Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.2 KB, 41 trang )

Header Page 1 of 161.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ LAN
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂY

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016
MỤC LỤC

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... I
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... III
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ IV
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ......5
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
5
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng 8
1.2.1. Cho vay tiêu dùng

8

1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng

16

1.2.3. Quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay tiêu dùng

21

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các
TCTD 22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu.

Error!


Bookmark

defined.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp điều tra/ khảo sát

Error! Bookmark not defined.

2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Phương pháp so sánh Error! Bookmark not defined.

Footer Page 2 of 161.

not


Header Page 3 of 161.


2.3.3. Tổng hợp, phân tích (thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu
mẫu). Error! Bookmark not defined.
2.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu đề tài Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂYError!

Bookmark

not

defined.
3.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà Tây Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Vài nét về Ngân hàng Hợp tác xã Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

3.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

3.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi

nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà
Tây

Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác

xã – Chi nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Kết quả đạt được

Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẾN NĂM 2020 .............. Error!
Bookmark not defined.

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.


4.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác
xã – Chi nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã –
Chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới

Error! Bookmark not defined.

4.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây

Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị phần cho vay tiêu dùng
trên địa bàn. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị cho hoạt động cho vay tiêu dùng
Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Phát triển các kênh phân phối tiếp cận khách hàng

Error!

Bookmark not defined.

4.2.4. Thực hiện nhanh chóng, chính xác quy trình cho vay tiêu dùng phù
hợp với từng đối tượng khách hàng

Error! Bookmark not defined.

4.2.5. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong phát triển cho vay tiêu dùng
Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh

Error!

Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị

Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước

Error!

Bookmark not defined.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã

Error!

Bookmark

not

defined.

KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................26
PHỤ LỤC

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2


CN

Chi nhánh

3

CVTD

Cho vay tiêu dùng

4

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

7


QTDND TW

Quỹ tín dụng nhân dân trung ương

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Footer Page 6 of 161.
i


Header Page 7 of 161.

Footer Page 7 of 161.
ii


Header Page 8 of 161.

DANH MỤC BẢNG


STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tình hình nguồn vốn của NHHTX – CN Hà Tây

33

2

Bảng 3.2

Tình hình sử dụng vốn của NHHTX – CN Hà Tây

35

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

Dư nợ cho vay tiêu dùng

45

5

Bảng 3.5

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn

47

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Cơ cấu thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng

53

8

Bảng 3.8


Thị phần dư nợ CVTD so với một số ngân hàng

54

9

Bảng 3.9

Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích cho vay tiêu dùng

56

10

Bảng 3.10

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng

57

11

Bảng 3.11

Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay tiêu dùng

58

12


Bảng 3.12

Thu lãi cho vay tiêu dùng tại NHHTX – CN Hà Tây

59

Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ CVTD tại
CN Hà Tây

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
vốn

Footer Page 8 of 161.
iii

43

49


Header Page 9 of 161.

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1


Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng

46

4

Hình 3.4

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn

48

5

Hình 3.5

Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn

50


6

Hình 3.6

Cơ cấu cho vay tiêu dùng qua các kênh phân phối

54

7

Hình 3.7

Tỷ lệ dư nợ có TSĐB của NHHTX – CN Hà Tây

55

Nội dung
Cơ cấu dư nợ cho vay của CN Hà Tây qua các năm
Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng không
phải là tổ chức tín dụng tại NHHTX – CN Hà Tây

Footer Page 9 of 161.
iv

Trang
37

38



Header Page 10 of 161.

Footer Page 10 of 161.
v


Header Page 11 of 161.

MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tỷ trọng thu nhập từ tín dụng của các ngân hàng ngày càng giảm,
thu nhập từ các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thẻ, chuyển tiền... ngày càng
chiếm tỷ trọng cao. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Khi nền kinh tế phát triển, thông qua thị trường chứng khoán, các doanh
nghiệp có thể huy động trực tiếp nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Trong một số trường hợp đầu tư
tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức leasing, factoring,..
qua các công ty cho thuê tài chính thay thế cho việc vay vốn trung và dài hạn của
ngân hàng để đầu tư. Với xu hướng phát triển như trên của nền kinh tế, sẽ đến lúc
doanh nghiệp chỉ còn tìm đến ngân hàng để vay bổ sung vốn lưu động và vay vốn
dài hạn các dự án đầu tư lớn. Lúc này, nhu cầu tín dụng ngân hàng sẽ chỉ còn là nhu
cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh doanh và cá nhân tiêu dùng.
Nhu cầu tín dụng bán lẻ, đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng đang dần trở thành một
thị phần tín dụng đầy tiềm năng, ngày một phát triển theo mức độ phát triển nền
kinh tế và đời sống của người dân. Do vậy cho vay tiêu dùng là một trong những
hoạt động tín dụng quan trọng mà các ngân hàng cần quan tâm lúc này.
Việt Nam sau một quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đã có
được những bước phát triển vượt bậc. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không
ngừng được hoàn thiện, thu hút được nhiều nhà đầu tư; đời sống người dân ngày càng

được nâng cao. Cùng với đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày một tăng
lên. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ là những người có thu nhập chưa cao nhưng nhu cầu
tiêu dùng lớn thì những khoản vay tiêu dùng từ các tổ chức tín dụng là rất cần thiết.
Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, tạo
động lực to lớn để phát triển sự nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế.

Footer Page 11 of 161.
1


Header Page 12 of 161.

Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và nhu cầu vay tiêu
dùng ngày càng cao thì việc các tổ chức tín dụng tập trung phát triển mảng tín dụng
tiêu dùng là một xu thế tất yếu. Ở Việt Nam hình thức tín dụng này mới phát triển, vì
thế kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều. Bên cạnh đó, sự tham gia vào thị trường
của các ngân hàng nước ngoài mạnh hơn các tổ chức tín dụng trong nước về cả vốn
cũng như kinh nghiệm càng làm cho sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Hiện nay
Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây đã có bước phát triển đáng kể cả về dư nợ
cho vay, số lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, hoạt động
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây vẫn còn ở mức thấp
so với nhiều chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn. Vì vậy, Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh Hà Tây cần phát triển cho vay tiêu dùng vừa đáp ứng nhu cầu vốn tiêu
dùng cho người dân, vừa gia tăng lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, đề tài: “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho
vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng (TCTD).
- Phân tích các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng

và các yếu tố ảnh hưởng.
- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
- Chi nhánh Hà Tây.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Footer Page 12 of 161.
2


Header Page 13 of 161.

- Thế nào là phát triển cho vay tiêu dùng? Những tiêu chí nào được sử dụng
để đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng? Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển cho vay tiêu dùng?
- Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà
Tây như thế nào? Đã đạt được kết quả gì? Hạn chế là gì? Nguyên nhân là gì?
- Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây cần có những giải pháp gì để
phát triển cho vay tiêu dùng. Đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã
cần phải làm gì để phát triển cho vay tiêu dùng?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
nói chung và Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Lý luận và thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Hợp tác xã nói chung và Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng.
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng trong

giai đoạn 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh đến năm 2020.
Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2013-2015
Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 03/2015
đến tháng 12/2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác
xã – Chi nhánh Hà Tây, luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin bao gồm
thông tin thứ cấp và sơ cấp, tổng hợp dữ liệu để phân tích và so sánh.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích dựa trên một số chỉ tiêu định tính và
một số chỉ tiêu định lượng để làm rõ tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại chi

Footer Page 13 of 161.
3


Header Page 14 of 161.

nhánh; sử dụng phương pháp so sánh với các chỉ tiêu trung bình của Ngân hàng Hợp
tác xã, so với chỉ tiêu kế hoạch, so với các ngân hàng khác,… qua đó nghiên cứu để
đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn
Phần giới thiệu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận văn được kết
cấu gồm 4 chương
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận về phát triển cho vay
tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác
xã - Chi nhánh Hà Tây

Chương 4. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
- Chi nhánh Hà Tây đến năm 2020.

Footer Page 14 of 161.
4


Header Page 15 of 161.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG

1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
“Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài không mới nhưng nhận được
nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như:
* Bùi Thị Hồng Nhung, 2013. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung Ương – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã đưa ra được các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
khá đầy đủ. Kết hợp với số liệu thực tế thu thập được, từ đó tác giả đã phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung
Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn cũng nhấn mạnh những nguyên nhân
chính khiến dư nợ cho vay tiêu dùng thấp là hoạt động quảng bá và marketing của
chi nhánh chưa rộng rãi dẫn đến lượng khách hàng mới tăng không đáng kể, các sản
phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân chưa đa dạng hóa vì Quỹ tín
dụng nhân dân Trung Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn chỉ tập trung phát triển
các sản phẩm phục vụ khách hàng truyền thống là các Quỹ tín dụng nhân dân
(QTDND). Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số các giải pháp cụ thể đó là: Đa dạng
hóa sản phẩm, tăng cường quảng cáo tiếp thị, đồng thời xây dựng quy trình, thủ tục

cho vay nhanh gọn và đảm bảo an toàn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt
được, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Chưa so sánh được thị phần cho vay tiêu dùng của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng với các ngân hàng khác trên địa bàn

Footer Page 15 of 161.
5


Header Page 16 of 161.

- Chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể mà chi nhánh cần phải làm ngay
từ đầu như: nghiên cứu thị trường khách hàng trên địa bàn, khả năng đáp ứng điều
kiện vay của họ, chăm sóc khách hàng trước và sau khi giải ngân,…
* Lê Minh Sơn, 2009. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề chung về
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, đối tượng, đặc điểm và một số hình thức cho vay
tiêu dùng. Ngoài ra, luận văn còn nêu kinh nghiệm phát triển bán lẻ của một số ngân
hàng các nước trong khu vực lân cận và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng
Việt Nam. Bên cạnh việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank, tác giả cũng có một số nhận định về tiềm năng thị trường cho vay
tiêu dùng tại Việt Nam. Từ đó, một số các giải pháp đã được đưa ra để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng như: nhóm giải pháp về quy trình quy định đối với cho
vay tiêu dùng, nhóm giải pháp về công nghệ và sản phẩm ngân hàng, nhóm giải
pháp về công tác Marketing, nâng cao thương hiệu ngân hàng, nhóm giải pháp về
con người, và một số giải pháp hỗ trợ. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở
về trước nên một số nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như
hoạt động ngân hàng hiện nay.

* Hoàng Thị Huyền Trang, 2015. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước nên nội dung khá là sát với
tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng hiện nay. Luận văn đã trình bày
khá đầy đủ và chi tiết về cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng,
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các hình thức của cho vay tiêu dùng, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng, các tiêu chí phản ánh
hiệu quả cho vay tiêu dùng, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng, và

Footer Page 16 of 161.
6


Header Page 17 of 161.

những quy định pháp lý tại Việt Nam trong vấn đề này. Dựa trên những dữ liệu thu
thập được, tác giả đã có những đánh giá về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Từ đó, những
giải pháp được đưa ra là xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ khách hàng, đi kèm với đó là giải pháp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
* Lê Thị Kim Huệ, 2013. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam hiện nay, Kinh tế và dự báo, số 21(11/2013), Trang 24-25. Bài viết đã cho
thấy được xu hướng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng trong những năm
gần đây, bốn hạn chế chính còn tồn tại như: chưa có sự khoanh vùng và quản lý
riêng biệt hoạt động cho vay tiêu dùng, hệ thống quản trị cho vay tiêu dùng đối với
các ngân hàng chưa hoàn thiện, lãi suất đối với cho vay tiêu dùng vẫn còn khá cao,
và còn thiếu một hành lang pháp lý. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số các chính
sách để hệ thống cho vay tiêu dùng được phát triển và an toàn hơn nữa.

* Trần Thị Thanh Tâm, 2015. Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng
tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 (02/2015). Bài báo đã chỉ ra được những lợi
ích của việc phát triển cho vay tiêu dùng, cụ thể như nâng cao cơ hội tiếp cận tài
chính cho người dân, góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm
khách hàng mới, góp phần làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính
thức, và là một công cụ quan trọng làm kích cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đã đưa ra hai giải pháp chính là: hoàn thiện các vấn đề pháp lý cho kênh tài
chính tiêu dùng, và nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về dịch vụ tài chính
tiêu dùng.
* Nguyễn Thị Minh, 2015. Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các
ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (07/2015). Bài đăng đã nhấn mạnh
rằng mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với
phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở
thành xu hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng

Footer Page 17 of 161.
7


Header Page 18 of 161.

cho rằng các ngân hàng cần đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng ở 3 lĩnh vực chính: cho
vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở; cho vay qua thẻ; và cho vay tiêu dùng
thông thường.
Các công trình nghiên cứu và công bố về phát triển cho vay tiêu dùng được
tổng hợp ở trên hầu hết ở góc độ ngân hàng thương mại, hoặc một chi nhánh của
ngân hàng thương mại, hoặc nghiên cứu cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
nói chung. Vì thế chưa có một công trình nào nghiên cứu và công bố về phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) mới ra đời trên cơ sở

chuyển đổi từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương (QTDND TW) vào năm 2013.
Bên cạnh những hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ đối tượng khách hàng chủ yếu là
các QTDND, thì Ngân hàng Hợp tác xã đã và đang bắt đầu triển khai hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân trong thời gian gần đây. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về chủ đề phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã nói
chung, Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng mặc dù có kế thừa một
số vấn đề lý luận chung về cho vay tiêu dùng, nhưng đề tài vẫn đảm bảo tính độc
lập. Luận văn nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh Hà Tây về cả quy mô và chất lượng khoản vay. Do vậy, đề tài không
trùng lặp với các công trình đã công bố.
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
1.2.1. Cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hoạt động tất yếu được hình thành do yêu
cầu của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề về việc người tiêu dùng có nhu cầu
mua sắm vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán hàng mong muốn tiêu
thụ được hàng hóa, và người có tiền mong muốn tìm kiếm thu nhập từ hoạt động
cho vay này.

Footer Page 18 of 161.
8


Header Page 19 of 161.

Như vậy, cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,
giáo dục, y tế, du lịch,.. trước khi họ có đủ khă năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của các khoản vay nhỏ vì cho

vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao. Do phần lớn khoản vay tiêu dùng có
quy mô nhỏ, trong khi đó các TCTD vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay
bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho
vay… dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng thường
quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người lạc quan về tương lai, họ sẽ chi tiêu
nhiều hơn, nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, theo đó nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính
của khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán,
hoặc rủi ro do khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt
khác, trong trường hợp khách hàng gặp sự cố về sức khỏe dẫn đến không còn đủ
năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Do đó, các khoản CVTD
thường được quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.

Footer Page 19 of 161.
9


Header Page 20 of 161.

- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so
với mức thu nhập, và có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giá trị và công nghệ cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào

quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách
hàng là người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn
định. Chỉ cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của
họ có thể dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Ngoài những đặc điểm cho vay tiêu dùng như trên thì cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã có những đặc thù riêng, khác với cho vay tiêu dùng của các
TCTD nói chung như:
- Cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vốn hỗ trợ cho các QTDND thành viên.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức ưu đãi, thấp hơn so với các tổ
chức tín dụng khác. Với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho các thành viên, ngoài những
gói cho vay thông thường thì ngân hàng còn có những nguồn vốn hỗ trợ phát triển
đời sống dân cư ở khu vực nông thôn với lãi suất cực kỳ ưu đãi cùng chính sách cho
vay thuận tiện.
1.2.1.3. Các loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm phương tiện, đồ dùng, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
 Căn cứ vào nguồn gốc cho vay

Footer Page 20 of 161.
10


Header Page 21 of 161.


- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó các TCTD trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này
3
Nhà cung cấp

TCTD

1

Người tiêu dùng

5

2
4

(1) TCTD và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hóa
(3) TCTD thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp
(4) Nhà cung cấp giao hàng hóa cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho TCTD


Ưu điểm:

- Các TCTD có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao
hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa các TCTD với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát

sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai bên.


Hạn chế:

- Các TCTD muốn mở rộng mạng lưới khách hàng vay tiêu dùng thì phải
trực tiếp tìm kiếm, tư vấn và thuyết phục khách hàng sử dụng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng tăng chậm, tăng theo quy mô nhỏ từng khách hàng

Footer Page 21 of 161.
11


Header Page 22 of 161.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức CVTD trong đó các TCTD mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này các TCTD cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.

Nhà cung cấp

5

TCTD

4
1


2
6

Người tiêu dùng

3

(1) TCTD và nhà cung cấp kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, TCTD
đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa
và loại tài sản bán chịu
(2) Nhà cung cấp và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hoàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản
(3) Nhà cung cấp giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Nhà cung cấp bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho TCTD
(5) TCTD thanh toán tiền cho nhà cung cấp
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho TCTD


Ưu điểm:

- TCTD dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay

Footer Page 22 of 161.
12


Header Page 23 of 161.

- TCTD sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho

các hoạt động khác của TCTD.
- Nếu TCTD quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.


Hạn chế:

- Khi cho vay, các TCTD không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay
vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ,
- Thiếu sự kiểm soát của TCTD (cả trước, trong và sau khi vay vốn) vì doanh
nghiệp là bên được lựa chọn khách hàng
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.


Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ
(cả gốc và lãi) cho các TCTD nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
vay do các TCTD quy định (tháng, quý,..). Hình thức này áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ
để thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho
các TCTD chỉ 1 lần khi đến hạn. Thông thường thì các khoản CVTD phi trả góp
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ và thời gian vay không dài.



Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng thường

được áp dụng đối với những món vay lớn, không thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng
lương và thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương.

Footer Page 23 of 161.
13


Header Page 24 of 161.

- Cho vay tiêu dùng đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng
được thực hiện không bằng tài sản để đảm bảo cho khoản vay, các TCTD chỉ dựa
vào uy tín của người đi vay. Hình thức cho vay này được các TCTD thường áp
dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tại NHHTX, đây là hình thức cho vay chủ yếu đối với các khách hàng là cán
bộ nhân viên tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chi nhánh quản lý. Ngân hàng sẽ
ký hợp đồng liên kết với các đơn vị để tập hợp các khách hàng có nhu cầu, định kỳ
sau khi thu lãi và vốn thì ngân hàng sẽ trích một phần hoa hồng cho đơn vị để sử
dụng cho những hoạt động công đoàn tại đơn vị. Sản phẩm cho vay này đang là một
trong những sản phẩm chủ chốt mà các chi nhánh tập trung vào phát triển.
1.2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
 Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, CVTD cũng có ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu
dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ
có CVTD người dân có thể thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng
cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng
còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thông quá trình sản xuất lưu
thông hàng hóa, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập,
giảm bớt được các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh. Nhưng bên cạnh đó,

nếu các khoản CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những không kích thích
được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.

 Đối với các TCTD

Footer Page 24 of 161.
14


Header Page 25 of 161.

Cho vay tiêu dùng hiện nay vẫn còn là một mảng kinh doanh có khả năng
sinh lời tốt nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Nhu cầu vay tiêu dùng rất đa dạng
như: vay mua nhà, sửa chữa nhà, vay mua ô tô, vay mua sắm nội thất, vay du học...
Việc khai thác mảng thị trường này sẽ mở ra cho NHHTX một mảnh đất
kinh doanh mới bên cạnh sứ mệnh phục vụ các QTDND. Vay tiêu dùng được xem
là có nhiều rủi ro và chính vì thế các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn hẳn
các khoản vay khác. Nhưng điều gì cũng có giá của nó, rủi ro được đi kèm với lợi
nhuận cao, nếu ngân hàng chấp nhận và biết cách quản trị rủi ro hiệu quả đi kèm với
việc khai thác nhu cầu, mở rộng thị phần thì việc đây sẽ là một mảnh đất mang lại
nhiều lợi nhuận.
 Đối với người tiêu dùng
Về phía người đi vay, cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều lợi ích. Khách
hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và sẽ hoàn trả dần từ
thu nhập trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế… Hoạt động cho
vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của
ngân hàng sẽ hợp lý hơn nhiều so với việc khách hàng phải vay “nóng” bên ngoài.
Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của

khách hàng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và
đem lại lợi nhuận cao cho các TCTD. Hầu hết các TCTD đều đã tiến hành cho vay
tiêu dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng 5
năm trở lại đây, khi có sự tham gia của các ngân hàng, công ty tài chính nước ngoài.
Việc cạnh tranh giữa các TCTD sẽ là động lực để loại hình cho vay này nhanh
chóng phát triển về sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Điều này không những có lợi cho
người tiêu dùng mà còn góp phần duy trì tăng trưởng thu nhập quốc dân GDP của
quốc gia.

Footer Page 25 of 161.
15


×