Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trông keo tai tượng (acacia mangium) và keo lai (acacia hybrid) trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

TRẦN VĂN BÌNH

"ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO
TAI TƢỢNG (Acacia Mangium) VÀ KEO LAI (Acacia Hybrid)
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

TRẦN VĂN BÌNH

"ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA RỪNG TRỒNG KEO
TAI TƢỢNG (Acacia Mangium) VÀ KEO LAI (Acacia Hybrid)
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ,


TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số : 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 – 2015 với sự hƣớng dẫn tận tình của TS.
Trần Công Quân, tôi đã hoàn thành xong khóa luận của mình.
Các nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn: “Đánh giá khả năng
sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trông Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lai (Acacia Hybrid) trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang” hoàn toàn do tôi điều tra, đo đếm. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình
bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ luận
văn, luận án nào./.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả


Trần Văn Bình
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của địa phƣơng. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng
tới chính quyền, nhân dân huyện Yên Thế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ts. Trần Công Quân
và các thầy cô khoa Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa
Lâm nghiệp cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận văn lời
cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Bình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC ẢNH ..................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
2.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
2.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học và học tập ....................................................3
2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..........................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu loài Keo trên thế giới và Việt Nam....................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về loài Keo ở Việt Nam ....................................7
1.2. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................ 18
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Yên Thế ..............................................18

1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Yên Thế .....................................22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 27
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 27
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
2.3.1. Phƣơng pháp luận ..............................................................................28
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................29
2.3.3. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3.4. Phƣơng pháp dự toán hiệu quả kinh tế. .............................................36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................38
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRỒNG RỪNG BẰNG KEO LAI VÀ KEO
TAI TƢỢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ........................................... 38
3.1.1. Công tác trồng rừng trên địa bàn huyện Yên Thế ..............................38
3.1.2. Thực trạng công tác trồng rừng bằng Keo tai tƣợng và Keo lai của
huyện Yên Thế ..................................................................................41
3.2. SINH TRƢỞNG CỦA KEO TAI TƢỢNG VÀ KEO LAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG ................................................... 43
3.2.1. Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3, Hvn .................................................43
3.2.2. Sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 ..............................................................44
3.2.3. Sinh trƣởng về chiều cao ....................................................................46
3.2.4. Sinh trƣởng đƣờng kính tán ...............................................................51

3.2.5. Tăng trƣởng trữ lƣợng ........................................................................53
3.2.6. Chất lƣợng cây và lâm phần ...............................................................54
3.2.7. Thực bì ...............................................................................................56
3.2.8. Điều tra vật rơi dụng dƣới tán rừng ...................................................58
3.2.9. Điều tra đất .........................................................................................59
3.2.10. Nhận xét chung ................................................................................60
3.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH TRỒNG KEO TRÊN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 60
3.3.1. Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng Keo lai trong địa bàn nghiên cứu ....61
3.3.2. Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng Keo TT trong địa bàn nghiên cứu ..66
3.4. HIỆU QUẢ XÃ HỘI CÁC MÔ HÌNH TRÔNG RỪNG KEO TT VÀ KEO
LAI TẠI HUYỆN YÊN THẾ .................................................................................. 69
3.5. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ YẾU TRỒNG RỪNG KEO
NÓI CHUNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 74
3.5.1. Biện pháp trong trồng rừng ................................................................74
3.5.2. Chăm sóc rừng trồng Keo ..................................................................77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Nội dung diễn giải

BCR

:

Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập trên chi phí qua chiết khấu

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

D1,3

:

Đƣờng kính của cây tại vị trí 1,3m (cm)

Dt

:

Đƣờng kính tán (m)

f

:


Hình số của cây

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn (m)

IRR

:

Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ

KHLN

:

Khoa học lâm Nghiệp

M

:

Trữ lƣợng cây đứng (m3/ha)

N

:


Mật độ trồng rừng (cây/ha)

NPK

:

Phân khoáng tổng hợp đạm, lân, kali

NPV

:

Giá trị hiện tại dòng

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

VAIN

:

Chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng bình quân/ha/năm

M

:


Tăng trƣởng bình quân chung về trữ lƣợng

Keo TT

:

Keo tai tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sinh trƣởng chiều cao các loài Keo 18 tháng tuổi ..................................... 5
Bảng 1.2. Sinh trƣởng của 8 loài Keo ở tuổi 2 tại Hải Nam – Trung Quốc .............. 5
Bảng 1.3. Sinh trƣởng của 4 loài Keo ở các Ba Vì và Hoá Thƣợng ....................... 11
Bảng 1.4. Sing trƣởng của các xuất xứ khảo nghiệm của loài Keo ......................... 12
Bảng 1.5. Sinh trƣởng của 39 xuất xứ 6 tháng tuổi ................................................. 12
Bảng 1.6. Sinh trƣởng của các xuất xứ 3 tuổi .......................................................... 13
Bảng 1.7. Sinh trƣởng của Keo tai tƣợng tai các địa điểm ...................................... 14
Bảng 1.8. Sinh trƣởng của Keo lai tự nhiên 2,5 tuổi tại Ba Vì ................................ 16
Bảng 2.1. Tổng hợp chiều cao vút ngọn trung bình và các đặc trƣng mẫu ............. 32
Bảng 2.2: Các trị số quan sát trong phân tích phƣơng sai một nhân tố ................... 32
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất, loại rừng ............................................................... 38
Bảng 3.2: Diện tích, trữ lƣợng các loại rừng............................................................ 39
Bảng 3.3: Diện tích loại đất, loại rừng (Rừng sản xuất) .......................................... 40
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích trồng Keo trên địa bàn .............................................. 41

Bảng 3.5. Kiểm tra tính thuần nhất về D1.3 .............................................................. 43
Bảng 3.6. Kiểm tra tính thuần nhất về Hvn ............................................................... 43
Bảng 3.7. Sinh trƣởng của Keo Tai tƣợng ở các tuổi. ............................................. 44
Bảng 3.8. Sinh trƣởng đƣờng kính của Keo lai (BV10) ở các tuổi .......................... 45
Bảng 3.9. Sinh trƣởng chiều cao của Keo tai tƣợng tại các tuổi .............................. 47
Bảng 3.10. Sinh trƣởng chiều cao của Keo lai (BV10) tại các tuổi ......................... 48
Bảng 3.11. Phƣơng trình tƣơng quan giữa đƣờng kính và chiều cao của 2
giống Keo............................................................................................... 51
Bảng 3.12. Sinh trƣởng đƣờng kính tán lá của Keo tai tƣợng và Keo lai ................ 52
Bảng 3.13. Biểu tăng trƣởng về trữ lƣợng ............................................................... 53
Bảng 3.14. Thống kê chất lƣợng rừng trồng 6 tuổi trên cùng loại đất ..................... 54
Bảng 3.15. Bảng phân cấp Kraft lâm phần 6 tuổi ở 2 loài keo ................................ 55
Bảng 3.16. Tổng hợp tình hình thực bì tại khu vực điều tra .................................... 57
Bảng 3.17. Tổng hợp tình hình sinh trƣởng của cây bụi, thảm tƣơi ........................ 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

Bảng 3.18. Lƣợng vật dơi dụng dƣới tán rừng ......................................................... 58
Bảng 3.19: Kết quả phân tích thành phần cơ giới .................................................... 59
Bảng 3.20. Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng Keo lai trong một
chu kỳ kinh doanh ở các khu vực nghiên cứu ....................................... 62
Bảng 3.21: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng trồng
Keo lai trong một chu kỳ kinh doanh 7 năm ......................................... 63
Bảng 3.22. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng trồng
Keo TT trong một chu kỳ kinh doanh 10 năm ...................................... 66

Bảng 3.23: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1 ha rừng trồng
Keo TT trong một chu kỳ kinh doanh 10 năm ...................................... 67
Bảng 3.24. Công lao động tạo ra từ các mô hình trồng rừng ................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ sinh trƣởng D1.3 của 2 loài Keo tại các tuổi .................................46
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trƣởng về chiều cao của Keo lai và Keo tai tƣợng ở các tuổi .....49
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trƣởng về chiều cao dƣới cành của Keo lai và Keo TT ......50
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trƣởng về đƣờng kính tán của Keo lai và Keo Tai tƣợng ...52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 3.1. Mô hình trồng Keo tại Xã Tam Tiên huyện Yên Thế ................................71
Ảnh 3.2. Mô hình trồng Keo tại xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế ...........................72
Ảnh 3.3. Mô hình Trồng Keo tại xã Đồng Vƣơng, huyện Yên Thế .........................72

Ảnh 3.4. Mô hình trồng Keo tại xã Canh Nậu, huyện Yên Thế ...............................73
Ảnh 3.5. Mô hình trồng Keo tại xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế .............................73
Ảnh 3.6. Mô hình trồng Keo tại xã Đồng Tiến, Huyện Yên Thế .............................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Do nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp cần phải tập trung và cùng chủng
loại nên việc trồng rừng nguyên liệu công nghiệp đã trở thành xu hƣớng tất
yếu. Trong số các loài cây nhập nội, loài keo đã tỏ ra thích hợp với nhiều vùng
sinh thái nƣớc ta và chúng đã trở thành loài cây chủ yếu để phát triển rừng
trồng công nghiệp.
Với loài Keo, có khoảng gần 20 giống Keo có nguồn gốc từ Australia đã đƣợc
nhập vào trồng thử nghiệm ở miền Nam nƣớc ta từ những năm 1960. Trong đó, Keo
lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tƣợng (A. mangium) là hai loài cây có triển
vọng nhất (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 1993), nhƣng mãi đến sau năm
1975 mới đƣợc trồng mở rộng ra nhiều vùng sinh thái của cả nƣớc. Với điều kiện
khí hậu cận nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mƣa nhiều, hai loài Keo này tỏ ra thích hợp,
sinh trƣởng và phát triển nhanh, có khả năng cố định đạm sinh học và cải tạo đất,
chúng đã trở thành những loài cây chủ lực để trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc trong nhiều năm qua. Ngoài ra, còn một số loài có triển vọng khác nhƣ Keo lá
liềm (A. crassicarpa), Keo nâu (A. aulacocarpa), nhƣng chƣa đƣợc quan tâm và
phát triển mở rộng.

Từ năm 1990, giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm (A. auriculiformis) và
Keo tai tƣợng (A. mangium) đã đƣợc phát hiện ở Việt Nam, các công trình nghiên
cứu chọn giống và nhân giống sinh dƣỡng đã đƣợc tiến hành và đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể. Đặc biệt từ sau năm 1995 trở lại đây, Keo lai (A. hybrid) đã
đƣợc phát triển mở rộng ra nhiều vùng sinh thái và hiện nay là loài cây đang đƣợc
quan tâm nhiều để trồng rừng công nghiệp.
Đặc biệt, công tác nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu đáng kể, nhất là trong lĩnh vực cải thiện giống và công nghệ nhân
giống vô tính nên việc trồng rừng công nghiệp có rất nhiều triển vọng. Tuy nhiên để
thấy rõ đƣợc vai trò của một số giống Keo trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, việc
tổng hợp và đánh giá thực trạng cũng nhƣ hiệu quả kinh tế rừng trồng trong những
năm qua cũng có ý nghĩa nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Trong những năm gần đây, những loài cây mọc nhanh nhƣ cây Keo và Bạch
đàn đã đƣợc lựa chọn nhiều nhất, do khả năng sinh trƣởng nhanh và khả năng thích
ứng rộng của những loài cây này. Khoảng trên 450.000 ha đã đƣợc trồng thành rừng
Keo ở Việt Nam, trong số đó Keo tai tƣợng Acacia mangium, Keo lai (lai giữa Keo
tai tƣợng và Keo lá chàm) là phổ biến nhất vì tốc độ sinh trƣởng nhanh. Ƣớc tính có
khoảng 180.000 ha Keo lai đã đƣợc trồng ở Việt Nam. Gỗ của các loài Keo này
không những rất thích hợp với nguyên liệu giấy mà còn phù hợp đối với nhu cầu sử
dụng cho công nghiệp là đồ gỗ gia dụng.
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc-tỉnh Bắc Giang, cách thành
phố Bắc Giang 27 km theo tỉnh lộ 398 về phía Tây Bắc. Huyện Yên Thế có tổng

diện tích tự nhiên 30.308,6 ha; trong đó diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp là
12.620,0 ha, chiếm 41,6% tổng diện tích tự nhiên. Có diện tích rừng trồng lớn nhất
của tỉnh Bắc Giang, rừng trồng chủ yếu là các loài Keo: 6748,7 ha chiếm khoảng
53,47%, Bạch Đàn: 5125 chiến khoảng 40,6% và còn lại là các loại cây khác. Từ
trƣớc đến nay công tác trồng rừng vẫn đƣợc triển khai thƣờng xuyên, trong đó có cả
trồng rừng theo dự án PAM, dự án 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, chƣơng
trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo quyết định 147 của thủ tƣớng chính phủ.
Tại huyện Yên Thế, hai giống Keo đƣợc trồng phổ biến là Keo tai tƣợng và
Keo lai nhƣng đến nay vẫn chỉ đƣợc các cán bộ kỹ thuật và ngƣời dân đánh giá một
cách cảm quan, cây sinh trƣởng và phát triển tốt; trữ lƣợng tăng trƣởng trung bình
cho 1 ha rừng trồng Keo là khoảng 12-15m3/ha/năm. Chƣa có công trình hay đề tài
nghiên cứu nào đi vào đánh giá sinh trƣởng, chất lƣợng, sản lƣợng rừng trồng để
làm cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả kinh tế cho các Công ty Lâm nghiệp, các đơn
vị, doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện. Để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh
trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) và
Keo lai (Acacia Hybrid) trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” là hết sức
cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai và Keo
tai tƣợng nhằm đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu nâng cao lƣợng
tăng trƣởng và hiệu quả kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác trồng rừng Keo lai và Keo tai tƣợng trên địa
bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai và Keo tai
tƣợng làm cơ sở so sánh hai giống Keo này nhằm khuyến cáo diện tích trồng cho
từng giống trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu nhằm nâng cao khả năng
sinh trƣờng và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo Lai và Keo tai tƣợng trên địa bàn
nghiên cứu nói chung, các vùng có điều kiện tƣơng tự nói chung.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học và học tập
Bổ sung thêm những kiến thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá
các tiêu chí sinh trƣởng, phát triển và hiệu quả kinh tế của rừng trồng, là cơ sở quan
trọng cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý để trồng rừng sản
xuất nói chung và trồng rừng bằng loài Keo nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc học tập
và nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý.
2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả đánh giá của đề tài sẽ giúp công ty lâm nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân trồng rừng tại địa phƣơng huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang có thêm những
kiến thức về kỹ thuật trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Áp dụng các biện pháp đề xuất của đề tài vào việc trồng rừng tại địa bàn
nghiên cứu nói riêng và vùng Bắc Giang nói chung giúp cho rừng Keo sinh trƣởng
phát triển tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1 Nghiên cứu về cây Keo
1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Kết quả trồng rừng nguyên liệu công nghiệp đạt năng suất cao ở một số nƣớc:
- Trồng rừng thành công ở Brazil là một điển hình hết sức khích lệ. Năm 1991,
Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng trong suốt 30 năm ở
Brazil. Có thể thấy do nhờ chọn giống, nhân giống hom và thâm canh mà năng suất
rừng trồng tăng 5 % mỗi năm qua một chu kỳ dài 30 năm nhƣ:
1960 - 1965, hạt giống chất lƣợng di truyền thấp, năng suất 13m3/ha/năm.
1966 - 1970, hạt giống chất lƣợng di truyền thấp, có sử dụng bón phân, năng
suất đạt 17m3/ha/năm.
1971 - 1975, hạt thuần khiết di truyền (chƣa cải thiện), bón phân, năng suất đạt
22m3/ha/năm.
1976 - 1980, hạt từ rừng giống đƣợc chọn lọc, có bón phân, năng suất
35m3/ha/năm.
1981 - 1985, hạt đƣợc cải thiện, nhân giống bằng hom, bón phân, năng suất
đạt 45 m3/ha/năm.
1986 - 1990, tiếp tục chọn lọc, nhân giống bằng hom, bón phân năng suất 60
m3/ha/năm.
Ở một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng đã cho tăng trƣởng 70 - 90
m3/ha/năm. [26]
- Trồng rừng ở Công Gô: Diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô từ
1978 đến 1986 là 23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, năm cao nhất 1984
là 5.096 ha. Tăng trƣởng bình quân năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính đƣợc chọn là
35 m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt chƣa đƣợc tuyển chọn và 25 m3

/ha/năm của các xuất xứ đã đƣợc chọn. Nhƣ vậy, tăng thu từ 40% lên tới 192%, tức
là gần 3 lần so với rừng trồng chƣa đƣợc cải thiện [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

- Trồng rừng ở Nam Phi: Quaile (1989) thông báo kết quả rừng trồng bằng cây
con từ hạt đạt tăng trƣởng bình quân 21,9m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô tính
trồng đại trà, đạt trên 30m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng từ
hạt đôi khi cao hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy dùng số liệu chiều cao trong
hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dòng vô tính từ vật liệu chọn
giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận trên
của Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công
nghiệp ở Nam phi.
Trong những năm 1980, các loài Keo Acacia đã đƣợc đƣa vào thử nghiệm ở
nhiều nƣớc vì những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói
mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài, cho thấy Keo tai tƣợng có
chiều cao đứng thứ ba ở cả hai điểm thí nghiệm (HaVmoller,1989)
Bảng 1.1. Sinh trƣởng chiều cao các loài Keo 18 tháng tuổi
Loài

Mindoro (m)

Mindanao (m)

A.crassicarpa


4,8

5,9

A.auriculiPormis

4,3

5,3

A.mangium

3,5

5,0

A.aulacocarpa

3,5

3,9

A.leptocarpa

2,8

4,3

A.cincinnata


2,8

3,7

A.polystachya

2,6

3,1

Năm 1986, trên đảo Hải nam -Trung quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất xứ
của 8 loài Keo đã đƣợc thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất xứ nhƣ
sau (Minquan, Ziayu and Yutian ,1989 ).
Bảng 1.2. Sinh trƣởng của 8 loài Keo ở tuổi 2 tại Hải Nam – Trung Quốc
Loài

Xuất xứ

H(m)

D (cm )

A.crassicarpa

Oriomo RiVer

6,0

7,8


A.crasicarpa

Weroi Wimpim

5,7

8,0

A.auriculiformis

IoKWa

5,3

7,8

A.aulacocarpa

Oriomo RiVer

4,9

6,9

A.crasicarpa

Shoteel la

4,7


7,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ Keo là tràm, Keo tai tƣợng,
A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, nhƣ vậy Keo tai tƣợng không
nằm trong nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu, tức là sau hai năm tuổi sinh trƣởng D <
7,4 cm , H<4,7 m. Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài Keo đã đƣợc khảo nghiệm tại
6 điểm ở Thái lan (P.ChittachumnonK and S. SirilaK 1991)
Thứ tự xếp hạng theo chiều cao của 10 xuất xứ dẫn đầu (36 tháng tuổi) tại hai
điểm thí nghiệm là: Tại Ratchaouri, Keo tai tƣợng xuất xứ 13846 xếp thứ chín có
chiều cao 7,2 m, loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp thứ mƣời với
chiều cao 6,8 m. Tại Saitheng, Keo tai tƣợng không nằm trong mƣời xuất xứ dẫn
đầu, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa 13683 vời chiều cao 14,8
m, aulacocarpa xếp thứ mƣời với chiều cao 11,3m.
(Darus,1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong dâm hom Keo tai tƣợng cho
rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở các hom
chƣa hoá gỗ đặt dƣới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ lại, vừa đỡ
thoát hơi nƣớc lại tiết kiệm đƣợc diện tích giâm cây. Tác giả cho rằng cắt một nửa
phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài Keo tai tƣợng, thể hiện qua số liệu.
Tewari (1994) [24] nghiên cứu sinh trƣởng của các loài Keo ACacia và một số
loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở ấn độ, kết
quả đã khẳng định đƣợc tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài Keo sinh
trƣởng trên đất bạc màu nhƣ: A. Leptocarpa, A.torulosa, A.LongisPicata.
Thời gian gần đây, loài Keo tai tƣợng ở Inđônêxia đã đƣợc giâm hom thành

công phục vụ trồng rừng kinh tế.
Năm 1992 ở Inđônêxia, bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai bằng cây con
đƣợc nhân giống từ nuôi cấy mô phân sinh cùng Keo tai tƣợng và Keo lá tràm. Mặc
dù Keo lai trên thế giới đƣợc phát hiện khá sớm và đã đƣợc nghiên cứu phát triển
trong trồng rừng, nhƣng các công trình nghiên cứu về Keo lai chƣa nhiều.
b. Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng

Khi nghiên cứu về phƣơng diện kinh tế của rừng trồng cũng đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm. Theo tài liệu lƣu trữ trong Tree CD-ROM (AB.international for asia) từ
năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế trong lâm
nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng và chủ
yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

HansM-Gregersen và AmoldoH. Contresal (1979), trong cuốn "phân tích kinh
tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đƣa ra các phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế
trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi suất, cơ sở tính lãi suất, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo phƣơng pháp này đƣợc đánh giá
trên 2 mặt.
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thƣơng mại mà các nhà
đầu tƣ, các doanh nghiệp thu đƣợc từ hoạt động sản xuất của dự án.
Phân tích kinh tế ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả kinh
tế-xã hội, môi trƣờng, theo đó phân tích kinh tế là "Đánh giá những hiệu quả xã hội
thu đƣợc từ việc đầu tƣ nguồn lực".
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về loài Keo ở Việt Nam

a. Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp
Ở việt nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh doanh
rừng trồng ngày càng đƣợc quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa đƣợc gây
trồng thành công, nhƣ mỡ, tre luồng, thông nhựa... thì một số loài cây mọc nhanh
nhƣ Keo, Bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng đƣợc tham gia vào cơ cấu cây trồng
trong lâm nghiệp.
Công tác cải thiện giống là một trong các lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều và đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể, có nhiều giống đƣợc nhà nƣớc công nhận nhƣ Keo
lai dòng BV10, BV16, BV32 ..., giống vô tính nhập nội cũng sớm đƣợc đánh giá và
nhân rộng. Giống đƣợc cải thiện kết hợp với các biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng
bộ, đã đóng vai trò quan trọng trong công tác trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
Trong trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. (2001) [9]
Nhƣng năm 2973 - 1975, Phạm Quang Minh và cộng sự đã có những khảo nghiệm
về làm đất và bón phân cho Bạch đàn liễu ở Đại Lải - Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu
đã rút ra các kết luận ban đầu về làm đất và bón phân cho Bạch đàn liễu nhƣng sau
đó không đƣợc tiếp tục theo dõi và tổng kết đầy đủ.
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Những năm 1992 1995, trong khuôn khổ của chƣơng trình KN03-03 năm 2001, Hoàng Xuân Tý và
các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 -13 “Nâng cao công nghệ thâm canh rừng
trồng (Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lƣợng
rừng ở vùng Đông Nam Bộ” [20]. Nhóm tác giả đã đề ra một tổ hợp phân hữu cơ vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

sinh để bón lót hữu hiệu cho bạch đàn ở vùng Sông Bé gồm: 25 gam urê + 50 gam
Supe lân + 10 gam KCL + 100 đến 200 gam than bùn đã hoạt hoá. Công thức cho
bón thúc là 75 gam urê + 125 gam Supelân. Các tác giả cũng kiến nghị không nên

trồng mật độ thƣa 1111 cây /ha vì tán quá thƣa, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển,
không có lợi cho sinh trƣởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài Keo tai
tƣợng và Keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đƣa ra kết luận, công thức bón phân tốt
nhất cho bón lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100gam NPK + 100
gam than bùn + Bo + Zn ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài Keo cho năng suất cao
nhất sau 40 tháng. Bằng cách tính toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các
tác giả cũng đã bắt đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc làm đất và bón phân và đi
đến nhận định: nếu bón phân có thể thu lợi từ 498.000đ/ha đến 870.000đ/ha sau thời
gian 40 tháng.
Nguyễn Ngọc Bình, Đỗ đình Sâm (2001) [1] đã nghiên cứu dạng lập địa và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng trung
tâm, Đông Nam bộ, Tây nguyên, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan
hệ mật thiết với nhau. Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì đặc trƣng và độ sâu tầng
đất để phân dạng lập địa trồng rừng Keo tai tƣợng ở vùng trung tâm thành 5 dạng,
đánh giá sinh trƣởng của Keo tai tƣợng, 8 tuổi, mật độ từ 930 - 1100 cây /ha trên
các dạng lập địa nhƣ sau:
Dạng lập địa 1 : sinh trƣởng đạt 25,7 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 2 : sinh trƣởng 21,1 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 3 : sinh trƣởng 15,1 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 4 : sinh trƣởng 18,7 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 5 : sinh trƣởng 5,7 m3/ha/năm.
Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng Keo tai tƣợng
cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh hƣởng lớn tới năng suất rừng. Ở
Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật độ 1600 cây/ha, đạt
16-22 m3/ha/năm, còn ở Sông Mây, đất mỏng lớp hơn, trên phiến sét năng suất đạt
15-19 m3/ha/năm, ở Minh Đức (Bình Dƣơng) trên đất xám dày, năng suất rừng 6
tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều
vào giống, làm đất và bón phân. Các kết quả điều tra đánh giá thấy, giống đƣợc cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

thiện, làm đất và bón phân hợp lý đều nâng cao năng suất rừng trồng. Ở Mã Đà,
thực hiện cày toàn diện, có bón phân, năng suất rừng Keo tai tƣợng đạt
37,3m3/ha/năm, so với đối chứng không bón phân là 33 m3. Keo lá tràm các trị số
tƣơng ứng là 34,4 so với 20,2 m3/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao năng suất rừng
trồng công nghiệp, cần phải chọn giống đã đƣợc cải thiện, phải chọn lập địa phù hợp
để phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải thiện, cần tiến hành thâm
canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý.
Trong nghiên cứu của Đoàn Hải Nam (2006) [10] khi đánh giá về trồng rừng
thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia lai, Bình Dƣơng đã chỉ ra
chi phí chung cho 1 ha trồng rừng thâm canh Keo lai cao gấp đôi so với đầu tƣ trồng
theo chƣơng trình trồng rừng sản suất theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29
tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án 5
triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so với phƣơng thức trồng rừng bán thâm canh hoặc
quảng canh. Tuy nhiên trên thực tế trồng rừng thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao
hơn nhiều so với các phƣơng thức trồng khác. Nếu trồng rừng bằng những cây mọc
nhanh theo phƣơng thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thƣờng dài trên 10 năm
mà năng suất chỉ đạt 7 - 10 m3/ha/năm, nhƣng nếu trồng rừng thâm canh thì sau 7 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30m3/ha/năm. Điều này cho
thấy vốn bỏ ra ban đầu đƣợc thu hồi sớm hơn, vòng quay nhanh hơn nên hiệu quả
kinh tế vốn cũng cao hơn, thời gian thu hồi sản phẩm đƣợc rút ngắn nên đất đai
đƣợc giải phóng sớm để tiếp tục trồng rừng cho chu kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy
Sơn cùng cộng sự, (2006)) [17].
Đánh giá kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho trồng rừng nguyên liệu công
nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp ở khu vực Đông Bắc - Việt Nam. Vùng này đã
có nhiều thành công trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng, đặc biệt

là trong cải thiện giống cây trồng, đã tạo ra những loài tăng trƣởng nhanh nhƣ cây
Keo lai, bạch đàn europhylla ... sử dụng kỹ thuật cao trong nhân giống nhƣ: Giâm
hom và nuôi cấy mô. Trồng rừng đã chú ý đến các biện pháp kỹ thuật thâm canh và
nâng cao vai trò của tiến bộ trong quản lý bảo về rừng, đặc biệt các biện pháp sinh
học, nhƣ: quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM)... Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề
cơ bản trong chƣơng trình trồng rừng ở đây chƣa đƣợc giải quyết, nhƣ: Sử dụng
giống xô bồ, không rõ nguồn gốc hoặc vẫn gieo ƣơm và trồng rừng bằng hạt, khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

cây đó Bộ NN&PTNT quy định trồng bằng cây hom, cây mô mới có hiệu quả. Hệ
thống các biện pháp quản lý, bảo vệ chƣa đƣợc áp dụng đồng bộ. Tỷ lệ đầu tƣ trồng
rừng 1 ha còn thấp, nên năng suất, chất lƣợng, sản lƣợng rừng rất thấp. Vì vậy cần
phải có những giải pháp khắc phục những tồn tại trên [15]
Với Keo tai tƣợng và Keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m 3/ha/năm, sau 7-8
năm kinh doanh với lãi suất vay 7% thì tỷ suất lãi nội bộ IRR có thể đạt 18-20%
nghĩa là trồng rừng có lãi. Nếu trữ lƣợng đạt 70 m 3/ha sau 8 năm, năng suất chỉ
đạt gần 9 m3/ha/năm thì với lãi suất 7%/năm ,ngƣời trồng rừng sẽ không có lãi,
tỷ suất lãi nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt 12
m3/ha/Năm thì lãi nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có lãi.
Đây là cơ sở quan trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần thiết phải
đạt năng suất tối thiểu mới có thể tạo đƣợc lợi ích từ trồng rừng khi vay vốn
ngân hàng 7%/ năm để đầu tƣ.
b. Nghiên cứu về Keo tai tượng
Keo tai tƣợng (Acacia mangium Willd), thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae R.Br)
có nguồn gốc từ Australia (Aus), Papua New Guinea (PNG) và Indonesia (Indo).

Phân bố chủ yếu ở 8 - 180 vĩ Nam, độ cao 300 m trên măt biển, lƣợng mƣa 1500 3000 mm/năm (Doran, Turnbull, và c.s, (1997)) [15]. Tuy mới đƣợc đƣa vào nƣớc
ta từ đầu những năm 1980 song Keo tai tƣợng đang đƣợc trồng rất phổ biến ở nhiều
nơi. Keo tai tƣợng thuộc loại cây thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 25 - 30 m, có thân cây
thẳng, đẹp, sinh trƣởng nhanh hơn Keo lá tràm, rễ có nốt sần cố định đạm có khả
năng cải tạo đất rất tốt. Gỗ Keo tai tƣợng có tỉ trọng 0,45 - 0,50, ở giai đoạn sau 12
tuổi có thể đạt 0,59 (Razali và Mohd, (1992)) [23], thích hợp cho sản xuất gỗ dán,
ván dăm, làm giấy, ván ghép,… Hiện nay Keo tai tƣợng đang đƣợc trồng khá phổ
biến ở nhiều nơi cùng với Keo lá tràm làm nguyên liệu cho công nghiệp.
Nghiên cứu giống Keo tai tƣợng đƣợc bắt đầu vào năm 1980, Theo Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1991), một số xuất xứ của 4 loài Keo đã đƣợc đƣa vào thử nghiệm ở
nƣớc ta cho thấy, tiềm năng sinh trƣởng đáng khích lệ, ở hai địa điểm Ba Vì (Hà
Nội) và Hoá Thƣợng (Thái Nguyên), Keo tai tƣợng sinh trƣởng khá nhất cả về
chiều cao và đƣờng kính. Loài H(m) D (cm) H/năm D/năm Số thân/cây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Bảng 1.3. Sinh trƣởng của 4 loài Keo ở các Ba Vì và Hoá Thƣợng
Số

H (m)

D (cm)

H/năm


D/năm

A.mangium

15,4

18,9

1,9

2,4

1,1

A.crassiCarpa

13,2

13,8

1,7

1,7

1,2

A.aulacocarpa

10,8


10,1

1,4

1,3

2,4

A.Mangium

11,6

17,6

1,9

2,9

1,2

A.auriculiformis

10,4

13,8

1,7

2,3


1,0

A.crassicarpa

9,9

12,6

1,6

2,1

1,6

A.aulacocarpa

6,9

8,0

1,2

1,3

4,1

Loài

thân/cây


1. Ba Vì 1982

2. Hoá thƣợng 1984

Cuối những năm 1980, Keo tai tƣợng đã trở thành giống Keo đƣợc ƣa chuộng
nhất ở nƣớc ta, vì bên cạnh sinh trƣởng nhanh nó còn khả năng duy trì độ phì của
đất, chống xói mòn. Nhìn chung ở miền Nam, Keo tai tƣợng lớn nhanh hơn ở miền
Bắc, cụ thể là ở Bình Sơn (Đồng Nai) loài này đạt chiều cao bình quân 2,8 m/năm
và đƣờng kính bình quân đạt 4,5 cm/năm, ở Tân Tạo - Thành Phố Hồ Chí Minh hai
chỉ tiêu này là 2,6 m/năm và 3,4 cm /năm, trong khi đó ở Ba Vì - Hà Nội và Vĩnh
Phú, hai chỉ tiêu này chỉ là 1,9 m/năm và 2,4 - 2,6 cm/năm.
Một số xuất xứ A.mangium đã đƣợc đƣa vào khảo nghiệm ở một số nơi, mặc
dù các rừng khảo nghiệm còn non tuổi song đã có kết quả bƣớc đầu: Tại Bầu Bàng,
nơi ứ nƣớc trong mùa mƣa, hai xuất xứ sinh trƣởng nhanh là Kennedy và Kuranda,
còn ở La Ngà, đất tốt và thoát nƣớc trong mùa mƣa, các xuất xứ Kuranda, Bronte và
Hawkins sinh trƣởng khá nhất. Sinh trƣởng của Keo tai tƣợng ở Bầu Bàng chỉ đạt gần
2m/năm (xuất xứ khá nhất), trong khi ở La Ngà, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3,3
m/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Bảng 1.4. Sing trƣởng của các xuất xứ khảo nghiệm của loài Keo
La Ngà 16 tháng tuổi

Bầu Bàng


Xuất xứ

H (m)

D (m)

Xuất xứ

H (m)

D (m)

Kuranda

4,3

4,9

Kennedy

2,5

3,7

Bronte

4,2

5,3


Kuranda 1

2,4

3,1

Hawkins

4,1

5,0

Kuranda 2

2,4

3,3

Cardwell

4,0

4,7

Bronte

2,3

3,4


Mossman

3,9

4,9

Cardwell

2,3

3,1

Kennedy

3,9

4,7

Mossman

2,3

3,0

Mossan0515

3,9

4,7


0407

2,3

3,0

0407

3,7

4,1

Hawkina

2,2

3,1

Trảng Bom

3,6

3,9

Ingham

2,0

2,6


Đầu năm 1990, trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã triển khai một khảo
nghiệm gồm 39 xuất xứ của 5 loài Keo tại Ba Vì (Hà Nội), sau 6 tháng, sinh trƣởng
bình quân của 5 loài Keo đƣợc xếp theo chiều cao (m) và đƣờng kính cổ rễ (cm)
nhƣ sau.
Bảng 1.5. Sinh trƣởng của 39 xuất xứ 6 tháng tuổi
Loài

H (m)

D (cm)

A.ảuiculiformis

1,12

1,29

A.crassocarpa

0,96

1,26

A.mangium

0,86

1,19

A.aulacocarpa


0,76

0,80

A.cincinnata

0,67

0,86

Trong số 5 xuất xứ dẫn đầu, có 4 xuất xứ của Keo là tràm, 1 xuất xứ của
A.crassicarpa. Xuất xứ dẫn đầu của A. mangium chỉ xếp thứ 17 trong số 39
xuất xứ thử nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Năm 1990, một bộ xuất xứ Keo tai tƣợng đƣợc Trung tâm nghiên cứu Đông
Nam bộ thực hiện tại Sông Mây (Đồng Lai) và Bầu Bàng (Sông Bé), cho thấy sinh
trƣởng của cây Keo TT ở Bầu Bàng năm 1990 vƣợt hơn hẳn ở Sông Mây, song các
xuất xứ có nhiều thay đổi, thậm chí ngƣợc nhau ở hai địa điểm.
Bảng 1.6. Sinh trƣởng của các xuất xứ 3 tuổi
Bầu Bang

Song Mây



V

D

H



(m3)

(m)

(m)

hạt

0,036 10,0

9,2

0,034

9,7

16591 Derideri(PNG) 0,032

Xuất xứ


hạt
0579

Innis Region

15700 Cardwell

16679

0535

BloomfieldAyton
Pascoe River

16589

Poonga
Kiem(PNG)

V

D

H

(m3)

(m)

(m)


16591 Denrideri

0,052

10,8

11,1

9,0

0535

PaScoeRiver

0,050

10,5

11,4

9,5

8,9

16589 Ponga Kiem

0,045

10,1


11,4

0,030

9,6

8,3

15700 Cardwell

0,042

9,9

10,8

0,024

8,6

8,2

16679 Bloomfield

0,041

10,2

9,7


0,020

8,3

7,4

0579

0,028

8,9

9,0

Xuất xứ

innis Region

Khi nghiên cứu tình hình sinh trƣởng và phát triển của 4 loài cây trồng rừng
chính tại vùng nguyên liệu giấy, Huỳnh Đức Nhân (1996) [11] Thông báo kết quả:
Trên cùng một lập địa, cùng cấp tuổi (4-5) các loài sinh trƣởng khác nhau rõ rệt,
sinh trƣởng của Keo tai tƣợng đứng trƣớc loài thông caribê nhƣng đứng sau Bạch
đàn urophylla và Bạch đàn trắng. Nhìn chung cả 4 loài đều có lƣợng tăng trƣởng
thƣờng xuyên hàng năm lớn nhất ở tuổi 4.
Đoàn Thanh Nga (1996) nghiên cứu giâm hom cho Keo tai tƣợng, tại trung
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh thông báo một số kết quả: hom từ chồi gốc,
nồng độ IBA 150 PPm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 80%, hom từ chồi cành cây mẹ 2
tuổi, nồng độ thuốc IBA 100 PPm ra rễ 42 % và hom từ chồi cây mẹ 7 tuổi với các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

nồng độ IBA50-100-150 PPm đều không ra rễ. Nhƣ vậy mức độ trẻ hoá đối với Keo
tai tƣợng thực sự là cần thiết, mối tƣơng quan giữa tỷ lệ ra rễ của hom và chiều dài
của rễ tƣơng đối chặt. Tác giả kết luận, có sự sai khác giữa các công thức xử lý,
hom từ chồi thân 2 tuổi với nồng độ IBA 150 PPm đƣợc coi là thành công, hệ rễ
phát triển tốt, hom khoẻ mạnh có đủ điều kiện xuất vƣờn.
Nguyễn Thị The (1996) [7] gây trồng Keo tai tƣợng ở Thanh Hoá, bƣớc đầu
cho biết kết quả: Keo tai tƣợng trồng tại trạm nghiên cứu Lâm nghiệp, nơi có tầng
đất dày trên 70 cm, thực bì đặc trƣng là ba soi, ba bét sinh trƣởng tốt, cho tỷ lệ sống
đạt 94%. Sau 2 năm tuổi đƣờng kính gốc bình quân đạt 9,4cm, chiều cao 7,5 m,
đƣờng kính tán 3,6 m. Khi trồng ở các huyện trong tỉnh Thanh Hoá, Keo tai tƣợng
sinh trƣởng ở từng nơi khác nhau do điều kiện khí hậu, đất khác nhau.
Bảng 1.7. Sinh trƣởng của Keo tai tƣợng tai các địa điểm
Địa điểm

D0 (cm)

Hvn (m)

Dt (m)

Trạm nghiên cứu LN Ngọc Lạc

9,4


7,5

3,6

Trƣờng Lâm nghiệp Triệu Sơn

5,0

4,0

1,9

Trạm Lâm nghiệp Quảng Xƣơng

1,3

0,8

0,4

Hà Quang Khải (1999) [6], nghiên cứu quan hệ sinh trƣởng và tính chất đất
của Keo tai tƣợng trồng thuần loài tại núi Nuốt - Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Tây,
kết quả Keo tai tƣợng 8 tuổi, trồng thuần loài trên đất feralit nâu vàng, đá mẹ
Poocphyrit tại núi Nuốt - Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Tây đạt các chỉ tiêu sinh
trƣởng D1,3 = 12,6 cm, Hvn = 12,7m. Dƣới rừng Keo tai tƣợng, đất xung quanh rễ ở
vùng gần gốc và vùng xa gốc có sự khác nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10
chỉ tiêu khác biệt về trị số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh
trƣởng Hvn, D1.3 có tƣơng quan với các chỉ tiêu độ phì của đất trong khu vực nghiên
cứu một cách tổng hợp chứ không phải riêng lẻ từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D 1.3 của

Keo tai tƣợng có tƣơng quan với những tính chất của đất chặt hơn so với Hvn . Kết
quả thể hiện qua phƣơng trình tƣơng quan.
Hvn = 13,201 - 0,1819 Hg

R = 0,53

Hvn = 13,69 - 0,00201 SVL

R= 0,44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×