Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành kế toán trường đại học lao động và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.79 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI (CS2)
KHOA KẾ TOÁN
--------------------

HÀNG Ô TRÍ DŨNG
Lớp: Đ13KT2

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Ngành: KẾ TOÁN

Đề tài: KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PT TM KỶ
NGUYÊN

Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 03 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI (CS2)
KHOA KẾ TOÁN
--------------------

HÀNG Ô TRÍ DŨNG
Lớp: Đ13KT2

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Ngành: KẾ TOÁN

Đề tài: KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PT TM KỶ
NGUYÊN

Giảng viên hướng dẫn: THS. HOÀNG THỊ HẠNH


Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 03 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI KỶ NGUYÊN em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế bổ ích giúp ích cho
công việc sau này. Từ những kiến thức đã được học em đã hoàn thành báo cáo với đề
tài “Kế toán tại công ty TNHH MTV PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ
NGUYÊN’’. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian hạn chế và chưa có
nhiều kinh nghiệm nên báo cáo này không tránh được những sai sót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và ban lãnh đạo Công ty để báo cáo này được hoàn
thiện hơn.
Để hoàn thành báo cáo này em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo của Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
cô giáo viên hướng dẫn ThS.Hoàng Thị Hạnh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập cũng như hoàn thành báo cáo này.
Xin gửi lời cám ơn tới Ban giám đốc, các phòng ban của Công ty đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
TP.HCM, Ngày 28 tháng 2 năm 2017

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MTV
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ NGUYÊN................................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ NGUYÊN SỐ.........6

CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ NGUYÊN SỐ..........................................................................................9
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC,CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỶ
NGUYÊN.............................................................................................................................................27

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong một doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất là phải tạo ra
được nguồn thu để bù đắp các chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận để phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu đó,một trong các chiến lược chủ
yếu của doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức
tốt khâu bán hàng, rút ngắ n được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả s
ử dụng vốn kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết
sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp
theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa
chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Do thấy được tầm quan trọng của hai vấn đề trên nên em quyết định chọn đề
tài: “Kế toán tại công ty TNHH MTV PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ
NGUYÊN”với các phần hành là kế toán tiền lương và kế toán tiêu thụ sản phẩm.
●Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tại công ty TNHH MTV PT TM KỶ NGUYÊN
- Xem xét việc thực hiện kế toán tại doanh nghiệp, từ đó thấy được sự khác biệt
của việc hạch toán đã được học trong trường học và thực tế ra sao.
- Rút ra ưu nhược điểm,đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty TNHH MTV PT TM KỶ NGUYÊN
● Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê
và phân tích số lượng thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp,
các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại
doanh nghiệp và qua việc phỏng vấn lãnh đạo cũng như các nhân viên trong phòng kế
toán để từ đó rút ra được nhận xét, kết luận và hoàn thiện bài báo cáo.
●Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Công ty TNHH MTV PT TM KỶ NGUYÊN
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 5/2/2017 đến 5/3/2017.
Số liệu của công ty qua 3 năm ( 2014 – 2016 ) nhưng chủ yếu là số liệu vào
năm 2016

1


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH Ở CÔNG TY TNHH MTV PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ
NGUYÊN
1.1. Thông tin của Công ty TNHH PT TM KỶ NGUYÊN
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ NGUYÊN SỐ
(KY NGUYEN SO TRADING DEVELOPMENT CO.,LTD)
Địa chỉ: 100/9 Hồ Văn Tư, khu phố 2, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh (Tìm vị trí)
Mã số thuế: 0313248344 ()
Người ĐDPL: Trần Hoài Dạ Viễn
Ngày hoạt động: 13/05/2015
Giấy phép kinh doanh: ()
Lĩnh vực: Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH PT TM KỶ NGUYÊN được thành lập vào ngày 01/07/2012 có
trụ sở tại 940B Đường 3/2, Phường 15, Quận 11, Tp.HCM theo giấy phép đăng ký

kinh doanh số 0311857647 do bà Tống Khánh Linh với hơn 10 năm kinh nghiệm
trong ngành bán lẻ Điện Tử tiêu dùnglàm Tổng Giám Đốc.
Công ty TNHH PT TM KỶ NGUYÊN ban đầu được thành lập với 2 thành viên
với tổng số vốn điều lệ 300 triệu đồng, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp sỉ
và lẻ các sản phẩm kim khí điện máy, điện gia dụng, đồ dung nhà bếp.
Cùng với nhu cầu tăng mạnh thị trường, trong những năm vừa qua công ty
không những tăng về số vốn điều lệ mà còn tăng cả về số lượng nhân viên từ 6 nhân
viên lên gấp đôi. Tất cả nhân viên đều đã tốt nghiệp các trường dạy nghề, cao đẳng và
đại học … được đào tạo cơ bản và có trình độ chuyên môn ngày càng cao, đáp ứng yêu
cầu càng cao của khách hàng. Trong những năm qua Công ty đã được khách hàng tín
nhiệm và đánh giá cao trong lĩnh vực hoạt động
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
+ Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, vật tư - thiết bị
dùng trong phòng thí nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất hàng điện, điện
tử, điện lạnh, tin học, viễn thông (trừ thiết bị thu sóng), vật tư - thiết bị dùng trong
phòng thí nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất mua bán vật tư, thiết bị y tế.
+ Là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; sản xuất và mua bán bao bì các loại; sản
xuất và mua bán kim khí điện máy, máy móc, thiết bị văn phòng; sản xuất và mua bán
hóa chất (trừ các loại hóa chất nhà nước cấm).
2


+ Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; sản xuất và mua bán vật
liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội – ngoại thất.
+ Là đại lý vận tải; sản xuất và mua bán ô tô, xe máy, xe đạp và các thiết bị phụ
tùng kèm theo; vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và
theo tuyến cố định; cho thuê phương tiện vận tải, xe du lịch; môi giới, xúc tiến thương
mại; tư vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính).
1.4. Tổ chức quản lý của công ty:
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:


1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
a. Giám đốc:
Là người điều hành chung có quyền lực cao nhất của Công ty. Chịu trách nhiệm
điều hành triển khai mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc có quyền đề bạt
và sắp xếp nhân sự cho các phòng ban, các bộ phận, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và ký hợp đồng lao động đối với tất cả nhân viên
trong Công ty.
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất, toàn diện các hoạt động kinh
doanh của Công ty.
b. Phòng kế toán:
Đứng đầu là Kế toán trưởng, người tham mưu cho Giám đốc về mọi mặt quản
lý tài chính giúp Giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thống kê và
hạch toán gọn nhẹ cho việc hạch toán kế toán với Công ty nhằm nâng cao hiệu suất
làm việc của các cán bộ kế toán. Quản lý kịp thời về nhu cầu tài chính của Công ty.
3


Lập kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch cung ứng vốn cho hoạt động toàn Công
ty.
Thực hiện, kiểm tra, theo dõi quá trình sử dụng vốn phù hợp với kế hoạch tài
chính Công ty giao. Thực hiện chế độ thanh toán đối với cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
c.Phòng bán hàng:
Thực hiện chỉ tiêu doanh thu hằng tháng do giám đốc đề ra, phân bổ chỉ tiêu
cho các kênh bán hàng,theo dõi thực tế bán hàng so với chỉ tiêu thực tế. Theo dõi hàng
hóa xuất nhập,điều phối hàng hóa,lập sổ sách theo dõi số lượng tồn hằng ngày.. Tổ
chức hệ thống thu thập về hàng hóa: nhập xuất tồn,vận tốc bán, dự trữ hàng tồn kho.
Tổ chức thu thập 4hong tin về mẫu sản phẩm mới,ý kiến khách hàng. Lập kế hoạch
cho chương trình quảng cáo và khuyến mãi thúc đẩy việc bán hàng

d.Phòng quản lý:
Tham mưu cho Ban Giám Đốc về việc phát triển thương hiệu,phát triển kênh
phân phối và xây dựng nhãn hiệu mới. Lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự, xây dựng
quy chế đào tạo huấn luyện,xây dựng quy trình công việc.Lập kế hoạch kiểm tra giám
sát nhân viên,lập kế hoạch khen thưởng, kỷ luật, tăng lương cho nhân viên theo quy
chế công ty, thực hiện các công tác điều động nhân sự. Xây dựng các quy chế tổ chức
làm việc, phối hợp công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty.

4


1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2015
CHỈ TIÊU

2013

2014

2015

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

996.303.941 1.487.054.979 1.342.416.257

2014/2013
±∆
490.751.038

2015/2014

±∆
(144.638.722)

2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

996.303.941 1.487.054.979 1.342.416.257

490.751.038

(144.638.722)

3. Giá vốn hàng bán

667.529.919

924.955.664

956.490.284

257.425.745

31.534.620

562.099.315

385.925.973

233.325.293

(176.173.342)


83.841

54.304

33.171

(29.538)

(21.133)

7. Chi phí quản lý kinh doanh

286.876.161

574.594.702

390.963.484

287.718.541

(183.631.218)

8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

41.981.702

(12.441.083)

(5.004.340)


(54.422.785)

7.436.743

4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5. Doanh thu họat động tài chính

328.774.022

6. Chi phí tài chính
- trong đó: chí phí lãi vay

9. Thu nhập khác

1

78.534

78.533

(78.534)

190.992

870.743

679.751

(870.743)


(190.991)

(792.209)

(601.218)

792.209

12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

41.790.711

(13.233.292)

(55.024.003)

8.228.952

13. Chi phí thuế TNDN

83.140.570

10. Chi phí khác
11 Lợi nhuận khác

14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(41.349.859)


5

(5.004.340)

(83.140.570)
(13.233.292)

(5.004.340)

28.116.567

8.228.952


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI KỶ NGUYÊN SỐ
2.1. Hình thức kế toán tại công ty TNHH Phát triển thương mại kỷ nguyên số
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và nhật ký đặc biệt, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo
tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
6


đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký
chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ n hật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán

trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền
lương

Thủ
quỹ

Kế toán
công nợ

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
- Kế toán tổng hợp:là phần hành tổng hợp tất cả các phần hành kế toán đã diễn
ra trong kì kế toán để ghi vào sổ cái,nhật kí chung để xác định số thuế phải nộp và các
khoản phải nộp NSNN.
- Kế toán hàng hoá:là phần hành theo dõi quá trình giao dịch,quản lí hàng hoá.
Kế toán công nợ:theo dõi chính xác đầy đủ kịp thời các khoản công nợ phải thu
và phải trả theo công nợ. Kế toán tiền lương và bảo hiểm:thực hiện tất cả các nghiệp
vụ liên quan đến tính toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương có liên
quan (BHYT,BHXH,CPCĐ)
-Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán các khoản tiền của công ty, viết
phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ có căn cứ thu và xuất
tiền.
2.3. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.

- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.

7


- Công ty TNHH MTV PT TM KỶ NGUYÊN hiện đang áp dụng chế độ kế
toán cho doanh nghiệp theo quyết 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 14/09/2006
- Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định là:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
- Hệ thống báo cáo kế toán: Kế toán tổng hợp làm các báo cáo kế toán theo quý
gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống sổ sách của công ty: Để theo dõi các quá trình kế toán, phòng kế
toán theo dõi trên các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết, sổ Nhật ký chung, sổ cái
bằng phương pháp thủ công trên bảng biểu Excel.
2.4. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH MTV PT TM KỶ NGUYÊN áp dụng chương trình kế toán máy
trên toàn bộ hệ thống máy vi tính của công ty.Hiện nay,công ty sử dụng phương pháp
thủ công kế toán trên phần mềm Excel để giảm bớt khối lượng công việc, đáp ứng đầy
đủ các yêu càu thông tin quản lí và tiết kiệm chi phí kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào
sổ trên phần mềm Excel như sau:
+ Từ màn hình giao diện chính của phần mềm kế toán Excel => Kế toán mở
sheet NHẬT KÝ CHUNG
+ Căn cứ vào chứng từ phát sinh trong doanh nghiệp kế toán tiến hành nhập

liệu các thông tin vào mẫu Nhật ký chung trên phần mềm Excel: Ngày tháng ghi sổ,
Số hiệu, ngày tháng chứng từ, diễn giải, mã khách hàng, số tiền,…
Bằng những công thức đã được cài đặt sẵn trên phần mềm, sau khi điền đầy đủ
thông tin dữ liệu trên mẫu sổ Nhật ký chung dữ liệu sẽ tự động chuyển tới sheet Sổ Cái
tài khoản và các sổ chi tiết tài khoản
+ Kế toán nhấn tổ hợp phím Ctrl+S hoặc nhấn vào biểu tượng

trên thanh

công cụ Excel để lưu dữ liệu vừa nhập.
Kế toán có thể xem sổ cái TK 334 bằng cách nhấn vào sheet SỔ CÁI => Chọn
số hiệu TK 334

8


CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI KỶ
NGUYÊN SỐ
3.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.1. Đặc điểm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
3.1.1.1. Đặc điểm về lao động tại công ty
Công ty Kỷ Nguyên có tổng số 12 lao động được phân bổ như sau:
STT
1

Tên phòng ban/bộ phận
Ban Giám đốc

Số lượng ( người)

1

2

Bộ phận kế toán

3

3

Bộ phận bán hàng

6

4
Bộ phận quản lý
2
Thuộc 02 loại hợp đồng lao động:
+ Hợp đồng có xác định kỳ hạn 03 năm
+ Hợp đồng lao đồng thời vụ
Trình độ người lao động:
+ Thạc sĩ: 1
+ Đại học, cao đẳng: 7
+ Trình độ 12/12: 4
- Trong hạch toán việc sử dụng thời gian lao động nhằm đảm bảo phản ánh
chính xác số lượng công việc hoàn thành của từng nhân viên để làm căn cứ tính lương,
trả lương, kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động tốt của
từng nhân viên trong công ty, vì vậy chứng từ sử dụng để hạch toán là bảng chấm
công. Bảng chấm công do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để
toàn thể nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm

công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận. Việc
hạch toán này nhằm đảm bảo phản ánh chính xác khối lượng công việc hoàn thành của
từng nhân viên để làm căn cứ để tính lương kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải
trả với kết quả lao động tốt của từng nhân viên trong công ty.
3.1.1.2. Đặc điểm quỹ tiền lương tại công ty
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như:
Tài vụ, kế toán, văn thư, tổ chức lao động…trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tùy theo tính chất
công việc khác nhau mà mỗi ngành cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang
lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia ra làm
9


nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Đơn vị tính tiền lương theo
thời gian là lương tháng, lương ngày, hoặc lương giờ.
Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương,
lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất kinh doanh.
Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương
thời gian; tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ: Được tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong một ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho người lao động trực
tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo ngày hay theo giờ chỉ áp dụng cho trường hợp chưa đủ
điều kiện thực hiện theo hình thức tiền lương theo sản phẩm hoặc áp dụng tính lương
cho những công nhân tạm thời.

*) Trả lương làm thêm giờ: Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm
thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì DN phải trả lương làm thêm giờ theo công thức:
150%
hoặc
Tiền lương
làm thêm giờ

Tiền lương
=

Số giờ

200%

giờ thực trả

x

hoặc

x

làm thêm

300%
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày bình thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với
giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy đinh của Bộ luật
Lao động. Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì
DN chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương thực trả của công việc đang làm nếu

làm thêm vào ngày bình thường: 100% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu
làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với trả lương theo sản phẩm, đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công
việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm
10


trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày bình thường; bằng 200% nếu làm thêm
vào ngày nghỉ hàng tuần; bằng 300% nếu làm thêm vào các ngày nghỉ lễ tết.
Trả lương làm việc vào ban đêm:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm thì
mức tiền lương phải được xác định như sau:
Tiền lương
làm việc
vào ban
đêm

Tiền
=

lương giờ

x

thực trả

130
%

x


Số giờ làm việc
vào ban đêm

3.1.2. Hình thức trả lương và quy trình thanh toán lương tại công ty
Cách tính lương tại công ty
Đối với bộ phận văn phòng = Lương cơ bản + Phụ cấp + Lương xếp loại
Ví dụ: Nhân viên Bùi Thị Lan Anh, phụ trách công tác kế toán tại bộ phận văn
phòng. Tháng 11 có 26 ngày làm việc. Nhân viên Bùi Thị Lan Anh đi làm đầy đủ.
Trình độ học vấn: Cao đẳng. Trong tháng nhân viên này được hưởng đầy đủ trợ cấp
theo quy định của công ty. Xếp loại trong tháng của nhân viên này là loại khá giỏi.
Ngoài ra trong tháng 11 Chị Lan Anh được phụ cấp thêm khác là 120.000 đồng. Vậy
tổng thu nhập của chị Lan Anh như sau:
Lương cơ bản trình độ cao đẳng : 3.600.000
Phụ cấp tiền cơm
: 400.000
Tiền xăng
: 100.000
Tiền điện thoại
: 200.000
Phụ cấp trách nhiệm
: 400.000
Phụ cấp khác
: 120.000
Thưởng xếp loại
: 1.300.000
TỔNG CỘNG
: 6.120.000 đồng
Trừ BHXH, BHYT, BHTN
: 378.000 đồng

THỰC LÃNH
: 5.742.000 ĐỒNG
Đối với bộ phận công trình: Lương sẽ được tính theo khối lượng công việc
hoàn thành * đơn giá lương từng hạng mục công trình

11


3.1.3. Quy trình thanh toán lương và luân chuyển chứng từng

Kế toán có nhiệm vụ chấm công, cuối tháng lập bảng thanh toán lương.Sau đó
trình Giám đốc kí duyệt, và lên sổ chi tiết, tổng hợp vào cuối kì.Sau khi kí duyệt xong,
Giám đốc chuyển bảng thanh toán lương cho Kế toán, sau đó kiểm tra việc chi tiền, lập
Phiếu chi 2 liên và gửi cho nhân viên. Liên 1, bảng thanh toán lương giữ lại lưu và ghi
vào sổ quỹ.
3.1.4. Chứng từ sử dụng
-

Bảng chấm công

-

Bảng thanh toán lương

-

Báo nợ

-


Uỷ nhiệm chi

-

Phiếu chi

-

Bảng phân bổ lương

3.1.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
3.1.6.Sổ kế toán sử dụng
-

Sổ nhật ký chung
12


-

Sổ cái

3.1.7. Trích 1 số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu kế toán PKT.005/09 ngày 31/07/2016 Chi phí
Lương phải trả bộ phận văn phòng và Lương phải trả bộ phận công trình. Kế toán hạch
toán:
Nợ TK 6421: 22.000.000 đồng
Nợ TK 622: 54.000.000 đồng
Có TK 334: 76.000.000 đồng

Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu chi PC.048/07ngày 31/07/2016

thanh toán

lương Tháng 07 cho nhân viên
Nợ TK 334: 76.000.000 đồng
Có TK 1111: 76.000.000 đồng
3.2. Kế toán bán hàng
3.2.1. Chứng từ sử dụng
-

Đơn đặt hàng

-

Hợp đồng kinh tế

-

Hoá đơn GTGT/ hoá đơn bán hàng

-

Phiếu thu

-

Giấy báo ngân hàng

-


Phiếu xuất kho

-

Bảng kê Xuất – Nhập – Tồn

3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
3.2.3. Sổ kế toán sử dụng
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ cái

-

Sổ chi tiết

3.2.4. Tóm tắt quy trình kế toán
Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, nếu vẫn còn hàng để cung cấp
thì nhân viên kinh doanh sẽ có lệnh yêu cầu xuất hàng. Tại kho, nhân viên kho sẽ tiếp
nhận yêu cầu, thực hiện các công việc cho xuất hàng đồng thời in phiếu giao hàng giao
cho nhân viên vận chuyển đi giao hàng. Khi hàng đã được giao, khách hàng phải ký
13



nhận lên phiếu giao hàng. Cuối ngày, tập hợp phiếu giao hàng lại để đưa cho bộ phận
kế toán làm nhiệm vụ xử lý bán hàng (ghi nhận doanh thu), phiếu xuất kho phần mềm
sẽ tự động làm, một kế toán khác sẽ in hóa đơn GTGT gồm 3 liên, giao cho khách
hàng liên 2. Công ty bán hàng dưới hình thức bán chịu là hầu hết nên kế toán công nợ
phải thu cần lập bảng công nợ khách hàng để xác định thời điểm thu tiền.

Sơ đồ 2.16 – Kế toán bán hàng
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng 0000099 ngày 01/07/2016 Doanh
thu bán hàng. Số tiền chưa thuế là 484.500.000 đồng. Thuế GTGT 10%, khách hàng
chưa thanh toán cho công ty. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 532.950.000 đồng
Có TK 511: 484.500.000 đồng
Có TK 3331: 48.450.000 đồng
Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu kết chuyển KC.07 ngày 31/07/2016
chuyển doan thu bán hàng xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 511: 797.068.182 đồng
Có TK 911: 797.068.182 đồng
14

kết


3.2.5. Kế toán giá vốn hàng hóa
Giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng
-


Phiếu xuất kho

-

Bảng kê nhập xuất tồn

-

Bảng kê tồn kho cuối kỳ

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Sổ kế toán sử dụng
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ cái

-

Sổ chi tiết

Tóm tắt quy trình kế toán
Từ những chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu hạch
toán, kế toán nhập liệu vào phần mềm máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật cơ sở
dữ liệu, xử lý ghi giảm hàng hóa và tăng giá vốn. Đến cuối kỳ, kế toán chỉ cần thao tác
kết chuyển giá vốn hàng bán trên phần mềm, phần mềm sẽ tự động nhập liệu vào sổ

nhật ký chung, sổ cái tài khoản 632, những sổ này đều được lưu trữ trên máy tính.

Sơ đồ 2.18: Kế toán giá vốn bán hàng
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu xuất kho PXK.001/07ngày 01/07/2016 Xuất
kho theo HĐ số: 0000099,01/07/16 . Xác định giá vốn. Kế toán hạch toán:
15


Nợ TK 632: 401.954.166 đồng
Có TK 155: 401.954.166 đồng
Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu xuất kho PXK.002/07ngày 01/07/2016 Xuất
kho theo HĐ số: 0000100,01/07/16 . Xác định giá vốn. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: 13.664.071 đồng
Có TK 155: 13.664.071 đồng
Nghiệp vụ 3: Căn cứ vào phiếu kết chuyển KC.09 ngày 31/07/2016 kết chuyển
giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh trong Tháng 07/2016. Kế toán hạch
toán:
Nợ TK 911: 865.699.597 đồng
Có TK 632: 865.699.597 đồng
3.2.6. Kế toán chi phí bán hàng
Chứng từ sử dụng
-

Hoá đơn GTGT

-

Bảng lương tại bộ phận bán hàng


-

Phiếu chi

-

Phiếu báo nợ

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sổ kế toán sử dụng
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ cái TK 641

-

Sổ chi tiết TK 641

Tóm tắt quy trình kế toán
Dựa vào phiếu chi hay phiếu kế toán, kế toán sẽ nhập liệu chứng từ lên phần
mền kế toán (giống trình tự của hình thức chứng từ ghi sổ).
Từ những chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng
phân bổ chi phí trả trước, phiếu chi, phiếu hạch toán kế toán tiến hành nhập liệu vào
phần mềm máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu, tổng hợp chi phí bán

hàng, phần mềm sẽ tự động nhập liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 641,
những sổ này đều được lưu trữ trên máy tính.

16


Sơ đồ 2.20: Kế toán chi phí bán hàng
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu CPCPB.001/07ngày 31/07/2016

Hạch toán

CP CPB: Bảo hiểm bưu điện Tháng 07 số tiền 983,818 đồng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641: 983,818 đồng
Có TK 242: 983,818 đồng
Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu kết chuyển KC.11 ngày 31/07/2016 Kết chuyển
số dư tài khoản 641 số tiền 983,818 đồng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911: 983,818 đồng
Có TK 641: 983,818 đồng
3.2.7. Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ sử dụng
-

Phiếu kết chuyển

-

Phiếu kế toán

-


Báo cáo kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng

Tài khoản 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Sổ kế toán sử dụng
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ cái TK 911

Tóm tắt quy trình kế toán
Cuối kỳ kế toán vào phiếu kế toán lập bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí
qua tài khoản 911. Phần mềm kế toán sẽ tự cập nhật vào sổ cái và sổ chi tiết
Xác định kết quả kinh doanh, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp, đây là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành của toàn bộ

17


sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định của nhà nước
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) của từng kỳ kế toán.

Sơ đồ 2.22: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
Nghiệp vụ: Căn cứ vào phiếu kết chuyển. Kết chuyển doanh thu, chi phí xác
định kết quả kinh doanh, kế toán định khoản:

Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: 797,068,182 đồng
Nợ TK 515:
34.232 đồng
Có TK 911: 797.102.414 đồng
Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911: 930,043,278 đồng
Có TK 642: 33.046.098 đồng
Có TK 641: 983,818 đồng
Có TK 632: 865,699,597 đồng
Có TK 635: 30,313,765 đồng
Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 4212: 132,940,864 đồng
Có TK 911: 132,940,864 đồng

18


3.3. Kế toán vốn bằng tiền
3.3.1. Kế toán tiền mặt
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc Hóa Đơn Bán Hàng
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Biên lai thu tiền
- Phiếu thu
- Phiếu chi
 Tài khoản sử dụng
TK cấp 1: 111 – Tiền mặt
TK cấp 2: 1111 – Tiền mặt Việt Nam

 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái TK 111
- Sổ chi tiết TK 1111
- Sổ nhật ký chung
 Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt
 Thủ tục thu tiền:
Công ty bán hàng dưới hình thức qua điện thoại. Vì thế, cuối tháng kế toán
công nợ phải thu tiến hành tổng hợp công nợ trên phần mềm sau đó gọi điện cho khách
hàng thông báo về việc trả tiền. Kế toán gửi cho khách hàng bảng công nợ để tiến hành
đối chiếu và ký xác nhận. Khi nhận được tiền từ khách hàng, kế toán thanh toán (cũng
là kế toán công nợ) sẽ lập phiếu thu sau khi kiểm tra hợp lệ, phiếu thu sẽ được trình kế
toán trưởng ký rồi chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ sẽ làm thủ tục nhận tiền từ kế toán
thanh toán. Phiếu thu được lưu ở phòng kế toán 1 liên và khách hàng sẽ giữ 1 liên.

19


Sơ đồ 2.8 – Kế toán thu tiền mặt
 Thủ tục chi tiền:
Bộ phận có nhu cầu sẽ lập giấy đề nghị mua hoặc thanh toán có ký duyệt của
trưởng bộ phận đó. Sau đó giấy này sẽ được gửi đến cho kế toán trưởng hoặc phó giám
đốc xem xét và duyệt. Kế toán lập phiếu chi cho phó giám đốc kí. Phiếu chi đã được kí
gửi đến thủ quỹ kí xác nhận và tiến hành chi tiền. Cuối cùng phiếu chi đã được duyệt
được hạch toán và lưu tại phòng kế toán.

20


Sơ đồ 2.9 – Kế toán chi tiền mặt

 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/07/2016 Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu phục vụ
cho công trình thi công, số tiền chưa thuế GTGT là 2.649.818 đồng, thuế GTGT 10%.
Công ty đã thanh toán cho khách hàng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6278: 2.649.818 đồng
Nợ TK 1331: 264.982 đồng
Có TK 1111: 2.914.800 đồng
Nghiệp vụ 2: Ngày 05 Tháng 07 năm 2015 công ty bán hàng và thu tiền hàng
khách hàng theo hoá đơn GTGT số

0000103. Doanh thu chưa thuế GTGT là

15.818.182 đồng, thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1111: 17.400.000 đồng
Có TK 5111: 15.818.182 đồng
Có TK 33311: 1.581.818 đồng
3.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
 Chứng từ sử dụng

21


×