền
Trung, là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của thiên tai, BĐKH đã và đang gây
nhiều tác động tiêu cực đến quá trình phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam nói chung và
ngành nơng nghiệp nói riêng, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt.
Luận điểm 2: Phân tích, đánh giá sự biến động của diện tích đất nơng nghiệp nghiệp;
biến động năng suất cây trồng thông qua năng suất lúa; nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất
lúa đã phần nào làm sáng tỏ được tác động tiềm tàng của BĐKH đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp tỉnh Quảng Nam trong tương lai.
6. Những điểm mới của luận án
- Đã xác định được mối quan hệ giữa những biến động của các thiên tai, thời tiết với
những thiệt hại trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ
1999 đến 2014;
- Đã đánh giá được tác động tiềm tàng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại tỉnh Quảng Nam theo các kịch bản BĐKH trên các khía cạnh như: biến động về diện tích
đất nơng nghiệp; biến động năng suất cây trồng thông qua năng suất lúa; nhu cầu sử dụng
nước trong sản xuất lúa tỉnh Quảng Nam;
- Đã đề xuất và đánh giá mức độ ưu tiên các giải pháp ứng phó với BĐKH và thiên tai
cho ngành nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững.
7. Nguồn tài liệu
- Số liệu khí tượng thủy văn tại các trạm ở Quảng Nam giai đoạn từ 1980-2014 và các
số liệu kịch bản BĐKH được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV&BĐKH;

2



- Số liệu liên quan đến sản xuất nông nghiệp được NCS thu thập từ cơ quan của Sở
NN&PTNN tỉnh Quảng Nam; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm từ 1999 - 2014 và
Niên giám thống kê Việt Nam giai đoạn 1999-2014;
- Số liệu về tình hình thiên tai lũ lụt, số liệu về thiệt hại do thiên tai lũ lụt đối với sản
xuất nông nghiệp được NCS thu thập từ báo cáo “Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020” của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam; Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão tỉnh Quảng Nam và các báo cáo liên quan khác;
- Nguồn tài liệu được NCS khai thác từ các đề tài, dự án, ấn phẩm khoa học tiêu biểu
khác như:
+) Dự án hợp tác quốc tế với Đan Mạch P1-VIE 08 “Đánh giá những tác động của
BĐKH đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển KT-XH ở Trung Trung Bộ Việt
Nam” do Viện Địa lý chủ trì thực hiện;
+) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC08.13/06-10: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của BĐKH đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT-XH và đề xuất giải pháp
chiến lược giảm nhẹ, thích nghi phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam” của
PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng;
+) Hai ấn phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát hành năm 2012: 1/
Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực Nông nghiệp và các giải pháp ứng phó và 2/ Một số
điều cần biết về BĐKH với Nông nghiệp.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận án đã làm sáng tỏ cơ sở phương pháp luận trong việc nghiên cứu tác động của
BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Luận án đã tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất NÔNG
NGHIỆPtrên địa bàn tỉnh Quảng Nam bằng việc sử dụng các phương nghiên cứu mới như
phương pháp trọng lượng điều hịa, phương pháp mơ hình tính tốn thơng qua các công cụ
đánh giá như phần mềm DSSAT, Harmonic, Cropwat.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất

nông nghiệp cho các địa phương khác trong cả nước. Bên cạnh đó, kết quả của luận án có
thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền tỉnh Quảng Nam trong việc quản lý,
điều chỉnh các quy hoạch phát triển như: quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội tỉnh, quy hoạch
ngành nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương
Chương I. Tổng quan, cơ sở lý luận, phương pháp luận về đánh giá ảnh hưởng của BĐKH
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp;
Chương II. Xu thế BĐKH và diễn biến của thiên tai tại tỉnh Quảng Nam;
Chương III. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.

3


Chương 1
TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên thế
giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về đánh giả ảnh hưởng của BĐKH đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu đề cập
đến như: Các báo cáo đánh giá lần 1,2,3 của IPCC (2007). Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới
(WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) ; Chương trình Mơi trường của Liên hiệp
quốc (UNDP); tổ chức các nước hợp tác kinh tế phát triển (OECD, 2009) đều có những nghiên
cứu liên quan đến tác động của BĐKH đến Việt Nam nói chung và đến ngành nơng nghiệp nói
riêng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở cấp độ quốc gia, những nghiên cứu về tác động của BĐKH được trình bày một cách
khá đầy đủ trong nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, 2009), của các tác giả

như Nguyễn Đức Ngữ (2008); Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2009); Lưu Đức Hải
(2009); của Viện Nghiên cứu Chiến lược Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi
trường (ISPONRE, 2009), và gần đây nhất là các nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Mơi trường (nay là Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu).
Viện đã thực hiện rất nhiều dự án hợp tác với quốc tế như: UNEP, UNDP, GEF - UNDP ADB, UNEP - RISO, UNEP - UNFCCC, WB, MRC,… liên quan đến nghiên cứu về biến đổi
khí hậu và những biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta. Ngoài ra, Viện cũng đã
xuất bản nhiều ấn phẩm liên quan đến đánh giá tác động của biến đổi khí hậu. Viện có 2 ấn
phẩm quan trọng là
1/ Tài liệu“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” thuộc Đề tài nghiên cứu cấp nhà
nước KC.08.13 “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phịng tránh, giảm nhẹ và thích nghi,
phục vụ phát triển bền vững KTXH ở Việt Nam”.
2/ Tài liệu hướng dẫn: “Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải
pháp thích ứng”.
1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi của trạng thái khí hậu, có
thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó,
được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là dạng thập kỉ hoặc dài hơn. Nói cách khác,
nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến
động của nó trong khoảng vài thập kỉ hoặc dài hơn, thì biến đổi khí hậu là sự biến đổi từ trạng
thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
1.2.1.2. Thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu

4


a) Thích ứng với biến đổi khí hậu: là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người

để ứng phó với những tác động thực tại hoặc tương lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc
tận dụng những lợi ích mang lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cường khả năng thích ứng là một
phương pháp giảm mức độ tổn thương và định hướng phát triển bền vững.
b) Giảm nhẹ biến đổi khí hậu: là sự can thiệp của con người nhằm giảm nhẹ áp lực lên
hệ thống khí hậu; bao gồm các chiến lược giảm nguồn phát thải khí nhà kính và tăng bể chứa
khí nhà kính (IPCC,2007)
1.2.1.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
Theo UNEP (2009), đánh giá tác động của BĐKH thường được dựa trên các kịch bản
BĐKH trong tương lai và được biểu hiện như là thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, mực nước
biển dâng và những thông tin khác.
1.2.1.4. Kịch bản Biến đổi khí hậu
Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối
quan hệ giữa KTXH, GDP, phát thải khí nhà kính, BĐKH và mực nước biển dâng. Kịch bản
BĐKH khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc
giữa phát triển và hành động.
1.2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp
1.2.2.1. Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành khá nhạy cảm đối với sự biến đổi của các yếu tố khí hậu
như nhiệt độ, số ngày nắng, lượng mưa…BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông
nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng, vật
nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi;
- Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng khơng có nước và
khơng thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm;
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn
và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân
bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây trồng và
phát sinh dịch bệnh;

- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa
khơng đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,..
Trong tài liệu hướng dẫn “Đánh gá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải
pháp thíc ứng” đã chỉ ra các ảnh hưởng trực tiếp bao gồm các tác động đến sinh trưởng,
năng suất cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu
bệnh, dịch bệnh. Đối với ngành trồng trọt, đối tượng là các giống cây trồng, năng suất cây
trồng, mùa vụ và đất canh tác.
Tác giả Nguyễn Văn Thắng và nnk trong tài liệu “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam”
[28], đã nêu rõ các khía cạnh tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nơng nghiệp, đó là:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp
+ Mất diện tích do nước biển dâng;
+ Bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của BĐKH: hạn hán, lũ lụt,
sạt lở, hoang mạc hóa,…

5


- BĐKH làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nơng nghiệp với cơ cấu khí hậu.
+ Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng dẫn
đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các tập đồn cây, con trên các vùng
sinh thái.
+ Làm chậm đi quá trình phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa và đa
dạng hóa cũng như làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền. Ở mức độ nhất định, BĐKH
làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của các vùng nơng nghiệp ở phía Bắc.
- Do tác động của BĐKH, thiên tai ngày càng ảnh hưởng nhiều hơn đến sản xuất nông
nghiệp.
+ Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng trong bối cảnh
BĐKH.
+ Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sơng lớn và vừa.
- BĐKH gây nhiều khó khăn cho cơng tác thủy lợi

+ Khả năng tiêu thốt nước ra biển giảm đi rõ rệt, mực nước các sông dâng lên, đỉnh lũ
tăng thêm, uy hiếp các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ bao ở các tỉnh phía
Nam.
+ Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài.
+ Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ thống
thủy lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vượt q các thơng số thiết kế hồ,
đập, tác động tới an toàn hồ đập và quản lý tài nguyên nước…
1.2.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Kế thừa những quan điểm, cách tiếp cận nêu trên, NCS đã lựa chọn cách tiếp cận đánh giá
tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam như sau:
BĐKH là hiện hữu tại tỉnh Quảng Nam được biểu hiện trong quá khứ, hiện tại và dự
báo trong tương lai. Như vậy, để thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH đến một đối
tượng bị tác động nào đó tại tỉnh Quảng Nam, trước hết cần phải xác định rõ các biểu hiện
của BĐKH trong quá khứ, đến hiện tại và dự báo trong tương lai. Từ kết quả này, sẽ thực
hiện việc đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là tác động của thiên tai đến ngành nông
nghiệp, là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh Quảng Nam tại thời điểm hiện tại và dự báo
những tác động trong tương lai trên cơ sở sử dụng kịch bản cập nhật được cung cấp bởi
Viện Khoa học KTTV& BĐKH và kế thừa các bản đồ ngập lụt của dự án P2-VIE, Viện Địa
lý. Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp sẽ là những căn cứ khoa
học đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với ngành nơng nghiệp tỉnh Quảng Nam.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sẽ được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu từ truyền thống đến hiện đại
sau đây:
1.2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý thống kê các số liệu;
1.2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn ngoài thực địa;
1.2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá tổng hợp;
1.2.3.4. Phương pháp thành lập bản đồ, biểu đồ trong GIS;
1.2.3.5. Phương pháp trọng lượng điều hồ;
1.2.3.6. Phương pháp sử dụng mơ hình;
1.2.3.7. Phương pháp chuyên gia.


6


1.2.4. Các bước nghiên cứu
Bước 1: Đánh giá biểu hiện của BĐKH ở tỉnh Quảng Nam thông qua các yếu tố như: sự
thay đổi của nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa trung bình
năm, độ ẩm trung bình năm thời kỳ 1980 -2014 và theo kịch bản BĐKH. Bên cạnh đó xác định
các biểu hiện của yếu tố bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn ở tỉnh Quảng Nam bằng phương
pháp thống kê và phân tích. Các biểu hiện này đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến ngành nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
Bước 2: Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH, nước biển dâng đến hoạt động sản xuất nơng
nghiệp tỉnh Quảng Nam như: thay đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp; đến năng suất lúat và
đến nhu cầu sử dụng nước trong cây lúa tại tỉnh Quảng Nam.
Bước 3: Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH trong ngành nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam.
Tiểu kết chương 1:
Qua việc tổng quan về các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có thể nhận
thấy: những nghiên cứu về tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp về mặt định tính đã
khá phổ biến, cịn mặt định lượng thì chưa thực sự có nhiều, nhất là những nghiên cứu cụ
thể áp dụng cho cho các địa phương từ cấp tỉnh trở xuống, do đó những nhận định, đánh giá
về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nôn nghiệp cũng chưa thực sự được đầy đủ.
Trong phần cơ sở lí luận, NCS cũng đã phân tích các cách tiếp cận trong và ngoài
nước, đồng thời cũng đã đề xuất được cách tiếp cận riêng của mình để vận dụng vào giải
quyết các vấn đề đưa ra của luận án, phương pháp nghiên cứu và các bước nghiên cứu cũng
được NCS đề cập một cách cụ thể, rõ ràng ứng với từng nội dung được thực hiện trong đề
tài.

Chương II.
XU THẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ DIỄN BIẾN CỦA THIÊN TAI

TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung,
có tọa độ địa lý 108026’16” đến 108044’04” độ kinh đông và từ 15023’38” đến 15038’43” vĩ
bắc. Diện tích tự nhiên 10.406km2, về mặt hành chính gồm có 2 Thành Phố và 16 huyện.
Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng; phía Đơng giáp biển Đơng với trên 125 km bờ biển;
phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào.
2.1.2. Đặc điểm địa chất
Trên bình diện cấu tạo, tỉnh Quảng Nam nằm ở rìa Bắc của Địa Khối Kon Tum. Thành
phần thạch học cơ bản của khu vực là các hệ thống trầm tích phun trào, xâm nhập có tuổi
Proterozoi - Paleozoi muộn - Merozoi sớm, vùng là phần rìa phía Đơng, Đơng Bắc của miền
hoạt động macma kiến tạo kiểu rìa lục địa. Vào Merozoi muộn - Kainozoi, vùng nằm trong đới
rìa của chế độ rift Biển Đông.

7


Khu vực hạ lưu sông Thu Bồn là một trũng địa hào có bề dày trầm tích trên 350m, trong
đó bề dày trầm tích Đệ Tứ đạt 30 - 100m. Phần rìa phía Tây, Tây - Bắc bồn trũng là các trầm
tích hạt thơ. Phần trung tâm là các trầm tích tướng cửa sơng ven biển, cịn phần phía Đơng là
các trầm tích biển bao gồm chủ yếu là các tập cát kết.. Khu vực đồng bằng ven biển là trầm tích
phân bố theo sự chuyển tướng từ bờ vào trung tâm vịnh. Phần rìa bờ vịnh và xung quanh các
đảo phân bố các trầm tích hạt thơ. Tại trung tâm các vũng vịnh là các vật liệu hạt mịn.
2.1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Vùng đồi núi tỉnh Quảng Nam bị chi phối bởi quy luật phân hóa theo đai cao và các chu
kỳ kiến tạo - địa mạo đã tạo ra tính phân bậc và các dạng địa hình sườn, địa hình dịng chảy và
các mặt san bằng, được chia thành 3 đai cao: Đai thấp dưới 1000m, đai cao 1000 - 2000m và
đai cao hơn 2000m. Vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quang Nam được phân chia thành 3 khu

vực dựa theo đặc điểm trầm tích và lịch sử phát triển địa hình là: đồng bằng phù sa sơng, đồng
bằng mài mịn - tích tụ và dải đồng bằng cát chạy dọc theo bờ biển tỉnh Quảng Nam.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khơng có mùa Đơng lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,50C, biên độ giao động nhiệt quanh năm nhỏ. Trong mùa
đơng khơng có tháng nào nhiệt độ dưới 210C và suốt từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình
đều dao động trong khoảng 24-280C, tạo ra một mùa hè gay gắt. Suốt những tháng mùa hè,
tháng nào cũng có nhiệt độ mặt đất trên 300C và nhiệt độ cao nhất xấp xỉ 700C. Tổng số giờ
nắng đạt >2000 giờ với tổng nhiệt >90000C. Lượng bức xạ tổng cộng năm lên đến 141150kcal/cm2. Cán cân bức xạ năm cũng lên đến 88-90kcal/cm2.tháng. Nền nhiệt này rất thích
hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.580mm, tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 (chiếm
khoảng 80% lượng mưa cả năm), mưa tập trung nhiều ở khu vực miền núi. Độ ẩm khơng khí
trung bình năm dao động từ 80 - 85%. Do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn, tỉnh Quảng Nam có
mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 8 và kết thúc vào tháng Giêng, trong đó có 3 tháng mưa nhiều
nhất là các tháng 10, 11, 12; trung bình mỗi tháng có lượng mưa 500 - 600mm. Mùa khơ kéo
dài từ tháng 2 đến tháng 8, trong đó có 2 tháng hạn là tháng 3, 4 (trung bình mỗi tháng có lượng
mưa 20 - 30mm). Mùa mưa trùng với mùa bão đã gây nhiều tai biến lũ lụt, trượt lở đất ở tỉnh
Quảng Nam.
2.1.5. Đặc điểm thủy văn
Thủy văn mang đặc điểm chung của mạng lưới sông vùng Trung Bộ, mạng lưới sông
của tỉnh Quảng Nam khá dày, nhưng đa số có lưu vực nhỏ, ngắn và dốc. Độ cao bình quân lưu
vực lớn, các thung lũng phần thượng nguồn đều rất sâu, có mặt cắt ngang dạng chữ V hoặc hẻm
vực, với độ chia cắt sâu đạt tới 500-700m. Chiều dài tổng cộng mạng lưới dòng chảy trên toàn
lưu vực là 4865km, hệ số chia cắt ngang đạt 0,47km/km2.
Đặc điểm nêu trên của mạng lưới thủy văn kết hợp với chế độ ẩm có lượng mưa tập
trung trong các tháng 10, 11, 12, trùng với mùa bão; mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8 do
đó gây ra nhiều tai biến lũ lụt, lũ quét, trượt lở đất, xói lở bờ trong mùa lũ và thiếu nước cung
cấp cho các hệ sinh thái và con người trong mùa kiệt.

8



2.1.6. Đặc điểm lớp phủ thực vật
Từ Đông sang Tây có thể gặp các thảm thực vật rừng ngập mặn đến các trảng truông cây
gai, xương rồng trên đất cát, rừng rụng lá trên đất xám bạc màu, vùng đồi thềm và trên núi là
rừng kín thường xanh. Vùng miền núi phía Tây của tỉnh có các khu rừng đặc sản như sâm Trà
Linh, quế Trà My, Phước Sơn, có những khu vực đất đai thuận lợi cho phát triển cây cao su
(Hiệp Đức), tiêu (Tiên Phước).... Phía Đơng là các dải đồng bằng cát ven biển với các loài thực
vật phổ biến là phi lao, dừa, keo, bạch đàn,...
2.1.7 Đặc điểm lớp phủ thổ nhưỡng
Lịch sử khai thác đất của vùng đã trải qua phương thức du canh đốt nương làm rẫy và
chăn thả đại gia súc lâu đời của dân tộc Chăm. Do thuận tiện giao thông nên rừng và đất rừng ở
đây được khai thác sớm. Quá trình thối hóa đất xảy ra mạnh mẽ nhất tại dải đất cát ven biển
thuộc huyện Thăng Bình và các huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam. Từ các điều kiện
phát sinh đất đã hình thành lên lớp phủ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Nam thể hiện tính đa dạng phức
tạp, gồm có 9 nhóm đất bao gồm: đất cồn cát và đất cát ven biển; đất mặn; đất phèn; đất phù sa;
đất thung lũng; đất đen; đất xám; đất đỏ vàng; đất xói mịn trơ xỏi đá.
2.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.8.1. Dân số và lao động
Dân số tồn tỉnh là 1.471,8 nghìn người (2014), trong đó dân số nông thôn chiếm
81,46%. Mật độ dân số là 144 người/km2. Tồn tỉnh có 948.693 lao động đang làm việc trong
các ngành kinh tế, trong đó ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 494.393 người, chiếm
>50% lao động của tỉnh.
2.1.8.2 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2006 – 2010 là 12,8%, trong đó khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2%, dịch vụ tăng 14%, công nghiệp xây dựng tăng 19%.
Tổng sản phẩm GDP năm 2009 đạt 9,100 tỷ đồng. Ngành công nghiệp – xây dựng chiếm
41,1%, dịch vụ chiếm 38,5%, nông – lâm – thủy sản chiếm 21,4% trong GDP.
b. Khu vực kinh tế nông nghiệp

- Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản năm 2014 đạt 16.274 tỷ đồng (tăng 1,75 lần so với
năm 2010), tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt trên 157.000 ha, trong đó diện tích lúa
đạt trên 85.300 ha. Tổng sản lượng lúa cả năm đạt 412.000 tấn.
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 4.802 tỷ đồng (2014), với sản lượng khai thác
đạt 91,8 nghìn tấn (2014).
- Quảng Nam có diện tích đất lâm nghiệp là 681.432 ha, trong đó diện tích có rừng
khoảng 457.200 ha (tỷ lệ 67 %), giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2009 đạt trên 442 tỷ
đồng. Sản lượng gỗ khai thác khoảng 190.000m3. Diện tích trồng rừng tập trung đạt 10.500 ha.
Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.159 nghìn tỷ đồng (2014), là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong cơ cấu nông-lâm-thủy của tỉnh.
c. Khu vực kinh tế công nghiệp:
- Công nghiệp - xây dựng là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế tỉnh Quảng
Nam với 43,13% (2014). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5/8 khu cơng nghiệp đã và đang xây
dựng với 58 dự án đầu tư và tổng số vốn đăng ký là 2.159 tỷ đồng và 117 triệu USD, hiện tại đã
có 43/157 cụm cơng nghiệp được xây dựng.

9


d. Ngành dịch vụ:
Tồn tỉnh có 159 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký trên 91.00 tỷ đồng, trong dó
có 174 dự án trong nước và 21 dự án đầu tư nước ngoài. Đa số các dự án có quy mơ lớn được
đầu tư vào khu vực ven biển.
e. Xuất nhập khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 660 triệu USD, Xuất khẩu chủ yếu là khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi với giá trị chiếm hơn 70% tổng giá trị xuất khẩu. trong đó từ khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi đạt trên 100 triệu USD, nhập khẩu tiếp tục tăng do nhu cầu nhuyên
liệu của các ngành sản xuất.
g. Y tế giáo dục và đào tạo
- Về y tế, toàn tỉnh có 8 bệnh viện chuyên khoa và đa khoa, 27 trung tâm y tế và phòng

khám đa khoa khu vực, 241 trạm y tế xã. Hiện có 3.959 giường bệnh, đạt 27,81 giường/vạn
dân. Mạng lưới y tế dự phịng có các trung tâm: y tế dự phòng, phòng chống sốt giét, biếu cổ,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, truyền thơng giáo dục sức khỏe.
- Về giáo dục, Quảng Nam có 755 trường với hơn 100 lớp và hơn 337 nghìn học sinh,
100% xã phường thị trấn chuẩn phổ cập tiểu học và chống mù chữ. Tỉnh đã hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở và có 9 huyện, thành phố khu vực đồng bằng đang triển khai đề án phổ cập bậc
trung học phổ thông.
h. An sinh xã hội:
Tỷ lệ hộ nghèo tính đến cuối năm 2012 giảm xuống cịn 17,93%. Tỉnh đã thực hiện việc giải
quyết chế độ ưu đãi đối với người có cơng và các đối tượng chính sách với tổng số tiền 52 tỷ
đồng cho người có cơng với cách mạng và 180 tỷ đồng trợ cấp thường xuyên.

2.2. Xu thế biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 1980 – 2014
Đối với tỉnh Quảng Nam, NCS đã chọn các trạm Tam Kỳ và Trà My với chuỗi số
liệu 1980 - 2014 để đánh giá xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu tại tỉnh Quảng Nam.

2.2.1. Độ lệch tiêu chuẩn và biến suất tương đối
Độ lệch tiêu chuẩn và biến suất tương đối của các yếu tố khí hậu được xác định qua 2
tham số sau:
2.2.1.1. Độ lệch tiêu chuẩn (S)
1

1 n
2
S    ( xt  x) 2 
 n t 1


(1)


2.2.1.2. Biến suất tương đối (Sr)

S

r



S
*100%
x

(2)

2.2.1.3. Phương pháp phân tích xu thế
Tốc độ biến đổi và xu thế biến đổi theo thời gian được xác định theo phương pháp
phân tích xu thế. Theo phương pháp này, mối quan hệ giữa yếu tố x và thời gian t được xác
định dưới dạng phương trình tuyến tính:

10


xt = b0 +b1t

(3)

Với b0 và b1 được ước tính theo phương pháp bình phương tối thiểu:
n

b1 


 (x
t 1

t

 x)(t  t )

 (t  t )

b0  x  b1t

;

n

(4)

2

t 1

Các đặc trưng thu được từ phương trình bao gồm:
+ Tốc độ xu thế: b1; + Gốc xu thế: b0;
+ Mức tăng hay giảm trong thời kỳ nghiên cứu.
D = b1 n

(5)

+ Hệ số tương quan (rxt).

n

 (x

rxt 

t 1

t

 x)(t  t )


2
2
 ( xt  x)  (t  t ) 
t 1
 t 1

n

n

(6)

1
2

2.2.2. Xu thế biến đổi của nhiệt độ
Với chuỗi số liệu nhiệt độ thực đo tại các trạm Tam Kỳ và Trà My từ năm 1980 2014, tính tốn được độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trong các tháng tiêu biểu tháng I, VII

(trong đó tháng I là tháng đặc trưng cho mùa đông, tháng VII đặc trưng cho mùa hè) và cả
năm lần lượt biến đổi trong khoảng 0,4-1,00C và biến suất tương ứng là 1,4-4,6%.
Nhìn chung ở Quảng Nam, mức độ biến đổi của nhiệt độ, xét về trị số tuyệt đối hay
biến suất, lớn nhất trong mùa đông, nhỏ nhất vào mùa hè và cả năm thì mức độ biến đổi là
không nhiều.
Thời kỳ 1980 – 2014: Tại trạm Tam Kỳ: nhiệt độ trung bình năm tăng (0,0130C/năm
và 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ tối cao tăng (0,0100C/nămvà 0,10C/thập kỷ), nhiệt độ tối thấp
tăng (0,0160C/năm và 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình tháng I tăng (0,0040C/năm và
0,0480C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình tháng VII tăng (0,0080C/năm và 0,0820C/thập kỷ). Tại
trạm Trà My: nhiệt độ trung bình năm tăng (0,0120C/năm và 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ tối cao
tăng (0,0140C/nămvà 0,10C/thập kỷ); nhiệt độ tối thấp tăng (0,0090C/năm và 0,090C/thập
kỷ); nhiệt độ trung bình tháng I tăng (0,0070C/năm và 0,070C/thập kỷ); nhiệt độ trung bình
tháng VII tăng (0,0080C/năm và 0,080C/thập kỷ).

2.2.3. Xu thế biến đổi của lượng mưa
Lượng mưa tại 2 trạm Tam Kỳ và Trà My cũng có sự khác nhau: Tại trạm Tam Kỳ:
lượng mưa trung bình năm thời kỳ 1980-2014 tăng 10,29 mm/năm và tăng 102,9/thập kỷ;
lượng mưa mùa mưa tăng 1,33 mm/năm và tăng 13,3/thập kỷ; lượng mưa mùa khô tăng
8,95 mm/năm và tăng 89,5/thập kỷ. Tại trạm Trà My: lượng mưa trung bình năm thời kỳ
1980-2014 giảm 1,34 mm/năm và giảm 13,4/thập kỷ; lượng mưa mùa mưa tăng 1,33
mm/năm và tăng 13,3/thập kỷ; lượng mưa mùa khô tăng 0,49 mm/năm và tăng 4,9/thập kỷ.

11


2.2.4. Xu thế biến đổi của các hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan
Hiện tượng nắng nóng và mưa lớn có sự biến động tại 2 trạm Tam Kỳ và Trà My
trong thời kỳ 1980 – 2014 đó là: Tại trạm Tam Kỳ, số ngày nắng nóng 0,05 ngày/năm và
0,5 ngày/ thập kỷ và số ngày mưa lớn tăng 0,06 ngày/năm và 0,6 ngày/ thập kỷ. Trạm Trà
My, số ngày nắng nóng tăng 0,05 ngày/năm và 0,5 ngày/ thập kỷ và số ngày mưa lớn tăng

0,05 ngày/năm và 0,5 ngày/thập kỷ.
2.2.5. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng năm 2016 tỉnh Quảng Nam
2.2.5.1. Biến đổi về nhiệt độ
a) Nhiệt độ trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình năm tỉnh Quảng Nam tăng lên 1,4 oC và tăng 1,8oC vào cuối thế kỷ 21 (thời kỳ
2080-2099), như vậy, nhiệt độ trung bình tỉnh Quảng Nam tăng 0,4 oC từ giữa đến cuối thế
kỷ 21.Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Quảng Nam
có mức tăng 1.3oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm tăng 3,2 oC (tăng 1,9 oC từ
giữa đến cuối thế kỷ 21)
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới
là 10% và cận trên là 90%.
b) Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21,
nhiệt độ Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II) tỉnh Quảng Nam tăng 1,2oC và tăng lên 1,9oC
vào thời kỳ 2080-2099 (tăng 0,7 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21).Theo kịch bản RCP8.5, vào
giữa thế kỷ 21, nhiệt độ Nhiệt độ mùa đông (tháng XII - II) tỉnh Quảng Nam tăng 1,7oC và
tăng lên 2,8oC vào thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,1 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21)
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới
là 10% và cận trên là 90%.
c) Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21,
Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V) tỉnh Quảng Nam tăng 1,3oC và tăng lên 1,9oC vào thời kỳ
2080-2099 (tăng 0,6oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ
21, Nhiệt độ mùa xuân (tháng III - V) tỉnh Quảng Nam tăng 1,8oC và tăng lên 3,2oC vào
thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,4 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21).
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới
là 10% và cận trên là 90%.
d) Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21,
Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII) tỉnh Quảng Nam tăng 1,6oC và tăng lên 2,2oC vào thời kỳ
2080-2099 (tăng 0,6oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ
21, Nhiệt độ mùa hè (tháng VI - VIII) tỉnh Quảng Nam tăng 2,1oC và tăng lên 3,6oC vào
thời kỳ 2080-2099 (tăng 1,5 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21).

Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới
là 10% và cận trên là 90%.
e) Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI): Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21,
Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI) tỉnh Quảng Nam tăng 1,4oC và tăng lên 1,9oC vào thời kỳ
2080-2099 (tăng 0,5oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21). Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ
21, Nhiệt độ mùa thu (tháng IX - XI) tỉnh Quảng Nam tăng 1,9 và tăng lên 3,3oC vào thời
kỳ 2080-2099 (tăng 1,2 oC từ giữa đến cuối thế kỷ 21).
Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi xung quanh trị số trung bình với cận dưới
là 10% và cận trên là 90%.

12


2.2.5.2. Biến đổi về lượng mưa:
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, trong thế kỷ 21, lượng mưa trung bình năm tại
tỉnh Quảng có những biến đổi cụ thể so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) như sau:
a) Lượng mưa trung bình năm: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa
trung bình năm ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 24,9% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ
21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình năm tăng lên 25,9%. Theo kịch bản RCP8.5, vào
giữa và cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình năm có xu thế gia tăng ở tỉnh Quảng Nam với
giá trị tăng là 25,9% và 29,9% so với thời kỳ cơ sở.
b) Lượng mưa mùa đông: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa
mùa đơng ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 14,4% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 21,
lượng mưa mùa đông tăng lên 53,0% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa
thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa đơng có xu thế tăng ở tỉnh Quảng Nam với giá trị tăng
là 15,7%. Đến cuối thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình mùa xuân tăng lên
31,0% .
c) Lượng mưa mùa xuân: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa
trung bình mùa xuân ở tỉnh Quảng Nam có xu thế giảm với giá trị tăng là -1,9%. Đến cuối
thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa trung bình mùa xuân tăng lên 13,5%.

Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa xuân có xu thế
giảm ở tỉnh Quảng Nam với giá trị -0,6%. Đến cuối thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa
trung bình mùa xuân tăng lên 11,2% .
d) Lượng mưa mùa hè: Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung
bình mùa hè ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 0,2% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ 21,
lượng mưa trung bình mùa hè giảm -4,2% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản RCP8.5, vào
giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa hè ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng với giá trị
tăng là 15,2%. Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa hè có xu thế giảm với giá trị
là -5,2%.
e) Lượng mưa mùa thu:Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa trung
bình mùa thu ở tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng 37,4% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ
21, lượng mưa trung bình mùa thu tăng lên 36,6% so với thời kỳ cơ sở. Theo kịch bản
RCP8.5, vào giữa và cuối thế kỷ 21, lượng mưa trung bình mùa thu có xu thế gia tăng ở tỉnh
Quảng Nam với giá trị tăng là 35,0%.
2.2.5.3. Kịch bản nước biển dâng cho tỉnh Quảng Nam
- Theo kịch bản RCP 4.5, vào năm 2050 mực nước biển dâng tỉnh Quảng Nam trong
khoảng từ 13.9-32.1 cm với giá trị trung bình là 22.4 cm. Đến cuối thế kỉ 21 các giá trị sẽ là
32.9-76.0 cm với giá trị trung bình là 53.0 cm.
- Theo kịch bản RCP 8.5, vào năm 2050 mực nước biển dâng tỉnh Quảng Nam trong
khoảng từ 17.1-35.0 cm với giá trị trung bình là 25.2 cm. Đến cuối thế kỉ 21 các giá trị
tương ứng sẽ là 50.0-102.2 cm với giá trị trung bình là 73.6 cm.
2.2.5.4. Kịch bản biến đổi các hiện tượng khí hậu cực đoan
a. Nắng nóng:
- Đối với kịch bản RCP 4.5:

13


+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở
là 27,8 ngày; tăng lên 67,4 ngày vào giữa thế kỉ và 91,9 ngày vào cuối thế kỉ;

+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở là
41,2 ngày; tăng lên 86,5 ngày vào giữa thế kỉ và 106,9 ngày vào cuối thế kỉ.
- Đối với kịch bản RCP 8.5:
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở
là 30,4 ngày; tăng lên 87,4 ngày vào giữa thế kỉ và 136,2 ngày vào cuối thế kỉ;
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của nắng nóng so với thời kỳ cơ sở là
47,9 ngày; tăng lên 105,8 ngày vào giữa thế kỉ và 153,3 ngày vào cuối thế kỉ.
b. Mưa lớn:
- Đối với kịch bản RCP4.5:
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là
2,1 ngày; tăng lên 2,6 ngày vào giữa thế kỉ và 3,1 ngày vào cuối thế kỉ;
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là
2,7 ngày; tăng lên 2,8 ngày vào giữa thế kỉ và 4,8 ngày vào cuối thế kỉ;
- Đối với kịch bản RCP8.5:
+ Trạm Tam Kỳ: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là
2,7 ngày; tăng lên 3,8 ngày vào giữa thế kỉ và 4,0 ngày vào cuối thế kỉ;
+ Tại Trà My: vào đầu thế kỉ, mức độ biến đổi của mưa lớn so với thời kỳ cơ sở là
2,7 ngày; tăng lên 4,7 ngày vào giữa thế kỉ và 5,3 ngày vào cuối thế kỉ.
2.3. Diễn biến và thiệt hại do thiên tai tại tỉnh Quảng Nam
Theo thống kê những năm gần đây, thiên tai đã gây thiệt hại trên địa bàn tỉnh ước tính
trung bình gần bằng 6,26% tổng GDP. Tính từ năm 1999 đến năm 2014, tổng giá trị thiệt hại
về tài sản, cơ sở hạ tầng lên tới khoảng 9.670,90 tỷ đồng.
2.3.1. Thực trạng và thiệt hại do bão, lũ lụt
Bão ở Quảng Nam xảy ra trong thời gian từ tháng V đến tháng XII, tập trung chủ yếu
vào tháng X và tháng XI. Trong 15 năm qua, từ năm 1999 đến năm 2014 đã có 68 cơn bão;
38 đợt áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng tới địa phận tỉnh Quảng Nam.
Lũ lụt tại tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng, làm
thiệt hại và gây nhiều khó khăn cho phát triển KT-XH, đời sống nhân dân, nhất là tại địa
bàn của các huyện ven biển.
Các trận lũ lớn như năm 2005, 2006, 2009 đã làm cho kinh tế tỉnh Quảng Nam nói

chung và ngành nơng, lâm, ngư nghiệp tỉnh Quảng Nam nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề.
Bão, lũ lụt đã gây ra thiệt hại rất lớn về người và kinh tế trên địa bàn cả tỉnh, nhất là
ở vùng đồng bằng ven biển. Tính từ năm 1999 đến năm 2014 đã có 579 người bị chết và
mất tích. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản, cơ sở hạ tầng lên tới khoảng 9.670,90 tỷ đồng,
những năm thiệt hại lớn là những năm phải hứng chịu những đợt bão lớn như: năm 2006
(1.900,60 tỷ đồng), năm 2007 (2.000,00 tỷ đồng) và đặc biệt năm 2009 thiệt hại lên đến
3.000,00 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải là khi có thiên tại lớn xảy ra trong lúc nền kinh tế
đang phát triển mạnh hơn thời gian trước (Kế hoạch Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020-UBND tỉnh Quảng Nam (2009).

14


Bảng 2.30. Thiệt hại do bão, lũ gây ra tại Quảng Nam từ 1999 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Người chết và mất tích
Thiệt hại tài sản
1999
118
758,00
2000
13
139,30
2001
14
75,76
2002
0
2,25

2003
34
91,41
2004
42
155,99
2005
17
109,70
2006
177
1.900,60
2007
47
2.000,00
2009
52
3.000,00
2010
16
97,64
2011
26
337,00
2012
5
2,00
2013
18
1000,00

2014
1,25
Tổng cộng
579
9.670,90
Nguồn: Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam
2.3.2. Thực trạng và thiệt hại do hạn hán
Quảng Nam là khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán. Theo tài liệu thống kê hạn hán từ
năm 1990 trở lại đây hầu như năm nào cũng có hạn với các mức độ khác nhau và xu thế hạn
hán ngày càng tăng (Vũ Thu Lan và nnk, 2011). Trung bình nhiều năm, lượng mưa mùa kiệt
(I - VIII) chỉ chiếm 25 - 30% lượng mưa năm và thời gian không mưa liên tục kéo dài là
nguyên nhân gây ra tình trạng hạn hán trên diện rộng. Mức độ khô hạn diễn ra nghiêm trọng
khi thời gian không mưa kéo dài liên tiếp trong thời gian dài. Trên lãnh thổ Quảng Nam,
vùng đồng bằng ven biển hàng năm trung bình có 9 đến 10 đợt khơng mưa kéo dài, nhiều
nhất 14 đợt, ít nhất 3 đợt. Trung bình mỗi đợt khơng mưa kéo dài 14 đến 17 ngày, dài nhất
là 100 ngày, nghĩa là trên 3 tháng nắng nóng liên tục khơng mưa. Ở trung du và vùng núi,
trung bình hàng năm có 5 đến 6 đợt không mưa kéo dài, nhiều nhất là 9 đợt. Trung bình mỗi
đợt khơng mưa kéo dài 9 đến 10 ngày, dài nhất là 55 ngày. Nếu tính riêng giai đoạn 1999 –
2014, thiệt hại do hạn hán gây ra đối với lúa là 53.681ha; rau màu (34.900ha); cây công
nghiệp dài ngày (812.000ha); gây ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho người dân địa
phương là 606.000 người bị thiếu nước sinh hoạt do hạn hán và nắng nóng kéo dài.
2.3.3. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai đối với ngành nơng nghiệp
Từ năm 1999 -2014, tình hình thiệt hại do thiên tai gây nên ở Quảng Nam là khá lớn,
đặc biệt là đối với diện tích lúa và hoa màu với tổng thiệt hại của lúa (156,50 ha); hoa màu
(214,30 ha); lúa và cây lương thực bị ướt hỏng lên đến 64,40 tấn. Bên cạnh đó ngành chăn
ni gia súc và gai cầm cũng bị ảnh hưởng đáng kể với số lương gia súc bị chết lên đến
952,90 con; lượng gia cầm bị chết là 844,40 con. Trong những năm năm 1999, 2000, 2002,
2005, 2009 có các thiên tai như bão, lũ, áp thấp nhiệt đới diễn ra mạnh mẽ làm ảnh hưởng lớn
đến cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh.


15


2.4. Tình hình xâm nhập mặn
Khi nước biển dâng cao, dịng triều chảy ngược mang nước biển có độ mặn xâm
nhập vào các cửa sông. Mức độ nhiễm mặn trên các sông phụ thuộc vào các yếu tố: chế độ
thuỷ triều vùng cửa sơng, độ dốc lịng sơng, lưu lượng dịng chảy trên sơng,…ngồi ra q
trình xâm nhập mặn vào các sơng cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như sóng, gió và các
cơng trình khai thác nước, điều tiết nước trên sông.
Sự xâm nhập mặn vùng hạ lưu sơng Thu Bồn chịu ảnh hưởng của chính dịng chảy
trên sông và chế độ triều vùng biển cửa Đại. Mức độ mặn trên sông Vĩnh Điện chịu ảnh
hưởng của chế độ dịng chảy trên sơng Vu Gia - Thu Bồn và chế độ triều ở cửa sông Hàn.
Mức độ xâm nhập mặn trên sông Tam Kỳ phụ thuộc chế độ triều cửa sơng An Hồ, cửa Lở
và chế độ khai thác sử dụng nước hồ Phú Ninh.
Độ mặn trên các sông diễn biến phức tạp, thường xuyên thay đổi theo không gian và
thời gian. Theo thời gian, độ mặn thay đổi từng giờ, từng ngày, từng tháng. Tháng III, tháng
IV và tháng VII, tháng VIII: khả năng bị nhiễm mặn trên các sơng là lớn nhất. Trong một
tháng, có 2 kỳ triều cường, độ mặn trên sơng cũng có 2 chu kỳ tương ứng, đây là thời kỳ độ
mặn có khả năng xâm nhập sâu vào trong sông. Vào 2 kỳ triều cường kém, độ mặn ít khả
năng xâm nhập hơn. Theo khơng gian, nhìn chung nước biển xâm nhập vào các cửa sơng theo
dạng hình nêm. Ở vùng gần biển, chênh lệch độ mặn giữa các cửa sông không lớn lắm, độ
mặn đáy lớn hơn độ mặn ở mặt khơng q 2 lần. Càng về phía thượng lưu, chênh lệch độ mặn
giữa các lớp càng lớn, có khi lớp trên mặt hồn tồn ngọt, nhưng ở đáy sơng độ mặn vẫn còn
lớn.
Tiểu kết chương 2:
Như vậy, qua việc phân tích về sự biến đổi của khí hậu và các hiện tượng thời tiết khí
hậu cực đoan, xâm nhập mặn tỉnh Quảng Nam có thể nhận thấy: Thời kỳ 1990 – 2014, nhiệt
độ trung bình năm, trung bình tháng I, trung bình tháng VII có xu hướng tăng nhẹ, khơng
đáng kể (0,16 – 0,560C). Lượng mưa trung bình năm, trung bình mùa mưa, trung bình mùa
khơ có xu hướng tăng tại trạm Tam Kỳ và có xu hướng giảm tại trạm Trà My.

Theo kịch bản BĐKH cập nhật, đến cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng
0
1,8 C (RCP 4.5) và 3,20C (RCP 8.5). Lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng 25,9%
(RCP 4.5) và 29,9% (RCP 8.5). Bên cạnh đó, mực nước biển dâng đạt ngưỡng 53,0% (RCP
4.5) và 73,6% (RCP 8.5) so với thời kỳ cơ sở. Các hiện tượng bão, lũ lụt, hạn hán và xâm
nhập mặn đang ngày càng diễn biến phức tạp, tác động đến ngành nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam.

16


CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Hiện trạng và những biến động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam giai đoạn từ 1999 đến 2014
3.1.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Với việc nhận thức rõ được vai trị trong phát triển nơng nghiệp trong nền kinh tế,
trong những năm qua ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam đã có sự thay đổi khả quan nhất
định và khẳng định được vị trí của mình. Năm 2014, GDP tồn ngành nơng - lâm – ngư
nghiệp chiếm 17,00% GDP toàn tỉnh, so với năm 1999 giảm đi 24,53%, đây là sự chuyển
dịnh theo xu hướng tích cực, phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
Vào năm 1999, trong cơ cấu kinh tế chung của tồn tỉnh thì lĩnh vực nông - lâm thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất (41.52%), thể hiện rõ vai trò kinh tế chủ đạo của trong cơ
cấu kinh tế cung của cả tỉnh. Nhưng đến năm 2005 (tỷ trọng giảm xuống còn 31,02%), năm
2010 (tỷ trọng giảm tiếp còn 22,44%), và đến năm 2014 tỷ trọng giảm chỉ còn 17,00%. Điều
này cho thấy, khơng phải vai trị của ngành bị suy yếu đi trong nền kinh tế nói chung, mà
ngành đang phát triển theo hướng bền vững, phù hợp với xu hướng phát triển chung của cả
nước. Cụ thể, Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản theo giá thực tế của toàn tỉnh năm 2014
đạt 16.274 tỷ đồng, gấp 1,75 lần so với năm 2010 (9.282 tỷ đồng), gấp 4,13 lần so với năm
2005 (3.934 tỷ đồng).

Trong ngành nông – lâm – thủy nghiệp thì nơng nghiệp là ngành có tỷ tọng lớn nhất,
chiếm 63,36% (2014), tiếp đến là thủy sản với 29,51% (2014) và cuối cùng là ngành lâm
nghiệp với 7,13% (2014). Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong tỉnh, chiếm 69,32%
(2014) giá trị sản xuất của tồn ngành Nơng nghiệp.
3.1.2. Những biến động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 1999-2014
3.1.2.1. Biến động về diện tích, năng suất cây lương thực
Diện tích cây lương thực và cây cơng nghiệp hàng năm có xu hướng giảm, cụ thể:
Nhóm cây lương thực có hạt giảm là chủ yếu, giảm từ 102.000 ha (1999) xuống còn 87.396
ha (2014), tức giảm 14.640 ha. Đối với diện tích cây hàng năm giảm từ 165.010 ha (1999);
157.504 ha (2000); 150.697 ha (2005) và 157.016 ha (2010). Giai đoạn 1995-2010 giảm
8.305 ha, tốc độ giảm là 1,02 lần. Chỉ tính riêng với diện tích lúa đã có sự khác nhau giữa
các loại (đông xuân, xuân hè và hè thu), cụ thể lúa hè thu và đông xuân vẫn được coi là 2 vụ
chính nên diện tích nhìn chung khơng có sự biến động nhiều. Việc giảm diện tích lúa nói
chung từ 102.888 ha (1999) xuống cịn 87.396 ha (2014) và diện tích này giảm mạnh nhất
và năm 2005.
Tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn 1999-2014, năng suất lúa có nhiều biến động, đặc
biệt trong vụ Đông Xuân. Cụ thể,năng suất lúa Đông Xuân ở tỉnh Quảng Nam giảm, giảm
mạnh trong các 2005 so với năm 2004 (giảm 0,4 tạ/ha); 2008 so với 2007 (giảm 9,5 tạ/ha);
năm 2011 so với 2010 (giảm 3,6 tạ/ha.). Năng suất lúa Xuân Hè liên tục giảm từ năm 1999
đến 2004 (giảm 1,4 tạ/ha/năm), đến năm 2005 thì khơng cịn sản xuất nữa. Năng suất lúa Hè

17


Thu nhìn chung ít biến đổi hơn, năm 2009 so với 2008 (giảm 2,6 tạ/ha) .
3.1.2.2. Biến động về cơ cấu mùa vụ
Nếu như trước đây toàn tỉnh phát triển 3 vụ lúa đó là: vụ Đơng Xn, Hè Thu, Xuân
Hè thì hiện nay, Quảng Nam đã bỏ vụ Xuân Hè đi và bố trí lại lịch thời vụ cho phù hợp hơn
với điều kiện thời tiết khí hậu thất thường với 2 vụ chính là vụ Đơng Xn và Hè Thu.

3.1.2.3. Biến động trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm
Trong một vài năm gần đây, chăn nuôi gia súc, gia cầm có những mặt khả quan nhất
định. Năm 2014, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 26,81% trong cơ cấu nơng nghiệp của tồn
tỉnh. Việc phát triển ngành chăn ni trong tỉnh có vai trị rất to lớn, trước hết thể hiện ở
việc đáp ứng nhu cầu cung cấp thực phẩm cho toàn tỉnh, cung cấp sức kéo cho sản xuất
nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến và góp phần tạo ra các mặt hàng
xuất khẩu nhằm mang lại giá trị, hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, giá trị sản xuất của ngành
chăn ni cịn giữ một vị trí khá khiêm tốn trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Sở dĩ
như vậy là do sự khắc nghiệt về tự nhiên, dịch bệnh (như dịch long móng lỡ mồm, dịch lợn
tai xanh, dịch cúm gia cầm, ảnh hưởng của bão lũ,…) liên tục xảy ra trong khi chưa có biện
pháp phịng ngừa tốt.
3.2. Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nơng nghiệp
3.2.1. Tác động đến diện tích đất nơng nghiệp
Để xác định diện tích ngập lụt do BĐKH và nước biển dâng đối với đất nông nghiệp
ở tỉnh Quảng Nam, NCS đã kế thừa và sử dụng hệ thống bản đồ ngập lụt của Dự án P1-08VIE, Viện Địa Lý. Các bản đồ này đã được xây dựng trên cơ sở ứng dụng mơ hình MIKE
11 để chạy cho hệ thống sơng Vu Gia-Thu Bồn. Mơ hình cũng đã được hiệu chỉnh và kiểm
định với chỉ số Nash cả ba năm đều đạt mức tốt.
Để có cơ sở để so sánh cho các năm dự báo 2020, 2050 và 2100, NCS đã chọn bản
đồ ngập lụt năm 1999 làm năm cơ sở vì năm 1999 là một năm có lưu lượng đỉnh lũ lớn với
các trị số quan trắc tại trạm Nông Sơn: 482,6m3/s, trạm Thành Mỹ: 222,3m3/s . Cụ thể tại
hình 3.2; 3.3. Bên cạnh đó, năm 1999 nếu theo kịch bản 2012 cũng là năm được tính nằm
trong thời kỳ nền. Do vậy, NCS đã quyết định chọn mốc năm 1999 để so sánh diện tích
nơng nghiệp có khả năng bị ngập cho các năm tiếp theo.
Kết quả cho thấy: Vào năm 1999, diện tích đất nơng nghiệp bị ngập là 15.539,0 ha
(chiếm 9,6% diện tích đất nơng nghiệp của tỉnh), năm 2020 là 19.889,5 (chiếm 12,2% diện
tích đất nông nghiệp của tỉnh), năm 2050 là 20.303,9 (chiếm 12,5% diện tích đất nơng
nghiệp của tỉnh), năm 2100 là 25.402,4 ha (chiếm 15,6% diện tích đất nơng nghiệp của
tỉnh). Với mức ngập như trên so sánh với năm 1999 thì diện tích đất nơng nghiệp có khả
năng bị ngập tăng 28% (2020); 31% (2050); 63% (2100). Trong đó, cấp ngập từ 0-1m là
cấp ngập lớn nhất trong các cấp ngập tại tỉnh Quảng Nam. Theo kịch bản BĐKH và nước

biển dâng cập nhật cho năm 2016, cơ sở dữ liệu của Viện Khoa học Khí tượng
KTTV&BĐKH, dự báo đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng tỉnh Quảng Nam trong
khoảng 32.9-76.0cm với giá trị trung bình là 53.0cm (RCP 4.5) và các giá trị tương ứng sẽ
là 50.0-102.2cm với giá trị trung bình là 73.6 cm (RCP 8.5). Bằng việc sử dụng hệ thống
bản đồ ngập do nước biển dâng của Viện Khoa học KTTV&BĐKH kết hợp với bản đồ Hiện
trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Nam năm 2010, NCS đã tính tốn khả năng ngập riêng do

18


nước biển dâng đối với diện tích đất nơng nghiệp tỉnh Quảng Nam cho các cấp ngập 50cm
và 80cm như sau:
Tại cấp ngập 50 cm, diện tích đất nơng nghiệp có khả năng bị ngập là 418.32 (chiếm
2,25% diện tích đất nơng nghiệp). Trong đó, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp các
huyện/thành phố có diện tích đất có khả năng bị ngập như sau: Núi Thành (144,56ha);
TP.Tam Kỳ (142,59ha); Duy Xuyên (39,12ha); Thăng Bình (35,29ha); Điện Bàn (27,30ha);
Quế Sơn (19,56); TP. Hội An(8,98ha); Phú Ninh (0,83ha); Nông Sơn (0,09 ha). Tại cấp
ngập 80 cm, diện tích đất nơng nghiệp có khả năng bị ngập là 637,07 ha (chiếm 0,39% diện
tích đất nơng nghiệp). Trong đó, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp các huyện/thành phố có
diện tích đất có khả năng bị ngập như sau: Núi Thành (191,39ha); TP.Tam Kỳ (157,13ha);
Duy Xuyên (110,60ha); Thăng Bình (72,89ha); Điện Bàn (63,46ha); Quế Sơn (26,62); TP.
Hội An(11,75 ha); Phú Ninh (2,88ha); Nông Sơn (0,36 ha).
3.2.2. Tác động của BĐKH đến năng suất lúa tỉnh Quảng Nam
Để đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa, trước hết phải đánh giá sự phụ
thuộc của năng suất lúa vào điệu kiện thời tiết khí hậu bằng phương pháp trọng lượng điều
hịa, kết quả cho ra mô phỏng năng suất xu thế và năng suất thời tiết với hệ số biến động
khác nhau: hệ số biến động của vụ Đông Xuân là 3.90% và vụ Hè Thu là 4,90%.
Bằng phương pháp thống kê tốn học, NCS đã tìm ra mối tương quan giữa năng suất
và yếu tố khí hậu thời tiết như: Nhìn chung, hệ số tương quan giữa điều kiện KTNN và năng
suất lúa khá cao, đa phần các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê mang dấu dương, và các

yếu tố như Tmin2, Tmin3, Tmin4; Tmax2, Tmax3, Tmax4 có mối tương quan cao với năng suất lúa ở
các huyện trong vụ Đông Xuân là khá phổ biến. Trong vụ Hè Thu cũng vậy, các yếu tố như
Tmin5,6,7,8,9; Tmax5,6,7,8,9; R5,6,7,8,9; Ttb5,9 có mối quan hệ cao với năng suất lúa. Hệ số tương quan
có ý nghĩa thống kê mang dấu dương, ngoại trừ huyện Núi Thành, Đông Giang và Quế Sơn.
Để đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa tỉnh Quảng Nam NCS đã sử dụng
mơ hình DSSAT để mô phỏng năng suất lúa trong tương lai theo kịch bản BĐKH và kết quả
năng suất mô phỏng đã xác định cho cả tỉnh Quảng Nam. Mơ hình đảm bảo độ tin cậy hợp lý,
đảm bảo kết quả đầu ra của mơ hình được chính xác với vụ Đông Đông Xuân là 0,94 tạ/ha; vụ
Hè Thu là 0,54 tạ/ha.
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa như sau:
- Đối với Vụ Đông Xuân: Năng suất lúa thể hiện rõ xu thế giảm ở các thời kỳ từ đầu
thế kỉ (2016-2035); đến giữa thế kỉ (2046-2065) và cuối thế kỉ (2080-2099) theo kịch bản
RCP 4.5 so với thời kỳ cơ sở (1986-2005). Vào thời kỳ đầu thể kỉ 21, năng suất lúa giảm
11% so với thời kỳ cơ sở; đến giữa thể kỉ 21, năng suất lúa giảm 21% so với thời kỳ cơ sở.
- Đối với Vụ Hè Thu: Cũng giống như lúa Đông Xuân, lúa Hè Thu tại Quảng Nam,
do tác động của BĐKH nên năng suất lúa thể hiện rõ xu thế giảm. Tuy nhiên, ứng với từng
thời kỳ của kịch bản BĐKH RCP4.5 thì sự tăng, giảm của năng suất lúa có sự khác nhau từ
đầu thế kỉ (2016-2035); đến giữa thế kỉ (2046-2065); và cuối thế kỉ (2080-2099). Vào thời
kỳ đầu thể kỉ 21, năng suất hạt giảm 21% so với thời kỳ cơ sở; đến giữa thể kỉ 21, năng suất
lúa giảm 36% so với thời kỳ cơ sở.

19


3.2.3. Tác động của BĐKH đến nhu cầu sử dụng nước tưới trong ngành nơng nghiệp
tỉnh Quảng Nam
Có thể thấy nhu cầu nước tưới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng
Nam, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất lúa đóng một vai trị quan trọng trước những thay
đổi của điều kiện khí hậu. Hơn nữa, hiện trạng tỉnh Quảng Nam nhu cầu nước tưới cho cây
trồng, đặc biệt là cây lúa vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, nhất là trong thời kỳ nắng nóng kéo dài.

Để xác định được vai trò của việc tưới nước trong hoạt động sản xuất lúa, NCS đã sử
dụng mơ hình Cropwat nhằm đưa ra nhu cầu nước tưới trong các thời kì theo kịch bản RCP
4.5 và RCP 8.5 đối với cây lúa thơng qua việc tính tốn nhu cầu tưới của cây trồng IRReq,
đó là hiệu số giữa nhu cầu nước của cây trồng và lượng mưa hiệu quả.
IRReq = ETcrop - Peff
Bảng 3.15. Nhu cầu tưới cho lúa ĐX, HT tại tỉnh Quảng Nam
thời kì 2046-2065 của kịch bản RCP4.5 và RCP 8.5 so với thời kỳ cơ sở
ĐV: triệu m3
1986-2005
RCP4.5
RCP 8.5
Huyện/Thành phố
ĐX
HT Tổng ĐX
HT Tổng ĐX
HT Tổng
Huyện Thăng Bình
32.85 25.48 58.33 36.28 32.68 68.96 38.68 34.64 73.32
Huyện Điện Bàn
20.22 18.42 38.64 26.28 25.29 51.57 28.65 26.48 55.13
Huyện Đại Lộc
18.94 17.85 36.79 22.68 21.36 44.04 24.83 28.52 53.35
Huyện Duy Xuyên
18.18 14.5 32.68 26.47 24.23 50.7 27.02 25.32 52.34
Huyện Quế Sơn
16.3 12.52 28.82 22.13 14.04 36.17 23.16 18.62 41.78
Huyện Núi Thành
13.34 12.98 26.32 18.65 16.82 35.47 20.27 18.12 38.39
Huyện Phú Ninh
12.12 10.66 22.78 16.12 12.38 28.5 18.14 15.28 33.42

Huyện Tiên Phước
10.57 6.44 17.01 14.06 8.26 22.32 16.27 9.34 25.61
Huyện Nam Giang
2.46 7.94 10.4 6.28 8.82 15.1 9.15 10.23 19.38
Huyện Hiệp Đức
6.32 2.47 8.79 8.82 5.25 14.07 10.24 7.87 18.11
Huyện Nông Sơn
7.23 1.46 8.69 8.43 3.66 12.09 9.62 8.17 17.79
Huyện Bắc Trà My
4.56 3.39 7.95 6.12 5.23 11.35 8.13 8.25 16.38
Huyện Đông Giang
3.65 4.21 7.86 3.09 5.96 9.05 5.54 10.12 15.66
Thành phố Tam Kỳ
5.2
2.48 7.68 4.38 4.48 8.86 6.43 6.29 12.72
Huyện Tây Giang
2.57 3.96 6.53 3.29 4.97 8.26 5.76 5.69 11.45
Huyện Nam Trà My
2.63 3.18 5.81 3.68 4.25 7.93 5.13 5.98 11.11
Huyện Phước Sơn
2.75 1.96 4.71 3.26 2.56 5.82 5.27 4.37 9.64
Thành phố Hội An
2.48 1.29 3.77 4.12 2.85 6.97 5.26 3.25 8.51
Tổng
182.37 151.19 333.56 234.14 203.09 437.23 267.55 246.54 514.09

20



×