Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào dạy học Hóa học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.24 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Đối tượng nghiên cứu
I.4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
II.1.1. Giáo dục mơi trường là gì?
II.1.2. Lồng ghép giáo dục mơi trường vào dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng.
II.1.3. Vai trị của việc lồng ghép giáo dục mơi trường vào dạy học hóa học.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
II.2.1. Thuận lợi.
II.2.2. Khó khăn.
II.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
II.3.1. Các phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy học hóa học.
II.3.2. Các hình thức lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường vào dạy học hóa học.
II.3.2.1. Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có
liên quan đến mơi trường.
II.3.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến giáo dục môi trường.
II.3.2.3. Minh họa nội dung Giáo dục môi trường bằng những hình ảnh thực tế.
II.3.2.4. Đưa vào nội dung bài học những thơng tin mang tính thời sự có
liên quan đến môi trường.
II.3.2.5. Xem các phim, video clip về hóa học và mơi trường, cho học sinh tham
quan thực tế, quan sát nguồn gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn trường học.
II.3.3. Các quy trình lồng ghép giáo dục mơi trường vào dạy học Hóa học.
II.3.3.1. Thu thập và phân loại các tư liệu.
II.3.3.2. Nghiên cứu kĩ bài giảng.


II.3.3.3 . Lựa chọn các tư liệu có liên quan, chế biến và hòa nhập vào bài giảng.
II.3.4. Các nguyên tác khi lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy học hóa học.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận.
III.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

Trang
2
2
2
3
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
6
6
6
10
12

13
14
14
15
16
16
16
17
17
17
18
19

1


I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường được xem là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, bởi lẽ đó là việc
làm cấp thiết để bảo vệ và phát triển bền vững cái nôi của nhân loại.
Giáo dục môi trường (GDMT) trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan
trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ mơi trường
có hiệu quả. Giáo dục mơi trường sẽ giúp con người nhận thức đúng đắn về môi
trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước,
nếu được trang bị đầy đủ những nhận thức về bảo vệ mơi trường, thì khi trưởng
thành, dù làm bất cứ việc gì, ở đâu, họ cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ mơi trường một cách có hiệu quả.
Ở trường THCS, việc truyền thụ kiến thức giáo dục môi trường đến học
sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các

môn học. Bên cạnh kiến thức về bài học, học sinh được tích lũy kiến thức về
mơi trường, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường sống. Hiện nay, nội dung
này đang được triển khai, phổ biến rộng rãi, khuyến khích việc tích hợp vào nội
dung giảng dạy cũng như các hoạt động ngoại khóa.
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên có mối quan hệ mật thiết với nhiều môn
khoa học khác. Đặc biệt từ việc trang bị cho học sinh sự hiểu biết về tính chất
của các chất, học sinh sẽ rút ra được mối quan hệ phát sinh giữa các sự vật, hiện
tượng, các bản chất của các quá trình biến đổi xảy ra trong tự nhiên liên quan
đến môi trường. Tuy nhiên, từ thực tế tôi nhận thấy chương trình cũng như việc
giảng dạy mơn hóa học cịn mang nặng tính lý thuyết, chưa phù hợp với yêu cầu
xã hội. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung GDMT vào bài học vẫn chưa được
sâu sát và triệt để, có khi bản thân giáo viên cịn ngại, hoặc chưa quen, cũng có
khi muốn lồng ghép nhưng thời gian khơng đủ. Vậy làm thế nào để nâng cao
hiệu quả của việc lồng ghép GDMT vào bài giảng Hóa học? Xuất phát từ lý do
trên, trong các năm học vừa qua, tơi đã tìm hiểu và thực hiện sáng kiến “Tích
hợp nội dung giáo dục mơi trường vào dạy học Hóa học ở trường THCS
Chu Văn An – Nga Sơn”.
I.2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến này đi vào nghiên cứu những biện pháp để nâng cao hiệu quả và
phát huy tích cực việc tích hợp nội dung GDMT trong bài dạy Hóa học ở lớp 8
và 9 ở trường THCS Chu Văn An, từ đó giúp học sinh:
+ Hiểu được mơi trường bị ô nhiễm là môi trường như thế nào.
+ Ngun nhân của sự ơ nhiễm mơi trường.
+ Hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường.
+ Giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa các kiến thức hóa học với thực tiễn.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu những biện pháp nâng cao hiệu quả của việc tích hợp nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường trong bài dạy hóa học lớp 8 và 9 ở trường THCS
Chu Văn An.
2



- Sáng kiến được thực hiện với học sinh khối 8 và 9 ở trường THCS Chu
Văn An.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu
có liên quan đến sáng kiến, đặc biệt là cập nhật thường xuyên những thơng tin
mới về tình hình ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, sư tầm những hình ảnh
về ơ nhiễm môi trường trên địa bàn Huyện Nga Sơn.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp.
- Phương pháp điều tra học sinh.

3


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
II.1.1. Giáo dục môi trường là gì?
Giáo dục mơi trường là dựa trên những tri thức về mơi trường để hình
thành ý thức trách nhiệm và kỹ năng hành động của học sinh, nhằm bảo vệ môi
trường bằng các giải pháp trước mắt.
Giáo dục môi trường không phải chỉ thực hiện trong một thời gian ngắn,
không chỉ ở học sinh THCS, mà là một quá trình lâu dài, ở mọi đối tượng, lứa tuổi.
Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích
cuối cùng là mỗi học sinh được trang bị một ý thức, trách nhiệm đối với sự phát
triển bền vững của Trái đất, hình thành thái độ, ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản
quý giá nhất của nhân loại.
II.1.2. Lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng.
Giáo dục môi trường trong trường học có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nhằm

thực hiện chiến lược toàn cầu về bảo vệ trái đất, để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của mỗi Quốc gia.
Giáo dục mơi trường có trách nhiệm là đào tạo ra những thế hệ có đầy đủ
tri thức về lý luận và thực hành để phục vụ cho xã hội.
Ở các nước trên thế giới, việc giáo dục môi trường đã được đưa vào trường
học từ hàng chục năm trước. Với nước ta, việc đưa nội dung giáo dục mơi
trường vào chương trình thơng qua các mơn học mới chỉ được thực hiện trong
những năm gần đây, tập trung chủ yếu vào một số môn học như: Hóa học, Sinh
học, Vật lý, Địa lý…
II.1.3. Vai trị của việc lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học hóa học.
Trong trường THCS Chu Văn An, thơng qua hoạt động dạy học và các hoạt
động tập thể, việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh
rất đa dạng và hiệu quả. Với chủ trương xây dựng môi trường xanh sạch đẹp hạn
chế tối đa tình trạng ơ nhiễm mơi trường, các lớp học đã thực hiện trồng cây
xanh, vệ sinh trường lớp hàng ngày.
Bộ mơn hóa học cũng giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của chất, sự
tạo thành chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ phát
sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự
nhiên, trong sản xuất, trong đời sống liên quan đến môi trường. Thơng qua các
bài học, giáo viên có thể gửi gắm những thơng điệp liên quan đến việc giữ gìn
và bảo vệ môi trường, giúp các em lĩnh hội kiến thức về giáo dục môi trường
một cách tự nhiên, hiệu quả. Bên cạnh đó cịn làm mới lạ nội dung bài học, giúp
học sinh có hứng thú tìm tịi kiến thức mới.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
II.2.1. Thuận lợi.
Nhiệm vụ của bộ môn là nghiên cứa về chất, sự biến đổi của chất, có liên
quan đến mơi trường và các yếu tố của mơi trường nên có rất nhiều thuận lợi

4



cho việc triển khai nội dung giáo dục môi trường. Hơn nữa, đây cũng là một
trong những mục tiêu cần phải đạt được trong các bài dạy hóa học liên quan.
Hiện nay, chủ đề giáo dục môi trường đã đang được phổ biến rộng rãi trong
nhà trường nên việc kết hợp giáo dục sẽ được đồng bộ, hiệu quả giáo dục cao hơn.
Sử dụng có hiệu quả cao đối với những bài học có hình ảnh, phim minh họa,
hợp lý. Gây được sự hứng thú, ngạc nhiên, với những kiến thức mới lạ, vì vậy lơi
kéo được sự tham gia của học sinh vào tiết học, làm cho tiết học sơi động hơn.
II.2.2. Khó khăn.
Mặc dù giáo dục mơi trường đang là một trong những nhiệm vụ cấp thiết,
nhưng vẫn chưa có hệ thống bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên. Một số giáo
viên cịn ngại tìm tịi kiến thức về mơi trường, chưa có kỹ năng lồng ghép nội
dung kiến thức về môi trường vào bài dạy.
Mặt khác ý thức của nhiều người dân về môi trường sống và việc bảo vệ mơi
trường cịn rất thấp, chỉ thấy được những lợi ích trước mắt, chưa thấy được
những nguy cơ mà thế hệ sau phải gánh chịu.
Qua khảo sát học sinh lớp 8A và 9A tại trường THCS Chu Văn An cuối năm
học 2014 – 2015 (năm học mà tôi chưa áp dụng SKKN) bằng một số câu hỏi
liên quan đến môi trường (Phụ lục) tôi nhận được kết quả sau:
Số học sinh
Kết quả (số câu trả lời đúng)
đuợc kiểm tra
Dưới 5 câu 5 – 8 câu
9 – 10 câu
Lớp 8A
40
24
13
3
Lớp 9A

40
20
12
6
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1. Các phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường vào dạy
học hóa học.
Do kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung
bài giảng, nên khi giảng dạy, khơng có một phương pháp riêng dành cho giáo
dục môi trường mà phải thơng qua bộ mơn hóa học.
Một số phương pháp mà tôi đã sử dụng:
- Phương pháp đàm thoại: Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trả lời theo sự hiểu
biết của bản thân.
- Phương pháp thảo luận: Giáo viên đưa ra một vấn đề liên quan, yêu cầu các
nhóm thảo luận để đưa ra câu trả lời.
- Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan: Giáo viên sử dụng hình ảnh
thực tế, một đoạn video về một vấn đề cần bàn luận để học sinh quan sát.
Tuy nhiên, dù bằng phương pháp nào thì cũng phải đảm bảo được nội dung
của bài giảng và không ảnh hưởng đến tính đặc thù của dạy học Hóa học. Thơng
thường thì chủ đề giáo dục môi trường được truyền tải trong bài học thường có
những đặc trưng sau:
- Nêu khái niệm, nội dung có sẵn trong SGK với tình huống hoặc chi tiết cụ
thể có liên quan.

5


- Nêu rõ mục tiêu giáo dục mơi trường có thể khai thác từ khái niệm hoặc
nội dung trên.
- Liên hệ một cách mềm dẻo, linh hoạt từ nội dung bài dạy để đạt đến mục

tiêu giáo dục môi trường.
Trong nội dung giáo dục môi trường cần phải làm rõ ý nghĩa của môi trường
với con người, bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp ( thực phẩm để ăn, nước để uống…)
đến giá trị gián tiếp ( ô nhiễm không khí, mưa axit …).
II.3.2. Các hình thức lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường vào dạy
học hóa học:
Có thể có nhiều hình thức khác nhau để truyền tải nội dung giáo dục môi
trường một cách hiệu quả đến học sinh tùy thuộc vào nội dung bài dạy, mục tiêu
cần đạt đến. Sau đây là một số hình thức chủ yếu mà tơi đã đưa ra trong q
trình giảng dạy:
II.3.2.1. Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên
quan đến mơi trường:
- Hình thức này không những giúp các em thấy được sự gần gũi giữa hóa
học với thực tiễn mà từ đó các em cịn có thể tự mình giải thích được những hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên liên quan đến những biến đổi hóa học. Nhờ vậy, nọi
dung giáo dục môi trường sẽ trở nên thiết thực và hiệu quả được nâng cao.
- Thông thường, giáo viên thường đưa ra hệ thống các câu hỏi: “Tại sao?”,
“Như thế nào?” để dẫn dắt các em vào nội dung truyền tải.
Ví dụ 1:
- Tên bài dạy: Bài 2: Một số oxit quan trọng: Lưu huỳnh đioxit – Phần I:
Lưu huỳnh đioxit có những tính chất gì? (SGK Hóa học 9)
- Mục tiêu giáo dục môi trường: Lưu huỳnh đioxit là một chất khí độc, gây ơ
nhiễm mơi trường khơng khí, gây hiện tượng mưa axit…
- Thực hiện: GV đặt câu hỏi:
Câu hỏi 1: Để diệt chuột trong một nhà kho, người ta dùng phương pháp đốt lưu
huỳnh, đóng kín cửa nhà kho lại. Chuột hít phải khói sẽ bị sưng yếu hầu, co giật,
tê liệt cơ quan hô hấp dẫn đến bị ngạt mà chết. Giải thích tại sao?
Câu hỏi 2: Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những
cơn mưa axit, gây tổn hại cho những cơng trình được làm bằng thép, đá, các sinh
vật và thực vật. Hãy giải thích q trình tạo thành mưa axit?


Các cơng trình xây dựng bị phá hủy do mưa axit
6


Các sinh vật bị chết do mưa axit
+ HS trả lời.
+ Rút ra kết luận (GV có thể giải thích thêm q trình phá hủy các cơng trình
xây dựng, phá hủy môi trường sống của sinh vật và thực vật của mưa axit)
Ví dụ 2:
- Tên bài dạy: Bài 10: Một số muối quan trọng – Phần II: KNO3 (SGK Hóa học 9)
- Mục tiêu giáo dục mơi trường: Sử dụng thuốc nổ đen gây ô nhiễm môi trường,
hủy hoại sự sống của sinh vật,…
- Thực hiện:
+ Giáo viên cho HS tham khảo phần em có biết (SGK), đặt câu hỏi:
Hỗn hợp gồm S, C, KNO3 gọi là thuốc súng đen có thể dùng làm thuốc pháo.
a. Viết PTHH xảy ra khi đốt thuốc nổ đen?
b. Một bạn học sinh nói “Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người và cịn làm ơ
nhiễm mơi trường”. Em có đồng ý với quan điểm của bạn đó khơng? Giải thích?

Thuốc nổ đen
7


HS trả lời.
+ Vậy làm thế nào để hạn chế tình trạng ơ nhiễm này?
+ Rút ra kết luận.
II.3.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến giáo dục môi trường:
- Khi ra các bài tập. giáo viên có thể đưa một số bài tập có liên quan đến giáo
dục mơi trường. Trong q trình giải bài tập, học sinh phải phân tích, tổng hợp,

tìm tịi ra nội dung bài giải nhờ đó có thể khắc sâu trong tư tưởng của các em.
Ví dụ 1.
- Tên bài dạy: Bài 2: Một số oxit quan trọng – Lưu huỳnh đioxit- Phần củng cố
(SGK Hóa học 9)
- Mục tiêu giáo dục mơi trường: Lưu huỳnh đioxit là khí độc, gây ơ nhiễm
khơng khí…
- Thực hiện:
+ Bài tập củng cố: Một nhà máy nhiệt điện mỗi ngày đêm thải ra khí quyển 64
tấn SO2. Hỏi cần có bao nhiêu m 3 dung dịch Ca(OH)2 0,0002M để xử lý toàn bộ
lượng SO2 trong khí thải đó?
+ HS vận dụng tính chất hóa học của SO2 để giải bài tập.
+ Giáo viên nhận xét, kết luận: Cần hạn chế lượng khí thải SO 2 để góp phần bảo
vệ mơi trường.
Ví dụ 2:
- Tên bài dạy: Bài 21: Ăn mòn kim loại (SGK Hóa học 9)
- Mục tiêu giáo dục mơi trường: Bào vệ kim loại ít bị ăn mịn do các yếu tố hóa
học trong mơi trường.
- Thực hiện:
+ Giáo viên đặt câu hỏi:
? Vì sao sắt bị oxi hóa (bị ăn mịn) trong khơng khí ẩm?
? Tại sao vật bằng sắt bị ăn mịn nhanh trong khí quyển có chứa cacbon đioxit,
lưư huỳnh đioxit, mặc dù những chất này không trực tiếp tác dụng với sắt?
(GV có thể đưa kèm những hình ảnh minh họa trong phần trình chiếu)

Vật dụng bằng sắt bị gỉ (ăn mòn)
+ HS trả lời.
+ GV nhận xét, kết luận.
Ví dụ 3:
8



Sau khi làm thí nghiệm có những chất khí thải độc hại sau: HCl, H 2S,
CO2, SO2. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất?
a. Nước vôi trong.
b. Dung dịch HCl
c. Dung dịch NaCl.
d. Nước.
Giải thích và viết PTHH nếu có. (Bài 24: Ơn tập học kỳ I – Hóa học 9)
Ví dụ 4:
Những hiện tượng nào dưới đây là hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học?
a. Vành xe đạp bằng sắt sau một thời gian bị gỉ.
b. Mặt trời mọc, sương bắt đầu tan.
c. Cháy rừng gây ô nhiễm lớn cho môi trường.
d. Hiệu ứng nhà kính (do CO 2 tích tụ nhiều trong khí quyển) làm cho trái đất
nóng lên.
e. Các quả bóng bay lên trời rồi nổ tung.
f. Khi đốt cháy than, củi sinh ra nhiều khí độc như CO, CO 2 ,… gây ô nhiễm
môi trường.
(Bài 12: Sự biến đổi chất – Hóa học 8)
Ví dụ 5: Trong q trình sản xuất gang, thép thường thải ra những khí thải như
CO2, SO2, CO,… có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường xung quanh?
Dẫn ra một số phản ứng để giải thích? (Bài 20 – Hợp kim sắt: Gang, thép – Hóa
học 9)
II.3.2.3. Minh họa nội dung Giáo dục mơi trường bằng những hình ảnh thực tế:
“ Trăm nghe khơng bằng một thấy”. Thật vậy, những lời nói của giáo viên
dù có thu hút, thuyết phục đến bao nhiêu cũng khơng bằng những hình ảnh thật,
sinh động mà học sinh thấy được. Giáo viên có thể sưu tầm và đưa vào những
hình ảnh cụ thể để minh họa cho nội dung giáo dục mơi trường, đó là biện pháp
tốt vừa bổ sung tài liệu cho SGK, vừa gây hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ:

- Tên bài dạy: Bài 28: Khơng khí sự cháy (SGK Hóa học 8)
- Mục tiêu giáo dục mơi trường:
+ Tác hại của tình trạng khơng khí bị ơ nhiễm, bảo vệ khơng khí trong sạch là
nhiệm vụ của mỗi người, mỗi quốc gia.
+ Sự cháy gây ơ nhiễm khơng khí khi tạo ra các chất gây hiệu ứng nhà kính như
CO2, SO2 …
- Thực hiện:
+ GV đặt câu hỏi: Bầu khơng khí của chúng ta hiện nay như thế nào?
+ HS trả lời.
+ GV trình chiếu một số hình ảnh về ơ nhiễm khơng khí do bụi, khí thải, xác
chết sinh vật, hậu quả của việc ơ nhiễm khơng khí,…
Bảng: Nguồn gốc và ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm không khí.
Khí
Nguồn gốc gây ơ nhiễm
Do nhân tạo
Tác động tới mơi trường
CO
Q trình cháy, oxi hóa 21%
Phá hủy tầng ozon, rối loạn
hợp chất hiđrocacbon
tầng bình lưu.

9


CO2
SO2
NOx
NH3
CH4

Freon

Hơ hấp của động thực vật,
sản xuất khống và năng
lượng
Sản xuất năng lượng
Sãnuất năng lượng, giao
thông
Nông nghiệp, công nghiệp
Nông nghiệp, gia cơng,
khí đốt
Chất tải lạnh

2%

Gây hiệu ứng nhà kính

53%
33%

Gây mù axit, mưa axit
Phá hủy tầng ozon, khói
quang hóa, mưa axit
Tạo sol khí
Gây hiệu ứng nhà kính

10%
16%

Gây hiệu ứng nhà kính, phá

hủy tầng ozon
Rút ra kết luận: Hãy góp phần bảo vệ bầu khơng khí trong lành tránh ơ nhiễm.
Giáo án minh họa: Bài 28: Khơng khí sự cháy – Phần I.3. Bảo vệ khơng khí
trong lành, tránh ơ nhiễm.
Để thực hiện, GV thiết kế giáo án powerpoint, có kèm theo hình ảnh, video
minh họa. (Bài dạy này tơi đã tham gia dự thi Dạy học tích hợp dành cho GV
THCS và đạt giải Nhì cấp Tỉnh, được chọn gửi tham dự thi Quốc gia)
- GV trình chiếu hình ảnh minh họa cho việc bầu khơng khí bị ơ nhiễm.

- Các bước thực hiện:
Hoạt động của GV
Bảo vệ khơng khí trong
lành, tránh ơ nhiễm :
GV u cầu các nhóm thảo
luận để trả lời các câu hỏi
sau:
1. Các nguồn gây ô nhiễm
không khí ?
GV cho HS nhận xét sau đó
đưa ra một số hình ảnh và tư
liệu tham khảo.
2. Khơng khí bị ô nhiễm gây

100%

Hoạt động của HS

Ghi bảng
3. Bảo vệ không
HS thảo luận, trả lời câu hỏi. khí trong lành,

- Các nguồn gây ơ nhiếm tránh ơ nhiễm
khơng khí chủ yếu : do hoạt
động của các khu công
nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng, các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp, cháy rừng
sinh hoạt đun nấu của người
dân, dân số tăng nhanh cũng
làm ô nhiễm không khí.
10


ra những tác hại như thế nào? HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
GV bổ sung : Ơ nhiễm mơi - Khơng khí bị ơ nhiễm gây
trường khơng khí có tác động nhiều tác hại đến sức khoẻ
xấu đến sức khỏe con người, con người và đời sống của
đặc biệt gây ra các bệnh về động vật, thực vật, phá hoại
đường hơ hấp, ảnh hưởng đến dần những cơng trình xây
hệ sinh thái và biến đổi khí dựng như cầu cống, nhà cửa, - Bảo vệ rừng, trồng
hậu (hiệu ứng nhà kính, mưa di tích lịch sử,…
rừng, trồng cây
acid, thủng tầng ơzơn)…
xanh.
3. Chúng ta nên làm gì để bảo HS thảo luận, trả lời câu hỏi. - Không vứt và xả
vệ bầu khơng khí trong lành, - Xử lý khí thải của các nhà rác bừa bãi.
tránh ô nhiễm.
máy, các lò đốt, các phương - Tuyên truyền mọi
4. HS liên hệ thực tế : Em đã tiện giao thơng,…
người có ý thức bảo
làm gì để bảo vệ khơng khí Bảo vệ rừng, trồng rừng, vệ môi trường.

tránh ô nhiễm ?
trồng cây xanh,…
Ví dụ 2:
- Tên bài dạy: Bài 28: Các oxit của cacbon – Phần củng cố (SGK hóa học 9)
- Mục tiêu Giáo dục môi trường: Hàm lượng các oxit của cacbon trong khơng
khí lớn gây ơ nhiễm khơng khí, hiệu ứng nhà kính…
- Thực hiện:
+ Bài tập củng cố: Tại sao việc sử dụng than để nấu ăn, nung gạch ngói, nung
vơi gây ơ nhiễm mơi trường? Biện pháp hạn chế gây ơ nhiễm mơi trường?
+ GV trình chiếu một số hình ảnh minh họa:

Sử dụng than để nấu ăn, nung vôi, nung gạch
+ HS thảo luận trả lời câu hỏi.
+ GV nhận xét, kết luận.
II.3.2.4. Đưa vào nội dung bài học những thơng tin mang tính thời sự có liên
quan đến mơi trường:
Hình thức liên hệ thực tiễn này gợi cho học sinh những hình ảnh thiết thực,
gần gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hóa học với đời sống,
với mơi trường. Từ đó vận dụng những kiến thức hóa họcvào việc xây dựng, bảo
vệ, cải tạo môi trường mà các em đang sống.
Ví dụ :

11


- Tên bài dạy: Bài 36: Nước: Phần III Vai trị của nước trong đời sống và sản
xuất, cống ơ nhiễm nguồn nước (SGK Hóa học 8)
- Mục tiêu giáo dục môi trường: Giáo dục ý thức cải tạo và bảo vệ nguồn nước,
hạn chế tình trạng ơ nhiễm nguồn nước như hiện nay.
- Thực hiện:

+ GV trình chiếu một số hình ảnh về hành vi vi phạm mơi trường của công ty
Vedan và hậu quả ô nhiễm nặng nề ở sơng Thị Vải, hình ảnh nước thải từ cơng
ty May Tiên Sơn – Nga Sơn – Thanh Hóa mỗi lần thải ra sông Hưng Long…
+ Yêu cầu HS thảo luận đưa ra các biện pháp chống ô nhiễm và bảo vệ nguồn
nước.
+ HS trả lời câu hỏi.
+ GV kết luận các biện pháp:
• Tập trung xử lý các nguồn nước thải sinh họat.
• Nhà máy, cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng
nước cho sản xuất hoặc thải ra hệ thống nước thải chung.
• Nước rác rỉ ra từ các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cần được xử lý trước
khi hịa lẫn với nước ngầm hoặc nước mặt.
• Sử dụng phân bón hóa học, chất bảo vệ thực vật hợp lý.
• Nước thải đã qua xử lý có thể dùng để tưới cây, rửa đường, sử dụng trong
xây dựng hoặc trong các dây chuyền cơng nghệ có sử dụng nước nhằm mục đích
làm nguội sản phẩm.
• Hướng dẫn, giáo dục, tuyên truyền nếp sống văn minh và ý thức bảo vệ
môi trường của mỗi người dân trong đời sống cũng như trong lao động sản xuất.
II.3.2.5. Xem các phim, video clip về hóa học và mơi trường, cho học sinh tham
quan thực tế, quan sát nguồn gây ô nhiễm mơi trường trên địa bàn trường học.
Bên cạnh các hình thức gắn với nội dung giáo dục môi trường vào dạy
học hóa học thì việc cho HS quan sát video về hóa học và mơi trường, hay cho
các em trải nghiệm thực tế cũng là một biện pháp hết sức thiết thực và bổ ích,
giúp học sinh tiếp thu một cách thiết thực nhất, sinh động nhất.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã sử dụng các video clip về môi trường
(có thể tải trên mạng internet), và cho các em quan sát nguồn nước thải của
Công ty may Tiên Sơn, bãi rác, chợ Thị Trấn, Bệnh Viện trên địa bàn Thị Trấn
Nga Sơn.
Để kiểm tra nhận thức của HS sau hoạt động này, GV có thể yêu cầu học
sinh trả lời các câu hỏi, hay yêu cầu HS viết thu hoạch. Sau khi phân tích, tổng

hợp nội dung trả lời của HS, GV rút ra nội dung chính của vấn đề đồng thời gợi
mở các biện pháp cải tạo, bảo vệ mơi trường.
Ví dụ:
- Tên bài dạy: Bài 2: Một số oxit quan trọng – Lưu huỳnh đioxit – Phần I: Lưu
huỳnh đioxit có những tính chất gì? (SGK Hóa học 9)
- Mục tiêu giáo dục môi trường: Lưu huỳnh đioxit là chất khí độc, gây ơ nhiễm
khơng khí, mưa axit…

12


- Thực hiện: GV cho HS xem video về tình trạng ơ nhiễm mơi trường do khí
SO2.
II.3.3. Các quy trình lồng ghép giáo dục mơi trường vào dạy học Hóa học:
II.3.3.1. Thu thập và phân loại các tư liệu:
Để đưa nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng một cách sinh động,
hợp lý, giáo viên cần phải có vốn kiến thưc phong phú. Muốn được như vậy
phải chịu khó thu thập tư liệu (bài viết, phóng sự, tranh ảnh …). Sau đó GV phải
biết chắt lọc và phân loại theo từng nhóm để dễ dàng khi sử dụng.
II.3.3.2. Nghiên cứu kĩ bài giảng:
- Khoa học hóa học thường có liên quan chặt chẽ với các vấn đề môi trường và
giáo dục môi trường, tuy nhiên không phải bất cứ bài dạy nào cũng chứa đựng
nội dung này. Chính vì vậy giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ nôi dung bài giảng
và cân nhắc để đưa kiến thức môi trường vào một cách sơi động. Bởi vì nếu
khơng logic và phù hợp thì nội dung truyền tải sẽ sáo rỗng, mất giá trị, không
khoa học.
- Một bài giảng gồm nhiều phần, nhiều mục, tùy theo từng nội dung cụ thể mà
có thể lồng ghép giáo dục mơi trường bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng
dù thế nào đi nữa, GV cũng phải nắm vững và chính xác mục tiêu bài dạy để từ
đó đưa nội dung giáo dục mơi trường vào sẽ khơng bị khập khiễng, thiết tính

logic.
- GV nên chuẩn bị kế hoạch cho từng chương, và cho cả năm học.
* Hệ thống kiến thức giáo dục môi trường qua mơn hóa học ở trường THCS:
Khối Bài
Tên bài
Nội dung GDMT
8
1
Mở đầu mơn hóa Vai trị của hóa học trong việc tìm ra các chất cải
học
tạo tầng ozon, cải tạo mơi trường.
2
Chất
Cần biếtt cách sử dụng chất thích hợp, tránh gây
hại cho con người và gây ô nhiễm môi trường
sống.
5
Nguyên tố hóa Một số nguyên tố hóa học trong tự nhiên thuộc
học
loại nguyên tố phóng xạ gây tác động xấu đến môi
trường nếu không sử dụng đúng cách.
7
Bài thực hành 2
Sau khi thực hành, lưư ý tránh việc đổ hóa chất
bừa bãi gây hại môi trường và tác động xấu đến
sức khỏe con người, động vật xung quanh.
12 Sự biến đổi chất
Đôi khi trong tự nhiên, dưới tác động của con
người, một số chất bị biến đổi gây hại tới mơi
trường và con người.

13 Phản ứng hóa học Trong cơng nghiệp, khi sử dụng các phản ứng hóa
học để sản xuất các chất cần thiết cho cuộc sống
đôi khi tạo ra các sản phẩm không mong muốn gây
hại cho môi trường như CO2, SO2…
24 Tính chất của oxi Vai trị của oxi trong q trình hơ hấp, sự sống của
con người và môi trường.
13


25
28
28
36
9

2
2
4
4
11
20
21

26
28
29

Sự oxi hóa, phản
ứng hóa hợp. Ứng
dụng của oxi.

Khơng khí, sự
cháy
Khơng
cháy
Nước

khí,

sự

Một số oxit quan
trọng
Một số oxit quan
trọng
Một số axit quan
trọng
Một số axit quan
trọng
Phân bón hóa học
Hợp kim sắt :
Gang - thép
Sự ăn mịn kim
loại và bảo vệ
kim loại khơng bị
ăn mòn
Clo
Các oxit của
cabon
Axit cacbonic và
muối cacbonat


34

Khái niệm hợp
chất hữu cơ

36

Metan

39

Benzen

Tạo mơi trường khơng khí trong sạch bằng cách
tạo ra nhiều khí oxi – trồng nhiều cây xanh.
Tác hại của tình trạng khơng khí bị ơ nhiễm, bảo
vệ khơng khí trong sạch là nhiệm vụ của mỗi
người, mỗi quốc gia
Sự cháy gây ơ nhiễm khơng khí khi tạo ra các chất
gây hiệu ứng nhà kính như CO2, SO2…
Nhiều nguồn nước ngọt trên trái đất đang bị ô
nhiễm nặng do các chất thải sinh hoạt và công
nghiệp, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
CaO có vai trị quan trọng trong việc cải tạo mơi
trường, trung hịa axit dư...
Một số oxit gây ơ nhiễm khơng khí, tạo mưa axit
như SO2...
Axit có khả năng phản ứng với kim loại, làm mòn
kim loại, gây hại các cơng trình...

Axit sunfuric tác dụng với kim loại tạo thành các
chất gây hại tới mơi trường như SO2, H2S...
Có thể sử dụng một số chất tự nhiên để cải tạo đất
trồng, làm phân bón, tránh việc sử dụng các hợp
chất hóa học.
Những khí thải như CO2, SO2…trong q trình sản
xuất gang thép gây ô nhiễm môi trường.
Hạn chế sự ăn mịn kim loại và bảo vệ kim loại
khơng bị ăn mịn bằng cách hạn chế tiếp xúc trực
tiếp với mơi trường, đặc biệt là mơi trường ơ
nhiễm.
Là chất khí gây hại môi trường, gây ô thủng tầng
ozôn.
Sản phẩm cháy của cácbon tạo ra các oxit gây ơ
nhiễm khơng khí, hiệu ứng nhà kính...
Trong tự nhiên C chuyển từ dạng này sang dạng
khác, tạo thành chu trình khép kín do đó nếu
khơng có cây xanh, chu trình này sẽ bị đứt đoạn,
tạo nhiều CO2 gây hại môi trường.
Đa số các hợp chất hữu cơ khó phân hủy trong
nước, khi cháy tạo thành khí CO2 gấy ơ nhiễm mơi
trường
Khi khí metan được sử dụng trong cuộc sống tạo
thành khí CO2 gây hại môi trường
Là chất độc, dễ bay hơi gây ô nhiễm môi trường
14


và gây hại cho sức khỏe con người, động vật
40 Dầu mỏ, khí thiên Cần lưư ý trong việc khai thác các mỏ khí, trong

nhiên
việc vận chuyển dầu mỏ, tránh gây ô nhiễm môi
trường nước
47 Chất béo
Là chất không tan trong nước, khi để lâu dưới tác
dụng của hơi nước, oxi và vi khuẩn gây mùi ôi,
làm ô nhiễm môi trường, gây hại sức khỏe.
II.3.3.3 . Lựa chọn các tư liệu có liên quan, chế biến và hịa nhập vào bài giảng.
Sau khi đã có kế hoạch và lựa chọn được tư liệu phù hợp, việc đưa nội
dung giáo dục môi trường vào bài giảng sao cho hợp lý là điều quan trọng nhất.
Điều lưu ý là vẫn phải đảm bảo truyền đạt đủ kiến thức trọng tâm, từ nội dung
bài học , liên hệ thực tế hóa học và môi trường, GV không nên đưa quá nhiều
chi tiết lan man, dẫn đến xa rời bài học.
II.3.4. Các nguyên tác khi lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy
học hóa học.
- Nội dung lồng ghép phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Phân phối thời gian hợp lý, khơng đi lan man làm lỗng nội dung bài học.
- Nội dung giáo dục môi trường phải phù hợp với chủ đề, tư tưởng của bài học.
- Các ví dụ, nội dung giáo dục môi trường đưa vào phải ngắn gọn, hấp dẫn, lôi
cuốn được sự chú ý của học sinh.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Việc lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học hóa học tại trường
THCS Chu Văn An đã thu được những kết quả khả quan, đa số học sinh đã có
những thay đổi nhận thức, những hiểu biết sâu hơn về vấn đề mơi trường hiện
tại, từ đó có những hành động để bảo vệ mơi trường như giữ gìn khn viên
trường lớp xanh sạch đẹp, giữ gìn vệ sinh tại gia đình và dám lên án những hành
vi thiếu ý thức gây ảnh hưởng đến môi trường như việc xả rác bừa bãi...
- Các em tỏ ra thích thú với những vấn đề được đưa ra trong bài học, nó
dường như thốt khỏi SGK, mới lạ với các em, từ đó làm cho các em say mê

mơn học hơn.
Qua kiểm tra trắc nghiệm trên một số học sinh tại hai lớp 8B và 9C, là hai
lớp tôi đã thực hiện giảng dạy theo cách tích hợp giáo dục môi trường vào các
bài học vào tháng 3 năm 2016, tôi nhận được kết quả như sau: (Câu hỏi xem
trong phụ lục)
Số học sinh
Kết quả
đuợc kiểm tra
Dưới 5 câu
5 – 8 câu
9 – 10 câu
Lớp 8B
40
5
13
22
Lớp 9C
38
3
10
25
Qua kết quả kiểm tra, đối chứng với kết quả kiểm tra tại hai lớp 8A và 9A
đầu năm học, tôi thấy học sinh trả lời được những câu hỏi liên quan đến môi
trường tăng lên rõ rệt.

15


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
III.1. Kết luận.

Trong quá trình giảng dạy cho HS, bên cạnh những kiến thức khoa học cơ
bản, GV còn cần phải trang bị cho các em những tri thức thực tiễn, mang tính
thời đại. Giáo dục môi trường là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng
và khẩn cấp. Việc giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường cho học sinh
không phải là một sớm một chiều, do đó GV cần kiên trì phối hợp với các
chương trình tuyên truyền, giáo dục cộng đồng. Hơn nữa, đây không chỉ là công
việc của các giáo viên giảng dạy mơn hóa học THCS mà là nhiệm vụ chung của
tồn thể những người làm cơng tác dạy học, ở tất cả các bậc học. Do đó, cần có
sự phối hợp đồng bộ để việc giáo dục mơi trường có hiệu quả hơn, góp phần cải
thiện mơi trường sống của nhân loại.
Trong q trình thực hiện SKKN, bản thân vừa tìm tịi các tài liệu và tự
đưa ra các giải pháp thực hiện nên chắc chắn sẽ có những hạn chế. Tuy nhiên,
SKKN đã đem lại những hiệu quả ban đầu khả quan, có thể phát triển và nhân
rộng.
III.2. Kiến nghị.
Để nội dung giáo dục môi trường được truyền tải đến học sinh hiệu quả,
tôi xin có một số kiến nghị :
+ Đối với nhà trường : Tổ chức các chuyên đề lồng ghép giáo dục môi trường,
tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian để giáo viên thực hiện bài dạy một cách
hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Vũ Văn Thà

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương, Đỗ Tất Hiển: Hóa học 8. NXBGD 2004.
2 - Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương, Đỗ Tất Hiển: Hóa học 9. NXBGD 2004.

17


PHỤ LỤC
Câu hỏi trắc nghiệm khảo sát:
Câu 1. Môi trường khơng khí của nước ta hiện nay có bị ơ nhiễm khơng ?
A. Có.
B. Khơng.
Câu 2. Tại sao trái đất lại nóng lên ?
A. Do lượng nhiệt từ mặt trời chiếu vào trái đất tăng.
B. Do cây cối bị chặt phá.
C. Do hiệu ứng nhà kính.
Câu 3. Tại sao khí hậu ngày càng khắc nghiệt ?
A. Do mất cân bằng sinh thái.
B. Do môi trường bị ô nhiễm nặng, con người khai thác tài nguyên thiên
nhiên một cách bừa bãi.
Câu 4. Có nên xả rác thải một cách bừa bãi ?
A. Có.
B. Khơng.
Câu 5. Đốt than, sử dụng các loại nhiên liệu như xăng, dầu có gây ơ nhiễm mơi
trường khơng ?
A. Có.
B. Khơng.
Câu 6. Tại sao mực nước biển lại tăng dần ?

A. Do mưa nhiều.
B. Do băng ở hai cực của Trái đất tan ra.
Câu 7. Cần làm gì để có mơi trường khơng khí trong lành tại nơi sinh sống ?
A. Trồng nhiều cây xanh, thường xuyên vệ sinh môi trường, không xả rác
bừa bãi.
B. Không làm gì được vì đó là do tự nhiên gây nên.
Câu 8. Sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trong
nơng nghiệp có phải là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất và nước ?
A. Có.
B. Khơng.
Câu 9. Nguồn nước ngọt trên trái đất rất dồi dào vì 3/4 diện tích vỏ trái đất là
nước.
A. Đúng. B. Sai.
Câu 10. Nước ở sông Hưng Long chảy qua Thị trấn Nga Sơn có phải là nguồn
nước sạch ?
A. Có.
B. Khơng.
Đáp án :
Câu 1 Câu 2
A
C

Câu 3
B

Câu 4
B

Câu 5
A


Câu 6
B

Câu 7
A

Câu 8
A

Câu 9
B

Câu 10
B

18



×