Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
---------------------

NGUYỄN VIỆT QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Hà Nội, tháng 11 năm 2014


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
---------------------

NGUYỄN VIỆT QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC



Hà Nội, tháng 11 năm 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Lộc

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Học viện Chính trị khu vực I
Hà Nội, ngày …….tháng 11 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
1.
2.
3.
4.
5.

PGS, TS Hoàng Văn Hoan
PGS, TS Nguyễn Xuân Quang
TS Hoàng Ngọc Hải
TS Trương Mỹ Nhân
TS Phí Thị Thu Trang

Chủ tịch Hội đồng
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi đã được sửa chữa

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

3

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm
tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu độc
lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong
Luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu
tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

năm 2014

Nguyễn Việt Quang

4

4


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoa học Tiến sỹ Nguyễn Viết Lộc - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết sức tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình làm Luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia, nhà giáo đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hoàn thiện về mặt
nội dung và hình thức. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô
giáo Khoa Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Khu vực I, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ nhanh chóng về mặt thủ tục,
quy trình trong suốt quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên Cục Hải quan Lào Cai đã
sẵn sàng giúp đỡ và cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Xin được bày tỏ tình cảm tới bạn bè, đồng nghiệp - những người đã
luôn quan tâm, động viên, khích lệ cho tôi thêm động lực phấn đấu hoàn
thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ.
Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình đã luôn kề cận, động viên, giúp đỡ cả về mặt vật chất, tinh thần trong
quá trình học tập và đặc biệt là thời gian làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Việt Quang

5

5


MỤC LỤC

6

6



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa

Tên viết tắt
APEC

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Asia-Pacific
Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Cooperation

Hiệp hội các quốc gia Đông The
Nam Á

Economic

Association

of

Southeast Asian Nations

CB-CNV

DN
FDI
GDP
KTSTQ
NSNN
QLRR
TCHQ
TNHH MTV

Cán bộ - Công nhân viên
Doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct Investment
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
Kiểm tra sau thông quan
Ngân sách nhà nước
Quản lý rủi ro
Tổng cục Hải quan
Trách nhiệm hữu hạn một

TW
UBND
UN
UNESCO

thành viên
Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh
Liên Hợp quốc

United Nations
Tổ chức Giáo dục, Khoa học United

Nations

và Văn hoá của Liên Hợp Educational Scientific and
VAT
VNACC/VCI

Quốc.
Cultural Organization
Thuế giá trị gia tăng
Value Added Tax
Hệ thống thông quan tự động/ Vietnam Automated Cargo

S

Hệ thống cơ sở dữ liệu thông And

WB
WCO

Port

Consolidated

tin nghiệp vụ

System/ Vietnam Customs


Ngân hàng thế giới

Intelligent System
World Bank

Tổ chức Hải quan thế giới

World

Customs

Organization
WTO
7

Tổ chức thương mại thế giới
7

World Trade Organization


XNK

8

Xuất nhập khẩu

8



DANH MỤC BẢNG & HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Quy trình kiểm tra tính tuân thủ trong kiểm soát sau
thông quan

22

Hình 1.2. Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan

23

Hình 1.3. Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Doanh
nghiệp

26

Hình 1.4: Mối quan hệ giữa hiệu quả với nguồn lực và kết quả

38

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi Cục KTSTQ - Cục Hải quan
Lào Cai

51

Hình 2.2: Trình độ chuyên môn của đôi ngũ cán bộ Chi cục
KTSTQ

51


Hình 2.3: Trình độ ngoại ngữ của đôi ngũ cán bộ Chi cục KTSTQ

53

Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm

54

Hình 2.5: Thu ngân sách/nợ thuế

55

Hình 2.6: Số lượng tờ khai hải quan qua các năm

55

Hình 2.7: Số lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh

56

Hình 2.7: Tổng hợp phân luồng tờ khai xuất nhập khẩu

56

Bảng 2.1: Số cuộc KTSTQ qua các năm

58

Bảng 2.2: Theo dõi công tác phúc tập hồ sơ hải quan


59

Bảng 2.3: Kết quả xử lý vi phạm thông qua công tác KTSTQ các
năm ( 2006-2013)

59

Bảng 2.4: Theo dõi kết quả KTSTQ từ 2006-2013

60

Hình 2.8. Số lượng doanh nghiệp đã KTSTQ/Số lượng DN XNK

62

Hình 2.9. Số thuế thu được từ KTSTQ

62

Hình 2.10. Hệ số giữa số thuế thu được/số DN được KTSTQ

63

Hình 2.11. Tỷ lệ số DN hoặc hồ sơ đã được KTSTQ/Số DN hoặc
hồ sơ cần phải KTSTQ

64

Bảng 2.5: Thống kê trang thiết bị phục vụ công tác KTSTQ


65

Bảng 2.6: Thống kê số cuộc vi phạm

66

9

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển nhanh của nền kinh tế đối ngoại trong thời
kỳ hội nhập khiến hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) ngày càng gia tăng về số
lượng và đa dạng về chủng loại. Bối cảnh đóđã tạo nên sức ép lớn cho ngành
Hải quan; đặc biệt là về thời gian lưu trữ hàng hóa để kiểm tra phải được rút
ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chống buôn lậu và gian lận thương
mại, bảo vệ sản xuất nội địa, không để thất thu thuế. Trên thực tế trong
khoảng thời gian ngắn lưu giữ hàng hóa tại các cửa khẩu, cơ quan Hải quan
chỉ có thể kiểm tra đại diện theo xác suất một số lượng hàng hóa nhất định
(thường không quá 10%) và chứng từ thương mại do Danh nghiệp xuất trình.
Các chứng từ, sổ sách kế toán... do Doanh nghiệp nắm giữ, trong đó có nhiều
chứng từ phát sinh sau khi hàng hóa đã được thông quan, giải phóng khỏi các
cửa khẩu và được đưa vào sử dụng hoặc bán cho bên thứ ba.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan trước xu thế phát
triển trong nước và trên thế giới, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai nói riêng đã phải khẩn trương tiến hành hiện đại hóa, từng bước

chuyển từ quy trình quản lý thủ công sang quản lý hiện đại dựa trên phương
pháp quản lý rủi ro; chuyển hình thức từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” hay còn
gọi là KTSTQ nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, nhanh chóng thông quan
hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK đồng thời vẫn phát hiện
và ngăn chặn được buôn lậu và gian lận thương mại.
Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ là một hoạt động hết sức phức tạp và
mới mẻ đối với Hải quan Việt Nam. Giai đoạn đầu triển khai còn nhiều vướng
mắc nên công tác KTSTQ chưa phát huy được hết hiệu quả đúng như vai trò
của nghiệp vụ này. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu

10

10


"Nâng cao hiệu quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới KTSTQ đã được nghiên cứu và áp dụng từ khá lâu.
Tuy nhiên, tại Việt Nam lĩnh vực này vẫn còn là vấn đề mới, mặc dù
trong nội bộ ngành cũng đã có một số bài viết bài tham luận và đề tài khoa
học nghiên cứu vấn đề với cách tiếp cận khác nhau, cụ thể như:
Luận án tiến sỹ “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Ngọc Túc, 2007
Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về KTSTQ, chuẩn mực quốc tế và thực
tiễn áp dụng của Hải quan Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường,
Khoa Luật ĐHQGHN, 2009.
Luận án tiến sỹ “Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới và khả
năng áp dụng cho Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Minh, 2008
Các công trình này đã nghiên cứu đề xuất được các giải pháp, chính

sách về cải tiến thủ tục hải quan theo hướng KTSTQ tại Việt Nam. Tuy nhiên,
kể từ khi quy định về KTSTQ được ban hành và áp dụng tại Việt Nam cho
đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả KTSTQ tại một đơn vị hải
quan cụ thể như tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác này tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTSTQ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh
Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ
tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
11

11


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả công tác KTSTQ (áp dụng đối với hàng hóa XNK).
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác KTSTQ tại Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Thời gian số liệu chủ yếu từ 2010-2014, một số số liệu
từ những năm trước có thể được sử dụng do đây là thời điểm công tác
KTSTQ bắt đầu được áp dụng tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong Luận văn này, học viên sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như : thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... trên cơ sở sử
dụng số liệu thống kê từ tiếp cận thực tế, tư liệu của Cục Hải quan Lào Cai
cung cấp và thu thập thông tin, số liệu trên sách báo, internet.., để phân tích,
so sánh, đối chiếu, đánh giá và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. Trong
quá trình nghiên cứu, học viên có tiếp thu và kế thừa các kiến thức, tài liệu
liên quan để đưa ra những giải pháp thiết thực nhất, khả quan nhất.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về vai trò của KTSTQ.
- Từ thực tiễn những thành công và hạn chế, góp thêm ý kiến để nâng
cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Lào Cai.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ địa phương, các khu
công nghiệp, các học viên, sinh viên các trường đại học, học viện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả KTSTQ
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả KTSTQ tại Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai

12

12


Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Khái quát chung về KTSTQ

1.1.1. Lịch sử hình thành KTSTQ
Lịch sử hình thành KTSTQ tại Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
[46,47]: Ngay từ những năm 60 của Thập kỷ XX Hội đồng hợp tác hải quan
(Tổ chức Hải quan thế giới ngày nay) đã bắt tay nghiên cứu các biện pháp
quản lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi
hàng hoá đã được thông quan, cơ sở kiểm tra là các chứng từ hải quan, sổ
sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan hải quan, tại
doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan hay còn
gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán".
Trên thực tế, Hải quan một số nước từ lâu áp dụng các biện pháp quản
lý này khi tiến hành các cải cách về thủ tục hải quan, hiện đại hoá các quy
trình thủ tục hải quan. Việc áp dụng biện pháp KTSTQ giúp cơ quan Hải quan
tập trung vào việc chỉ kiểm tra những đối tượng trọng điểm có các hoạt động
XNK không minh bạch. Đây là một công cụ hữu hiệu đối với công tác kiểm
tra giám sát của Hải quan bởi vì:
- Nó đưa ra một bức tranh rõ ràng và đầy đủ về các giao dịch có liên
quan tới hoạt động Hải quan, được phản ánh trong các sổ sách và ghi chép
của doanh nghiệp;
- Đồng thời KTSTQ cũng cho phép cơ quan Hải quan áp dụng các biện
pháp giám sát Hải quan theo hướng đơn giản hoá, ưu tiên làm thủ tục hải
quan nhanh chóng, thuận tiện đối với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật
hải quan;
13

13


- KTSTQ là một trong những biện pháp đấu tranh gian lận thương mại
có hiệu quả nhất;
Hiện nay Hải quan nhiều nước, khu vực thuộc Tổ chức Hải quan thế

giới (WCO) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã áp dụng các biện
pháp KTSTQ trong công tác nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, để xác định lịch sử và nguồn gốc hình thành
nghiệp vụ quản lý này là một vấn đề khó; vì nghiệp vụ này được hình thành
và hoàn thiện dần cùng với việc hình thành và hoàn thiện khoa học về quản lý
rủi ro trong hoạt động của các cơ quan Hải quan trên thế giới trong những
năm gần đây. Công ước về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan (Công
ước Kyoto) ngày 18/05/1973 có hiệu lực ngày 25/09/1974 đã manh nha có
những quy định bước đầu về KTSTQ. Nhưng cho đến những năm sau này,
trong quá trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp quản lý mới tại một số nước
thì hoạt động nghiệp vụ này mới được Tổ chức Hải quan Thế giới đưa vào
chương trình và có thể vào tháng 9 năm 1999 thì Công ước Kyoto được sửa
đổi bổ sung thì vấn đề mới chính thức được nêu ra tại Phần phụ lục tổng quát,
Chương VI có quy định về các hoạt động này với tên gọi là "kiểm toán sau
thông quan" và "kiểm toán hệ thống sổ sách doanh nghiệp". WCO đã khuyến
nghị các nước thành viên nhanh chóng hoàn chỉnh và tiến tới áp dụng rộng rãi
hệ thống kiểm tra hàng hoá sau khi thông quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho
hoạt động thương mại và nhấn mạnh rằng kiểm tra hải quan là một hệ thống
tổng thể bao gồm các biện pháp kiểm tra khác nhau như kiểm tra hải quan
trước thông quan, kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hoá
XNK và KTSTQ.
Thực tế công tác KTSTQ của Hải quan một số nước đó đạt được nhiều
thành tích đáng quan tâm và rất đáng học hỏi đối với hoạt động nghiệp vụ
mới mẻ này của Hải quan Việt Nam.
Lịch sử hình thành KTSTQ tại Tổ chức Hải quan ASEAN [45]:
Trong các nước ASEAN khi tiến hành biện pháp KTSTQ không có một
khuôn mẫu chung nào bởi mỗi nước áp dụng các phương pháp triển khai thực
14

14



hiện khác nhau. Do đó để thực hiện KTSTQ, Tổ chức ASEAN đó nghiên cứu
xây dựng một cuốn sách hướng dẫn về vấn đề này để định hướng cho các
nước thành viên áp dụng một chiến lược tổng thể và có phương pháp chung
thực hiện thống nhất trong Khối. Tổ chức này đã xây dựng kế hoạch hành
động hải quan ASEAN về kiểm toán sau thông quan (PCA) với các mục tiêu
là:
- Cung cấp một diễn đàn để trao đổi thông tin và kinh nghiệm về kiểm
toán hải quan sau thông quan.
- Thiết lập sự hiểu biết hơn về thực trạng của việc thực hiện PCA ở
từng nước thành viên.
- Xác định nhu cầu trợ giúp kỹ thuật và các hoạt động hợp tác khu vực
khác tiếp theo mà chúng sẽ hỗ trợ các nước thành viên trong việc thực hiện
PCA.
Trong khối ASEAN có hai nước có hệ thống KTSTQ khá phát triển, đó
là: Hải quan Indonesia và Hải quan Thái Lan:
Lịch sử hình thành KTSTQ tại Hải quan Việt Nam:
Trước khi Luật hải quan có hiệu lực thi hành vào 01/01/2002 thì nghiệp
vụ KTSTQ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/1999/NĐ-CP quy định
về thủ tục hải quan, giám sát và lệ phí hải quan được gọi là kiểm tra sau giải
phóng hàng hóa [24]. Những nội dung về kiểm tra sau giải phóng hàng khi đó
chưa được quy định rõ nét, đầy đủ về cơ sở pháp lý, phương pháp hoạt động;
chưa hình thành bộ máy chuyên trách theo hệ thống.
Tiếp đó, Tổng cục Hải quan đã ban hành quy chế kiểm tra sau giải
phóng hàng theo Quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ [32] nêu: "Kiểm tra sau
giải phóng hàng là một khâu nghiệp vụ kiểm tra hải quan, do cơ quan Hải
quan thực hiện để thẩm định tính chính xác trung thực các nội dung đó khai
báo và tính thuế của người làm thủ tục hải quan đối với lô hàng XNK đó được
giải phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan".
15

15


Chỉ khi Luật Hải quan có hiệu lực, Hải quan Việt Nam mới chính thức
triển khai hoạt động nghiệp vụ KTSTQ.
Như vậy, nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển, có thể thấy rằng,
hoạt động thực tiễn về KTSTQ tại Việt Nam vẫn còn là một khâu nghiệp vụ
mới mẻ, không giống như các công tác nghiệp vụ quen thuộc trước, nên đòi
hỏi phải có sự nỗ lực, tập trung đầu tư trên mọi phương diện (nhân lực, vật
lực, chính sách pháp luật...) để thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện công tác
KTSTQ.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của KTSTQ
KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan nhằm đảm bảo
chức năng nhiệm vụ được giao. KTSTQ là hoạt động kiểm tra do cơ quan Hải
quan thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. KTSTQ được
tiến hành nhằm xác định việc khai hải quan có tuân thủ các yêu cầu của Luật
Hải quan và các qui định liên quan đến hoạt động XNK hay không. KTSTQ
được tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn thông tin liên quan KTSTQ không
chỉ áp dụng với đối tượng khai hải quan mà còn áp dụng với các cá nhân, tổ
chức tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) [46,47]: "KTSTQ là quy
trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt
động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán
và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả
các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại
đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ".

Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999 [14]: Tại Phụ lục
tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4) Công ước Kyoto có nêu: "Kiểm tra
trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm
thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực
16

16


của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống
kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan".
Theo Hải quan ASEAN [18]: Trong cuốn Sổ tay hướng dẫn về
KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN vừa được công bố tại cuộc họp Tổng
cục trưởng Hải quan ASEAN tại Thái Lan tháng 8/2003 và được sửa đổi bổ
sung vào tháng 11/2005 đó nêu: "KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải
quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thoả đáng về độ chính xác và
trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ
có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/ các
công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế".
Theo Hải quan Việt Nam [21]: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ
quan hải quan nhằm:
- Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ
hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu,
nhập khẩu đó khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đó được thông quan.
- Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Khái niệm về KTSTQ của mỗi nước tuy có nêu theo nhiều cách diễn
đạt khác nhau, nhưng tính chung vẫn bao hàm 7 khía cạnh cơ bản về KTSTQ:
Thứ nhất, là một quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan (KTSTQ

không phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức hải
quan); chia sẻ trách nhiệm quản lý nhà nước về hải quan có hệ thống với các
đơn vị chức năng khác của Hải quan.
Thứ hai, KTSTQ được tiến hành bởi các công chức hải quan.
Thứ ba, KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian diễn ra sau
khi giải phóng hàng.
Thứ tư, KTSTQ được tiến hành để xác định tính tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan.
17

17


Thứ năm, KTSTQ chú trọng thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất
cả các thông tin liên quan, kể cả dữ liệu điện tử.
Thứ sáu, KTSTQ không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà cả các
cá nhân, công ty, tổ chức khác liên quan đến thương mại quốc tế.
Thứ bảy, KTSTQ được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan
hải quan và đối tượng kiểm tra.
1.1.3. Nội dung và các trường hợp KTSTQ
Nội dung, các trường hợp KTSTQ theo quy định tại Thông tư số
128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát về hải
quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế [10], gồm:
1.1.3.1. Nội dung KTSTQ
1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan đang lưu
giữ tại doanh nghiệp và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của
việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;

4. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan;
5. Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan tại trụ
sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng, nơi sản xuất
hoặc nơi lưu giữ hàng hóa trong trường hợp cần thiết.
1.1.3.2. Các Trường hợp KTSTQ
* KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
1. KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt động thường xuyên của
cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông
quan đến ngày thông báo kiểm tra.
18

18


2. KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo nguyên tắc
quản lý rủi ro trên cơ sở các thông tin, hồ sơ:
a) Các thông tin, nghi vấn từ cơ sở dữ liệu của ngành.
b) Các dấu hiệu vi phạm, nghi ngờ từ các Chi cục Hải quan làm thủ tục
thông quan hàng hóa, các đơn vị nghiệp vụ chuyển.
c) Các thông tin do Chi cục KTSTQ thu thập được về dấu hiệu vi phạm
liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
3. Thực hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan:
Khi KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục KTSTQ có văn bản thông báo về nội dung, thời gian kiểm
tra gửi doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu
liên quan đến hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được kiểm tra,
giải trình những nội dung liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập
khẩu đã thông quan nếu cần thiết. Thời gian kiểm tra tối đa là 02 ngày làm
việc; nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra.

Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung kiểm tra theo yêu
cầu của cơ quan hải quan; cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền (sau đây gọi tắt là đại diện có thẩm quyền) đến làm việc, giải trình,
cung cấp hồ sơ hải quan, chứng từ tài liệu có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã thông quan trong thời hạn 60 ngày do doanh nghiệp lưu
giữ, để làm rõ các vấn đề cơ quan hải quan nghi vấn.
4. Kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức hải quan
thực hiện KTSTQ có trách nhiệm báo cáo phạm vi, nội dung, quá trình kiểm
tra, kết quả kiểm tra và đề xuất dự thảo nội dung thông báo kết quả kiểm tra,
biện pháp xử lý kết quả kiểm tra để người có thẩm quyền xem xét quyết định.
Cụ thể như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu
chứng minh việc xuất khẩu, nhập khẩu và số tiền thuế đã khai, đã nộp là đúng
thì hồ sơ hải quan được chấp nhận.
19

19


b) Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai
là đúng và đồng ý với các nội dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì
doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, nộp đủ thuế theo quy định trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp doanh
nghiệp không thực hiện khai bổ sung và nộp đủ tiền thuế theo quy định, cơ
quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
c) Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai
là đúng, nhưng chưa thống nhất với các nội dung kết quả kiểm tra của cơ
quan hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp.
d) Trường hợp doanh nghiệp không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu

hoặc từ chối, hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn cung cấp hồ sơ, tài liệu, thời
hạn giải trình theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan lập biên
bản vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và cập
nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành để áp dụng biện pháp kiểm tra của
cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của
doanh nghiệp; xem xét ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của
pháp luật, hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp trong trường hợp
chưa đủ cơ sở ấn định thuế.
Thủ trưởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra ký, ban hành thông báo
kết quả kiểm tra cho doanh nghiệp bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc kiểm tra đối với trường hợp nêu tại điểm a, b khoản 4 điều này.
Trường hợp tiếp tục kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp nêu tại điểm b, c, d
khoản 4 điều này, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ
sở cơ quan hải quan.
5. Việc xử lý kết quả KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo
hướng dẫn tại Chương III Phần này.
* KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp
20

20


1. Các trường hợp KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp :
a) KTSTQ đối với các trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
chuyển theo Điều 144 của Thông tư này.
b) KTSTQ khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm

pháp luật.


c) KTSTQ theo kế hoạch để thẩm định sự tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp và được thực hiện theo kế hoạch do Tổng cục Hải quan phê duyệt trên
cơ sở đề nghị của Cục hải quan tỉnh, thành phố
d) KTSTQ theo chuyên đề, do Thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên
chỉ đạo;
2. Thời hạn KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Trường hợp KTSTQ theo điểm c, khoản 1 Điều này thời hạn là 15
ngày làm việc.
b) Trường hợp KTSTQ theo điểm a, b, d khoản 1 Điều này thời hạn
kiểm tra là 05 ngày làm việc.
c) Trong trường hợp cần thiết, người ban hành quyết định kiểm tra
quyết định gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá
thời hạn quy định tại khoản a, b khoản này. Lý do gia hạn, thời gian gia hạn
được ghi trên quyết định gia hạn thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra
biết.
3. KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Thực hiện các công việc chuẩn bị trước khi ban hành quyết định theo
quy trình do Tổng cục hải quan ban hành. Trường hợp cần thiết, cơ quan hải
quan thực hiện khảo sát tại doanh nghiệp trước khi quyết định kiểm tra.
b) Ra quyết định, thông báo quyết định KTSTQ tại trụ sở của doanh
nghiệp:
b.1) Quyết định KTSTQ tại trụ sở của doanh nghiệp do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục
trưởng Chi cục KTSTQ ban hành;
21

21


b.2) Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại điểm a, c, d

khoản 1 Điều này, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo
đảm, fax cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và
chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm theo điểm b khoản này được thực hiện
ngay sau khi công bố quyết định, không phải thông báo trước. Trong trường
hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho doanh nghiệp, trong giờ
làm việc.
c) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành quyết định kiểm tra thì
cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật, cập nhật vào hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp
kiểm tra của cơ quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp
theo của doanh nghiệp và ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định.
d) Thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
d.1) Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra.
d.2) Doanh nghiệp có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các
cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực
tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.
d.3) Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi, nội dung, thời gian
ghi trên quyết định.
d.4) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra
giữa đại điện có thẩm quyền của doanh nghiệp hoặc cán bộ có liên quan đã
làm việc trực tiếp với đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra.
d.5) Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng đơn vị tổ
chức thực hiện kiểm tra và người quyết định kiểm tra.
4. Kết luận KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp, trưởng đoàn kiểm tra phải lập và gửi bản dự thảo kết luận kiểm
tra cho doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra.
22


22


b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản dự thảo
kết luận kiểm tra, doanh nghiệp phải hoàn thành việc giải trình (có văn bản
giải trình kèm tài liệu chứng minh hoặc có văn bản đề nghị làm việc trực tiếp
với thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra) trong trường hợp chưa
thống nhất với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
Hết thời hạn trên, doanh nghiệp không gửi văn bản giải trình thì coi
như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận của trưởng đoàn kiểm tra.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình
của doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện kiểm tra có trách
nhiệm:
c.1) Xem xét văn bản giải trình của doanh nghiệp hoặc làm việc với đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trong trường hợp còn vấn đề cần làm
rõ. Nội dung làm việc được ghi nhận bằng biên bản làm việc để làm căn cứ
xem xét, ban hành bản kết luận kiểm tra.
c.2) Hết thời hạn, thủ trưởng đơn vị tổ chức, thực hiện kiểm tra ký, ban
hành bản kết luận KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp.
d) Đối với những trường hợp phức tạp, trường hợp cần có yêu cầu
chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận
thì việc ban hành kết luận được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan,
đơn vị chuyên ngành.
5. Việc xử lý kết quả KTSTQ tại trụ sở của doanh nghiệp thực hiện
theo hướng dẫn tại Chương III Phần này.
1.1.4. Quy trình KTSTQ
Thông lệ quốc tế cho thấy rằng, KTSTQ có thể được xếp vào loại kiểm
toán tuân thủ. Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Kiểm toán
2005, kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác
nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải

thực hiện. Điều 38 Luật Kiểm toán 2005 cũng quy định rõ nội dung kiểm toán
tuân thủ bao gồm kiể m toán tình hình chấp hành Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
23

23


tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán. Có thể thấy
việc kiểm toán tính tuân thủ trong kiểm soát sau thông quan thể hiện như sau:

Hình 1.1. Quy trình kiểm tra tính tuân thủ trong KTSTQ
Các cơ quan Hải quan trên thế giới sử dụng các thuật ngữ khác nhau
cho hệ thống kiểm toán riêng của mình, ví dụ như kiểm tra sau giải phóng
hàng (post-entry examination), kiểm tra sau nhập khẩu (post-importation
audit), kiểm tra (kiểm toán) sau thông quan (post clearance audit) và kiểm
toán tuân thủ. Một trong các lý do để các nước đưa ra các tên gọi khác nhau
như vậy là do mỗi hệ thống kiểm tra có phạm vi kiểm tra khác nhau. Vì vậy,
để phân biệt cụ thể, các nước phải sử dụng các thuật ngữ khác nhau để mô tả
nghiệp vụ này của cơ quan Hải quan. Tên gọi của kiểm toán tuân thủ cho thấy
rằng nó bao hàm một phạm vi rộng hơn nhiều so với KTSTQ. Kiểm toán tuân
thủ không chỉ hướng tới xác minh khai báo XNK, mà còn hướng tới việc xác
minh các yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại và xác định các điều kiện hoạt
động của đại lý hải quan. Trong khi đó, KTSTQ chủ yếu hướng tới việc xác
minh khai báo XNK, đặc biệt là tập trung vào số thuế phải nộp, và xác định
các điều kiện áp dụng miễn giảm thuế nhằm tạo thuận lợi cho thương mại,
hoặc hàng hóa ra vào cửa hàng miễn thuế, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do.
Nhằm mục đích thực hiện KTSTQ một cách khả dụng và có hiệu quả, cơ
24


24


quan Hải quan cần phải xác định rõ phạm vi, hướng tới các đối tượng có mức
độ.
Xây dựng Qui trình KTSTQ là một qui trình nghiệp vụ hải quan, được
thực thi sau khi hàng hóa đã được thông quan nhằm đảm bảo tính chính xác
và trung thực của nội dung khai báo hải quan là tính tuân thủ các quy định
pháp luật hải quan của đối tượng kiểm tra, bao gồm:
* Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan
Đề xuất kiểm tra

Dự thảo Thông báo KTSTQ tại trụ sở CQHQ

, Phiếu trình

Ký duyệt Thông báo KTSTQ tại trụ sở CQHQ
Ban hành Thông báo KTSTQ tại trụ sở CQHQ

DN chấp hành

DN xin gia hạn

DN không chấp hành

Không đồng ý

Đồng ý

DN giải trình với CQHQ

Báo cáo KQKT, dự thảo TBKQKT

Kết luận KTSTQ tại trụ sở CQHQ

Kiểm tra tại trụ sở DN

Hình 1.2. Quy trình KTSTQ tại Trụ sở Hải quan
nhật TT vào
hệ01/11/2013
thống, Lưu trữ
HSTCHQ]
[Nguồn: Quyết định số 3550/QCập
Đ-TCHQ
ngày
của
* Mô tả quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan
 Bước 1. Nhận yêu cầu kiểm tra và phân công thực hiện:

- Đội trưởng Đội KTSTQ và công chức thực hiện nhận Phiếu giao việc
từ Lãnh đạo chi cục.
25

25


×