Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.39 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC


Hà Nội - 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam kết bản luận văn: “Quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu tự lực của cá nhân tôi, không
sao chép một phần hoặc toàn bộ luận văn nào khác.
Kính trình hội đồng Khoa học xem xét và đánh giá bản kết quả học tập và
luận văn Thạc sỹ để cấp bằng cho tôi. Bản thân tôi cũng thường xuyên nghiên cứu,
cập nhật kiến thức mới để xứng đáng là một Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Lê Thị Lan

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS.Nguyễn Viết Lộc là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn
này. Nếu không có sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ
nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này không thể
hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể của
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên đang công tác
tại Sở Công Thương, Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động
viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm
thực hiện ước mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT..............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................iii
PHẦN MỞĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠSỞLÝ LUẬN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH...........................................................5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................35


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1


CN

Công Nghiệp

2

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

FDI

Đẩu tư trực tiếp nước ngoài

4

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

5

KCN

Khu Công Nghiệp

6


QLNN

Quản lý nhà nước

7

SXCN

Sản xuất công nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Cơ sở sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế
Lao động trong công nghiệp tỉnh Thanh Hóa phân theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2009 - 2014
Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2009 - 2014
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2009 – 2014

ii

Trang
45
46
47
49


DANH MỤC HÌNH

STT
1

Hình


Nội dung

Hình 2.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu QLNN về công nghiệp

iii

Trang
35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong cơ cấu công nghiệp
– nông nghiệp – dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, mở rộng thị trường,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đang từng
bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với nó là quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), theo đó xác định công nghiệp là ngành chủ
lực quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đề ra chủ trương thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,X,XI tiếp tục đề ra mục tiêu đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc vùng kinh tế Bắc Trung Bộ.Trong những năm
gần đây tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa nói chung và ngành công
nghiệp nói riêng có nhiều thay đổi.Việc triển khai thực hiện các chương trình kinh
tế lớn đặc biệt là Khu kinh tế Nghi Sơn (thành lập theo Quyết định số
102/2006/QĐ-TTg ngày 15/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ) đã tạo ra cục diện
phát triển toàn diện, trong đó phát triển công nghiệp là ngành chủ lực. Đây là cơ hội

rất lớn để Thanh Hóa bứt phá theo kịp nhịp độ phát triển chung của cả nước. Về
phía chính quyền, tỉnh Thanh Hóa cũng đã có nhiều chủ chương, chính sách, biện
pháp nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp được thể hiện trên các chỉ số như: giá trị
sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm, đồng thời nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy phát triển
thị trường tiêu thụ... là những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững không chỉ cho
ngành công nghiệp mà cho nền kinh tế của cả tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành công nghiệp Thanh Hóa cũng
bộc lộ nhiều điểm yếu như: Phát triển không đồng đều, chưa khai thác và phát huy

1


hết tiềm năng vốn có của tỉnh, phát triển công nghiệp chưa thực sự gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, sự đầu tư các cơ sở hạ
tầng ở các khu, cụm công nghiệp tại các vùng miền có tiềm năng về nguyên liệu để
tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí vận chuyển nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh. Chưa tạo được
sự hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có trình độ công nghệ
cao, các dự án có quy mô đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh còn ít và thiếu vắng các Công
ty, Tập đoàn xuyên quốc gia có vốn, trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý cao.Tất cả
những yếu tố trên đặt ra những câu hỏi cần giải pháp nào để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn tiếp theo,
cần cơ chế gì để tạo những đột phá cần thiết trong quản lý nhà nước về công nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế Thanh Hóa nói chung? Trước yêu cầu bức thiết của
tỉnh.Do đó tôi quyết định chọn đề tài " Quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành quản lý kinh tế với
hy vọng góp phần nhìn nhận mới về việc quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đây là tỉnh Thanh Hóa cần phải làm gì để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghiệp?

Với lý do đó tôi quyết định chọn đề tài "Quản lý nhà nước về công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" làm Luận văn thạc sỹ của mình để nghiên cứu và tìm
hiểu, đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất phương hướng và những giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về công nghiệp ở
cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa

2


- Đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền tỉnh
về công nghiệp (các cơ sở công nghiệp, khu công nghiệp, các ngành công nghiệp
của tỉnh Thanh Hóa )
- Về không gian: Tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2015 đến tháng
08/2015; Các số liệu được thu thập nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ

năm 2009-2014.Các giải pháp định hướng đến năm 2020.
4. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc quản lý nhà
nước về công nghiệp từ đó rút ra những bài học bổ ích đối với tỉnh Thanh Hóa
- Hoàn thiện khung lý thuyết QLNN về công nghiệp trong phạm vi của tỉnh
để làm căn cứ phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về công nghiệp của tỉnh trong
các giai đoạn phát triển khác nhau;
- Rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong quản lý nhà nước về công nghiệp giai đoạn 2009-2014 trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện
của tỉnh nhằm QLNN về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần giới thiệu chung thì luận văn gồm có 4 chương như sau:

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực công nghiệp ở địa phương
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Quản lý nhà nước về công nghiệp là một vấn đề không mới trên thế giới, rất
nhiều nước đã nhận thức rõ vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
và sớm quan tâm xây dựng hệ thống lý thuyết, chính sách phát triển ngành công
nghiệp. Hiện nay có một số công trình khoa học của các nước nghiên cứu về lĩnh
vực công nghiệp dưới các khía cạnh khác nhau cụ thề:
- Peter Larkin, the President and CEO of the National Grocers
Association(NGA),(2011), “Comprehensive Supporting Industries” ThaiLand Board of
Invesment North American”, Supporting industries in ThaiLand. Nhóm nghiên cứu
khẳng định ngành công nghiệp phát triển Thái Lan cho phép các nhà đầu tư, các nhà
sản xuất lắp ráp giảm thời gian, giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất thông qua việc
cung ứng đầu vào ngay tại Thái Lan. Bài viết khẳng định một ngành công nghiệp sôi
động, hoạt động hiệu quả đã thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng ổn định lâu dài
và bền vững. Đây cũng chính là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh nhằm thu hút FDI
của Thái Lan so với các nước. Chính vì thế, từ lâu Thái Lan đã được coi là một trong
những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trên Thế Giới.
- Prema – Chandra Athukorala, (2002), “ Đẩu tư nước ngoài trực tiếp và xuất
khẩu hàng công nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược”, Đề án Khoa kinh tế Trường
Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương, Đại học Quốc gia Autralia. Đề án phân tích về
vai trò và mối quan hệ của sản phẩm chi tiết, công nghiệp chế tạo cho quá trình sản
xuất sản phẩm chính đối với việc thu hút FDI. Từ đó tác giả chỉ ra cơ hội, thách thức
trong thu hút FDI và để thu hút FDI hiệu quả , cần quan tâm phát triển công nghiệp chế
tạo, đó là chìa khóa cho việc thu hút đầu tư trực tiếp ở nước ngoài.

5



- Do Manh Hong, (2008), “ Promotion of Supporting Industries – The key
for attracting FDI in developing countries” ( Xúc tiến công nghiệp hỗ trợ - chìa
khóa cho thu hút FDI ở các nước đang phát triển). Tác giả chỉ ra vai trò ngày càng
quan trọng của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát
triển. Để thúc đầy nền kinh tế phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo
mọi điều kiện để thu hút FDI, song để thu hút được vốn FDI và sử dụng có hiệu quả
nguồn FDI, các nước đang phát triển cần có cơ chế chính sách hợp lý nhằm thúc
đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển bền vững.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Quản lý nhà nước về công nghiệp nói chung và quản lý nhà nước về công
nghiệp ở cấp tỉnh thu hút sự quan tâm không chỉ của nhà quản lý, những người
hoạch định và điều hành chính sách cấp trung ương, địa phương, mà còn là chủ đề
trao đổi, nghiên cứu của nhà khoa học, các trung tâm khoa học trên phạm vi cả
nước. Ở cấp Quốc gia, quản lý nhà nước về công nghiệp vừa là chủ đề nghiên cứu,
vừa là định hướng phát triển đất nước, do đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu ở
nhiều cấp độ khác nhau về chủ đề này. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến
bao gồm:
- Nguyễn Sinh (2005), công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và
vấn đề đặt ra, Lý luận chính trị số 12/2005. Nội dung bài viết đã phân tích khá chi
tiết những thành tựu đạt được của công nghiệp trong gần 20 năm đổi mới và chỉ rõ
6 vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam.
Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển công
nghiệp Việt Nam giai đoạn tiếp theo.
- Kenichi: Ohno, Nguyễn Văn Thường (chủ biên) (2005), hoàn thiện chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. Sự kết hợp
nghiên cứu giữa một chuyên gia người Việt Nam và một chuyên gia Nhật Bản đã
góp phần làm rõ hơn chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, đánh giá thực
trạng và đề xuất, gợi ý cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Công trình này cũng so

sánh chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam với các nước trong khu vực,
nêu lên những kinh nghiệm của các nước ASEAN trong phát triển các ngành công
6


nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ.
Trên cơ sở đó, công trình rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công
nghiệp Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu dưới dạng sách chuyên khảo,
sách tham khảo, mặc dù đã xuất bản khá lâu nhưng vẫn có giá trị tham khảo nhất
định. Các công trình có thể kể đến là: Phạm Xuân Nam chủ biên (1994), Quá trình
phát triển công nghiệp ở Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, NXB khoa học xã hội; Bộ công nghiệp (1999). Chiến lược phát triển
công nghiệp đến năm 2010, Hà Nội; Bộ kế hoạch và Đầu tư (1996), Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996- 2010, Hà Nội.
Bên cạnh đó có một số bài tạp chí liên quan như: Tạp chí nghiên cứu kinh tế;
sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ của Đỗ
Đăng Hiếu (2002), Tạp chí ngân hàng; Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới (2008), GS, TS Hồ Văn Vĩnh, Tạp chí
cộng sản; Địa bàn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu thành huyện công nghiệp
vào năm 2010, Thân Văn Lào, Tạp chí cộng sản... Các công trình nêu trên tiếp cận
từng khía cạnh, từng lĩnh vực công nghiệp như tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng công
nghiệp GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp; trình độ công nghệ,
trang thiết bị và lao động công nghiệp; chỉ ra những kết quả đạt được, những yếu
kém trong Quản lý nhà nước về công nghiệp thời gian qua, đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm quản lý và thúc đẩy phát triển công nghiệp trong thời gian tới.
Ngoài ra cũng có một số công trình nghiên cứu về công nghiệp trên địa bàn
tỉnh cũng đáng chú ý:
- Nguyễn Quốc Tuấn (2007), Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị - Thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh.
- Phạm Văn Mải (2008), Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

7


- Võ Thị Bích Khoa (2013), Quản lý nhà nước đối với công nghiệp ở tỉnh
Quãng Ngãi, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Phương (2014),Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Công
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.
Như vậy, có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về công nghiệp nói
chung, công nghiệp ở tỉnh nói riêng có thể khái quát các hướng nghiên cứu chính
bao gồm:
Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, xu hướng
vận động, phát triển của công nghiệp Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về công nghiệp của cả nước; phân tích mối
quan hệ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp, dịch vụ. Đây là
hướng nghiên cứu chung, đề xuất những gợi ý chính sách ở tầm quốc gia.
Hai là, hướng phân tích một ngành, một lĩnh vực nhất định ở phạm vi quốc gia
như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng... hoặc nghiên cứu công nghiệp ở
một tỉnh nào đó. Hướng nghiên cứu này thường là các công trình dưới dạng luận văn,
luận án hoặc đề tài khoa học của các địa phương và thu hút được những nhà nghiên
cứu am hiểu thực tiễn. Trên cơ sở khung lý thuyết chung, công trình trong hướng này
sẽ vận dụng vào điều kiện của tỉnh, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
công nghiệp của tỉnh và tìm kiếm những giải pháp khả thi.
Ba là, hướng tiếp cận phát triển công nghiệp từ góc nhìn quản lý nhà nước hoặc
mang tính đột phá và phát triển công nghiệp như công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp

chủ lực..., các công trình nghiên cứu hướng này tập trung nhấn mạnh vai trò của Nhà
nước hoặc tầm quan trọng của một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi
nhọn dựa trên thế mạnh về nguồn lực hoặc điều kiện tự nhiên của tỉnh nghiên cứu
Tuy nhiên cho đến thời điềm này chưa có tác giả, hay công trình nghiên
cứu nào tập trung về vấn đề quản lý nhà nước về công nghiệp tại địa bàn tỉnh
Thanh Hóa…

8


1.2. Khái niệm, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm công nghiệp:
Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuấthàng
hóavật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục
vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm:
- Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí
- Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ)
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công
nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp
báo chí, v.v..
Bởi hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại
công nghiệp:
Theo mức độ thâm dụngvốn và


tập trung lao động: Công nghiệp

nặng và công nghiệp nhẹ
Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công
nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v..
Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
Công nghiệp nặng là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều tư bản, đối ngược
với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Công nghiệp nặng không dễ
dàng tái phân bố như công nghiệp nhẹ vì nhiều tác động đến môi trường và chi phí đầu
tưnhiều hơn. Công nghiệp nặng có thể được hiểu là ngành mà sản phẩm dùng để cung

cấp cho các ngành công nghiệp khác. Ví dụ, đầu ra của các xưởng thép, nhà máy hóa
chất là đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc bán buôn khác nhiều hơn
là bán lẻ đến tay người tiêu dùng.
Công nghiệp nhẹ là ngành công nghiệp ít tập trung tư bản hơn công nghiệp nặng,
và thiên về cung cấp hàng hóa tiêu dùng hơn là phục vụ các doanh nghiệp (có nghĩa là
sản phẩm được sản xuất cho người tiêu dùng cuối cùng hơn là sản xuất để làm đầu vào
9


cho một quá trình sản xuất khác). Các cơ sở công nghiệp nhẹ thường ít gây tác động
môi trường hơn công nghiệp nặng và vì thế chúng có thể được bố trí gần khu dân cư.
Một số định nghĩa kinh tế đưa ra rằng công nghiệp nhẹ là “hoạt động sản xuất,
chế tạo sử dụng một khối lượng vừa phải nguyên vật liệu đã được chế biến để tạo ra những
sản phẩm có giá trị khá cao so với khối lượng của chúng”.

Ví dụ về các ngành công nghiệp nhẹ như: giầy dép, quần áo, đồ nội thất, thiết bị
trong nhà, v.v..
Trong luận văn này, sử dụng định nghĩa theo Từ điển tiếng Việt, công
nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài

nguyên, các nguồn năng lượng và chuyển biến các nguyên nhân gốc động vật, hoặc
thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm, công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa".
1.2.2. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế ( Trang này Thầy bảo bỏ nhưng
trong phần ưu điểm thầy lại bảo là kết quả đạt được ) có nên bỏ ko ạ
Thực chất vai trò chủ đạo của công nghiệp là sự ảnh hưởng quyết định của
công nghiệp đến việc phát triển lực lượng sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân
đồng thời công nghiệp có khả năng tạo ra những hình mẫu để các ngành kinh tế khác
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa. Vì công nghiệp có lực
lượng sản xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất tiên tiến hơn các ngành kinh tế quốc dân
khác. Vai trò chủ đạo của công nghiệp được bắt nguồn từ chỗ nó tập hợp và không
ngừng phát triển giai cấp công nhân đội quân tiên phong trong công cuộc đổi mới
quản lý kinh tế, đổi mới xã hội. Do đó mà công nghiệp có quan hệ sản xuất luôn được
củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đối
tượng lao động của công nghiệp rất phong phú và đa dạng (cả tự nhiên và nhân tạo ).
Mặt khác, sản xuất công nghiệp là sản xuất chuyên môn hóa phân công lao
động và hợp tác lao động chặt chẽ. Hình thức sở hữu là hình thức toàn dân còn phân
phối theo hình thức tiền lương: đây là hình thức phân phối tối ưu nhất và hình thức tổ
chức quản lý ở trình độ cao nên hình thành các nhà máy, các xí nghiệp công nghiệp.
Trong cách mạng khoa học kỹ thuật: Công nghiệp giữ vai trò vô cùng to
lớn .Vai trò đó thể hiện chủ yếu ở việc đem các thành quả của công nghệ áp dụng

10


vào các ngành kinh tế quốc dân bằng cách trang bị kỹ thuật cho nó làm cho các
ngành đó có những bước tiến mới về cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh quá trình
cách mạng khoa học kỹ thuật của mình.
1.3. Quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh
1.3.1. Khái niệm QLNN về công nghiệp của tỉnh

QLNN về công nghiệp là một bộ phận trong QLNN về kinh tế, thể hiện sự
tác động hướng đích của hệ thống các cơ quan QLNN về kinh tế đến hệ thống công
nghiệp bằng các biện pháp, phương pháp và công cụ nhằm làm hệ thống công
nghiệp vận hành phù hợp với các quy luật khách quan và định hướng mục tiêu của
hệ thống kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về công nghiệp cũng chính là chủ thể
nghiên cứu của luận văn chính là cấp tỉnh bao gồm HĐND, UBND tỉnh, các Sở,
Ban thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp như:
Sở Công Thương; Sở kế hoạch và Đầu tư; Sở tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ môi
trường; Điện lực tỉnh; Sở thông tin và truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành
phố. Ngoài ra Viện kiểm sát tỉnh, Tòa án tỉnh; Công an tỉnh; Thanh tra Nhà nước
tỉnh cũng là cơ quan quản lý nhà nước đối với công nghiệp tỉnh.
Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh là các
cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp của Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh và của địa phương đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh là các dự
án phát triển công nghiệp từ khi bắt đầu thực thực hiện chủ trương đầu tư đến quá
trình triển khai cho đúng quy hoạch, kế hoạch đã ban hành và phù hợp với điều kiện
phát triển của từng loại sản phẩm gắn với khu vực, vùng, miền tạo điều kiện cho
phát triển cũng như giảm thiểu ô nhiểm môi trường và không ảnh hưởng đến các
lĩnh vực khác.
Thứ ba, cơ chế quản lý nhà nước về công nghiệp là cơ chế quản lý, cơ chế
phối hợp giữa các cơ quản quản lý nhà nước từ tỉnh đến các Sở, Ban, UBND huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan khác liên quan và cơ chế quản lý của cơ quan quản lý

11


nhà nước đối với cơ sở công nghiệp, các thành phần kinh tế liên quan, tạo sự thống
nhất xuyên suốt; quản lý theo pháp luật, chức năng nhiệm vụ, theo cơ chế chính

sách của nhà nước, của tỉnh đã quy định và ban hành trong từng thời kỳ đang được
thực hiện theo quy định của pháp luật. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm, hiệu lực quản lý của cơ quan
quản lý Nhà nước đối với các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, mục tiêu quản lý nhà nước về công nghiệp là nhằm thúc đẩy phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhanh, bền vững, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển KT-XH của tỉnh, của đất nước vào thực hiện chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang công nghiệp là chính.
Khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương cho phát triển công nghiệp,
khơi dậy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nội lực và thu hút các nguồn lực bên ngoài
cho phát triển công nghiệp, nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế tuyệt đối, lợi
thế so sánh của địa phương cho phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động trong ngành.
1.3.2. Vai trò của QLNN về công nghiệp của tỉnh
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
Thúc đẩy tăng trưởng GDP công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế xoá bỏ
các rào cản, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và chuyển dịch cơ
cấu lao động, tạo việc làm cho người lao động, nhất là lực lượng lao động nhàn dỗi
trong nông nghiệp, nông thôn. Giảm tối đa mức độ ô nhiểm môi trường là vai trò
động lực trong việc thực hiện mục tiêu chung về phát triển kinh tế- xã hội, an ninh
chính trị được giữ vững.
- Góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Nguồn nhân lực cho phát triên công nghiệp, đặc biệt coi trọng quản lý phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, lao động lành nghề
và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực,

12



ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân
tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao
động của mọi thành phần kinh tế, tạo việc làm ổn định, góp phần phát triển công
nghiệp cũng như kinh tế, xã hội của tỉnh. Lao động công nghiệp luôn tiếp cận
những tiến bộ, sáng tạo khoa học kỹ thuật mới hiện đại làm cho quá trình sản xuất
công nghiệp không ngừng phát triển, qua đó làm thay đổi tính chất và trình độ sản
xuất, trình độ phát triển công nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển của một tỉnh.
Công nghiệp là ngành có khả năng thu hút lực lượng lao động lớn gián tiếp tạo
thêm việc làm cho nông nghiệp, các ngành dịch vụ, thương mại, dưới tác động của
công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao, tạo điều kiện dịch chuyển
lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông
nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp là mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu vực
công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu tư vào và đầu tư ra sản phẩm công
nghiệp. Công nghiệp phát triển sẽ thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm
cho xã hội. Phát triển công nghiệp của tỉnh cũng tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các
nguồn lực, lợi thế của mỗi vùng, miền, khu vực góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, làm giảm sự
phát triển chênh lệch giữa các tỉnh các vùng, khu vực trong cả nước.
Nguồn lực về vốn, thúc đẩy, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển sản xuất công nghiệp, phát huy các nguồn vốn nội lực và thu hút các
nguồn vốn ngoại lực để phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nhằm thúc đẩy xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung phát huy hiệu
quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm,
nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao, thực
hiện phân bố công nghiệp hợp lý theo vùng, miền, khu vực của tỉnh.


13


Quản lý nhà nước về công nghiệp, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh hàng hóa, sản xuất gắn với chế biến và
thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực và quy mô sản xuất, xác định ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh. Đồng thời luôn có giải pháp hạn chế, sửa chữa các khuyết tật thị trường,
cũng như định hướng, kiểm soát nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
công cụ điều hành kinh tế vĩ mô. Những điều này khẳng định vai trò quan trọng, có ý
nghĩa quyết định của quản lý nhà nước đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Quản lý nhà nước về công nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, đối
với các chủ thể kinh tế đều tìm cách tối đa hoá lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, trong
chi phí của họ không bao gồm những thiệt hại về môi trường mà các hoạt động sản
xuất của họ gây ra cho xã hội. Quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo hiệu quả cao nhất
cho phát triển công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan quản
lý đối với môi trường. Nhà nước xây dựng các chế tài, tiêu chuẩn về môi trường, đặt
ra các mức thuế áp dụng cho các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm.
- Góp phần nâng cao trình độ công nghệ, trong phát triển công nghiệp công
nghệ là yếu tố quyết định năng xuất, chất lượng của sản phẩm và có lợi thế cạnh
tranh. Phát triển công nghệ có chọn lọc công nghệ chế biến, chế tác, khai thác, công
nghệ cao, ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả
năng tham gia sản xuất thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ hiện
đại trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất hiện đại
cho nền kinh tế, làm thay đổi căn bản công cụ, phương tiện, vật liệu, năng lượng
cho công nghệ sản xuất và tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không
ngành nào có thể thay thế được công nghệ (máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, công
cụ, đồ dùng sinh hoạt...). Công nghệ đã tạo ra năng suất lao động, giá trị, tốc độ
tăng trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Quản lý nghiêm ngặt việc đầu tư, chuyển giao công nghệ theo đúng quy định
của nhà nước khuyến khích đầu tư, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện
đại, hạn chế tối đa công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Trong những năm qua

14


nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ hoạt động đổi mới và ứng dụng
khoa học, công nghệ, phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung vào các lĩnh vực có lợi thế phát triển của tỉnh. Lựa chọn công nghệ mới, làm
chủ và thích nghi công nghệ, đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, để phát triển nhanh
khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng, khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản
lý, cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ, phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chức
khoa học, công nghệ chủ lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ trọng điểm.
1.3.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh
Một là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh phải bảo đảm tuân thủ
pháp luật của nhà nước và cơ chế quản lý của nhà nước Trung ương đối với phát
triển công nghiệp những cơ chế, chính sách mà nhà nước đã ban hành mang tính
chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
công nghiệp phát triển. Nhà nước hay chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức thực hiện
pháp luật có liên quan và vận dụng pháp luật để ban hành những cơ chế, chính sách
về quản lý phát triến công nghiệp cho phù hợp với từng ngành, địa phương. Các
chính sách có thể bao gồm những ưu đãi về thuế, đất đai, nhân lực, công nghệ, cơ
sở hạ tầng hay các ưu tiên trong giải quyết thủ tục hành chính….
Quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của
tỉnh được thực hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, chính sách quốc gia,

vùng, ngành hay kế hoạch của từng địa phương. Các hình thức này được chọn lựa
triển khai một cách hợp lý ở cấp tỉnh, chúng có mối liên hệ với nhau, tác động lẫn
nhau, trong đó chiến lược và chính sách có vị trí quan trọng nhất,chiến lược có tính
ốn định tương đối, chính sách là bộ phận năng động hơn.
Hai là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm phù hợp định
hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phù hợp về cơ cấu ngành nghề, khu vực

15


theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường. Thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát
triển hiện đại gắn liền với quá trình phân bố lực lượng sản xuất theo vùng, miền,
khu vực, hình thành các khu công nghiệp tập trung, làm cơ sở cho quá trình đô thị
hóa. Quản lý phát triển cơ sở công nghiệp hợp lý, nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn lực, lợi thế của mỗi vùng, miền, khu vực, đảm bảo sự phát triển cân bằng,
hợp lý trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ba là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm phù hợp định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa các thành
phần kinh tế, giữa trung ương và địa phương, giữa kinh tế trong nước với kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp
ưu tiên trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các thành phần kinh tế, tiềm
năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, với công nghệ tiên tiến, sản phẩm
có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng
của sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và nâng cao chất lượng
của sản phẩm xuất khẩu.
Bốn là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm bền vững là cơ sở
để phát triển nhanh tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền
vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Sự hình thành và phát triển công nghiệp của mỗi vùng tác
động thúc đẩy sự phát triển phù hợp và đồng bộ hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ

thuật. Trong mối quan hệ này, thường kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước; việc
nâng cấp và phát triến mới hệ thống kết cấu hạ tầng được coi là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của công cuộc CNH-HĐH. Để quản lý và phát triển công nghiệp
theo hướng hiệu quả bền vững của tỉnh thường đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sát
hợp, cụ thể để giải quyết cơ bản những hạn chế, yếu kém, đồng thời huy động mọi
nguồn lực, nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; quan tâm phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tạo điều kiện để nông dân đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.

16


1.3.4. Nội dung công tác QLNN về công nghiệp của tỉnh
1.3.4.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh
- Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó xác
định tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đường
và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Xác định cơ cấu công nghiệp theo ngành,
vùng và lựa chọn địa điểm phân bố sản xuất là một nhiệm vụ chiến lược có tác động
trực tiếp lâu dài đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh, ngành, vùng. Với định
hướng phát triển vùng kinh tế khác nhau thì định hướng phát triển công nghiệp của
tỉnh, ngành, vùng cũng khác nhau.
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội là một kế hoạch tổng thể dài hạn, có tầm nhìn của một quá
trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để
thực hiện. Trên cơ sở chiến lược dài hạn để xác định mục tiêu phát triển công
nghiệp từng thời kỳ phù hợp với lộ trình chiến lược tổng thể dài hạn, nhằm đạt được
mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên qui mô toàn cầu là định

hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục, làm cơ sở cho
những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Một chiến lược phát triển công nghiệp có hiệu quả phải đạt được sự duy trì
và phát triển vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp. Áp lực toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế dần xóa bỏ những bảo hộ và các hàng rào trở ngại về thương
mại và đầu tư, buộc ngành công nghiệp phải lựa chọn con đường duy nhất để tồn tại
và phát triển bền vững là tạo nên vị thế cạnh tranh. Do đó việc xây dựng chiến lược
phát triển công nghiệp của tỉnh (ngành, vùng công nghiệp) không đảm bảo các yếu
tố trên thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển công nghiệp của tỉnh.
Kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh được xây dựng để thực hiện quy hoạch,
chiến lược phát triển công nghiệp trong ngắn hạn, trong từng năm.

17


×