BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
ĐƠN VỊ THỰC TẬP CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CHÁNH SÂM
GVHD: LÊ THANH HOÀI
SVTT: TRẦN THỊ NGUYỆT GẤM
TP. HCM, Năm 2017
KHÓA HỌC: 2013 – 2017
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
ĐƠN VỊ THỰC TẬP CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CHÁNH SÂM
GVHD: LÊ THANH HOÀI
SVTT: TRẦN THỊ NGUYỆT GẤM
TP. HCM, Năm 2017
KHÓA HỌC: 2013 – 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này Em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn của nhiều cá
nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, Th.S Lê Thanh Hoài- Trường cao đẳng kinh
tế đối ngoại tận tình hướng dẫn giúp đỡ Em trong suốt quá trình làm báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa quản trị kinh doanh – Trường cao đẳng kinh tế
đối ngoại ; Ban giám đốc; Phòng Thống kê Kế toán của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ Em hoàn thành báo cáo này.
Một lần nữa Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này.
TP. HCM , ngày tháng năm 2016
i
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập:...........................................................................................................
có trụ sở tại:................................................................................................................
Số điện thoại:..............................................................................................................
Trang web:…………………………………………………………………..
Địa chỉ email: ……………………………………………………………..
Xác nhận:
Anh (Chị): ……………………………………………………………
Là sinh viên lớp: ………………..Mã số sinh viên:……………………
Có thực tập tại ………………………………………… trong khoảng thời gian từ
ngày............... đến ngày……… Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, anh/ chị
……………………..đã chấp hành tốt các quy định của ………………………. và thể
hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học
hỏi………………………………………….....................
TP. Hồ Chí Minh , ngày tháng năm 20
Xác nhận của Cơ sở thực tập
Ký tên và dóng dấu
GIÁM ĐỐC
ii
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Khoa Quản lý kinh doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên:...................................................................Mã số sinh viên:..............................
Lớp:.........................................................Ngành:...............................................................
Địa điểm thực tập:...............................................................................................................
............................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn:..........................................................................................................
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
..............................................
.............................................................................................................................................
…........,ngày........tháng……năm……
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
iii
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP.......................................................................ii
PHIẾU NHẬN XÉT.....................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CHÁNH SÂM......................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP................................................13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHÁNH SÂM.........25
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................35
BCH công đoàn...........................................................................................................46
....................................................................................................................................57
....................................................................................................................................58
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Công ty TNHH MTV Chánh Sâm.....................2
iv
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất.................................................................................4
Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm........................................................................5
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ Nhật ký chung....................................................................................6
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ bộ máy kế toán...................................................................................8
Sơ đồ 3.1. Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương........................28
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán...................................................................................35
Bảng 1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................................38
Bảng 3.1. Tỷ lệ trích Bảo hiểm, KPCĐ áp dụng ngày 01/01/2016.............................38
Bảng 3.2. Bảng Chấm công bộ phận quản lý..............................................................39
Bảng 3.3. Bảng thanh toán lương bộ phận Quản lý.....................................................40
Bảng 3.4. Bảng Chấm công bộ phận bán hàng............................................................41
Bảng 3.5. Bảng thanh toán lương bộ phận Bán hàng..................................................42
Bảng 3.6. Bảng Chấm công bộ phận Sản xuất PX1....................................................43
Bảng 3.7. Bảng thanh toán lương PX1........................................................................44
Bảng 3.8. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH..................................................45
Bảng 3.9. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.................................................................46
Bảng 3.10. Bảng thanh toán trợ cấp BHXH................................................................46
Bảng 3.11. Bảng thanh toán lươn toàn công ty...........................................................48
Bảng 3.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...........................49
Bảng 3.13. Phiếu chi số 200........................................................................................50
Bảng 3.14. Phiếu chi số 201........................................................................................51
Bảng 3.15. Phiếu chi số 202........................................................................................52
Bảng 3.16. Sổ chi tiết TK 334.....................................................................................53
Bảng 3.17. Sổ chi tiết TK 338.2..................................................................................54
Bảng 3.18. Sổ chi tiết TK 338.3..................................................................................55
Bảng 3.19. Sổ chi tiết TK 338.4..................................................................................56
Bảng 3.20. Sổ chi tiết TK 338.9..................................................................................57
Bảng 3.21. Sổ nhật ký chung.......................................................................................58
Bảng 3.22. Sổ Cái TK 334...........................................................................................59
Bảng 3.23. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...........................60
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu và là động lục chủ yếu của các
công ty khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có được lợi nhuận thì công ty phải sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp xây dựng mức trả lương thưởng phù hợp
để khuyến khích người lao động.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hóa của quá trình
phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó, việc xây dựng hệ thống trả lương phù
v
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho
người lao động là hết sức cần thiết và quan trọng đối với mọi công ty sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
Xét về phí người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc
sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là tiêu chuẩn
để họ quyết định có làm việc tại công ty đó hay không.
Xét về phí công ty, tiền lương chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn trong tổng chi phí của
công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó các công ty luôn đảm bảo mức tiền
lương ứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất
lao động và gắn bó với công ty nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm...
Mặt khác, tiền lương cũng được nhà nước và xã hội quan tâm vì nó liên quan đến
mức sinh hoạt trung bình của người dân trong xã hội, liên quan đến chính sách Tiền lương
của Nhà nước....Cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cũng có ý nghĩa với người lao động,
doanh ngiệp, xã hội bởi các quỹ này được hình thành từ người lao động và phục vụ lợi ích
chủ yếu cho cả người lao động, công ty và xã hội.
Như vậy để điều hòa lợi ích các bên và để đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty thì
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi
công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong công ty nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâmem
đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH MTV Chánh
Sâm”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích chung
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Chánh
Sâmvà đề xuất một số ý kiến giúp nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong việc quản lý và
sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý.
2.2. Mục đích cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâm.
vi
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
Phân tích đánh giá thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty.
Đánh giá và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Phạm vi thời gian: Tháng 7 năm 2016
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong công ty.
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH MTV Chánh Sâm và nhận xét kiến nghị.
Do điều kiện thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên bài Luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được chỉ bảo của cô giáo ThS. Lê Thanh Hoài và
các chị trong phòng kế toán của Công ty. Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn anh
Nguyễn Đức Vũ kế toán trưởng cùng các chị trong phòng kế toán Công ty TNHH MTV
Chánh Sâmđã giúp em hoàn thiện bài Luận văn này.
vii
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
viii
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CHÁNH SÂM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm có tên giao dịch là Thăng Long Service And
Commerce Investment Joint Stock Company.
Địa chỉ: Số 28/69 Đức Giang, Phường Đức Giang, Quận Long Biên, Thành Phố Hà
Nội.
Điện thoại: 043.776.2204
Mã số thuế: 0101255068
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm chính thức thành lập vào ngày 02/05/2002, hoạt
động theo giấy phép kinh doanh số 0103001001 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp, với Vốn
Điều Lệ theo đăng ký kinh doanh là 5.000.000.000 đồng. Ngành nghề hoạt động chủ yếu
là kinh doanh văn phòng phẩm. Số lượng nhân sự là 7 người.
Đầu năm 2004, công ty ngừng hoạt động kinh doanh văn phòng phẩm chuyển qua
hoạt động sản xuất đồ nhựa. Số lượng nhân sự tăng từ 7 người lên 20 người.
Đầu năm 2006, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất sang lĩnh vực sản xuất đồ nhựa
văn phòng. Số lượng nhân sự tăng từ 20 lên 50 người.
Hiện nay, công ty hoạt động trong ngành nghề chủ yếu là sản xuất đồ nhựa
- Đồ nhựa gia dụng như : Ca nhưạ, chậu nhựa, thùng đựng rác, xô nhựa,…
- Đồ dùng văn phòng như : Cặp đựng tài liệu, ghế nhựa, hộp đựng tài liệu….
Số lượng nhân sự là 69 người. Trong đó nhân sự bộ phận quản lý là 16 người,
nhân viên tại cửa hàng là 5 người và 48 người tại phân xưởng sản xuất.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
1.2.1 Chức năng
˗Kinh doanh cung cấp thiết bị gia dụng sản phẩm nhựa.
˗Mua bán linh kiện, thiết bị điện,điện tử, phần mềm,…
˗Dịch vụ tư vấn, môi giới và xúc tiến thương mại.
1.2.2 Nhiệm vụ
˗Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và kinh doanh,
tuân thủ pháp luật Việt Nam.
˗Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu cầu thị hiếu
trên thị trường để từ đó hoạch định các chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của công ty chủ động để tránh được các rủi ro và mang lại lợi nhuận và
hiệu quả cao.
1
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
˗Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã có, tạo thêm nguồn vốn mới
cho sản xuất kinh doanh. Tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù
đắp chi phí, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
˗Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, quản lý tài sản, tiền lương, công tác phân
phối lao động,đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề, nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
1.3.1 . Sơ đồ tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Tổ chức
Phòng
Vật Tư
-Quản
Lý
Phòng
Kế Toán
Phòng
MarketingBán hàng
Phòng
kỹ thuật
Cửa hàng
Thủ
Kho
Nhân
viên
kinh tế
phân
xưởng
Tổ
Bảo vệ
Phân
xưởng 1
Phân
xưởng 2
Phân
xưởng 3
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
1.3.2 Tổ chức quản lý của công ty
- Ban giám đốc công ty
+ Giám đốc công ty là người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động của công ty. Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề tài chính, đầu tư xây
dựng cơ bản, kế hoạch phát triển công ty, công tác nhân lực, công tác tổ chức.
Ủy quyền cho Phó giám đốc.
+ Phó giám đốc là người giúp việc và nhận ủy quyền của giám đốc, theo dõi điều
hành công việc theo sự phân công ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
2
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Điều hành công việc, hoạt động của các phòng
ban và quản lý các phân xưởng sản xuất.
- Phòng Tổ chức (2 nhân sự): Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, quản lý đào tạo
theo chức năng nhiệm vụ của công ty quy định; tổ chức thực hiện các chính sách chế độ
đối với người lao động như tiền lương, BHXH, BHYT,…; bảo vệ trật tự an ninh và tài
sản của công ty;…
- Phòng Vật Tư - Quản trị (2 nhân sự): Thực hiện quản lý, giám sát việc mua sắm,
sử dụng các loại tài sản trong công ty; tư vấn cho ban lãnh đạo trong việc quản lý chung
về hoạt động mua sắm, khai thác tài sản công ty.
- Phòng Kế toán (6 nhân sự): Theo dõi, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình kinh
doanh của công ty, quản lý hệ thống thông tin liên lạc, bảo mật số liệu, quản lý toàn bộ
vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, thường xuyên hạch toán công nợ, tăng cường quản lý vốn, quyết toán tài chính cho
công ty.
- Phòng Marketing - Bán hàng (2 nhân sự): Thực hiện quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; tư vấn hỗ trợ cho ban lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược,
chính sách kinh doanh; lập kế hoạch và triển khai hoạt động Marketing - Bán hàng; tìm
kiếm đại lý phân phối sản phẩm.
Cửa hàng bán lẻ (5 nhân sự): Nhận hàng hóa từ phân xưởng và bán hàng .
- Phòng Kỹ thuật (2 nhân sự): Tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ sản xuất như:
mẫu mã, quy trình sản xuất, định mức kinh tế kỹ thuật...; tổ chức công tác quản lý điều
hành sản xuất về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
- Thủ kho (1 nhân sự): Quản lý việc xuất nhập kho của nguyên liệu, thành phẩm
hoàn thành.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng (1 nhân sự): Thực hiện ghi chép theo dõi chấm
công, nghỉ ốm đau của công nhân viên dưới các phân xưởng; tập hợp số liệu, chứng từ
chuyển lên kế toán công ty để tính toán và ghi sổ sách.
- Phân xưởng 1 (13 lao động): Xử lý, chế biến nguyên liệu nhựa.
- Phân xưởng 2 (15 lao động): Thực hiện công việc kỹ thuật chế biến: nén ép, định
hình sản phẩm, xử ký ba via.
- Phân xưởng 3 (16 lao động): Thực hiện kiểm tra và đóng gói thành phẩm.
- Tổ bảo vệ (2 nhân sự): Quản lý, theo dõi tình hình an ninh của nhà máy; bảo vệ
của cải vật chất, tài sản của công ty 24/24.
3
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
1.4.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất
Phó Giám Đốc
Quản Đốc 1
Quản đốc 2
Quản Đốc 3
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ
- Phó giám đốc nhận ủy quyền của Giám đốc, quản lý hoạt động điều hành nhà
máy sản xuất; nhận báo cáo của Quản đốc phân xưởng.
- Các Quản đốc theo dõi tình hình hoạt động của phân xưởng và theo dõi tình hình
đi làm, ốm đau của công nhân trong phân xưởng rồi báo cáo với nhân viên kinh tế phân
xưởng thực hiện chấm công cho công nhân. Báo cáo tình hình của phân xưởng cho Phó
giám đốc trong cuộc họp.
- Các phân xưởng hoạt động theo dây chuyền sản xuất, liên tiếp nhau. Mỗi phân
xưởng đảm nhiệm từng khâu trong dây chuyền sản xuất ra thành phẩm.
* Quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất ra sản phẩm của công ty CP Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ
Thăng Long là một dây chuyền sản xuất khép kín, liên tiếp nhau để tạo ra một sản phẩm
hoàn chỉnh. Dưới đây là quy trình sản xuất sản phẩm xô nhựa:
4
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Nguyên
liệu nhựa
Nhựa hóa
HDPE, PVC,
PP,…
Xử lý xay
phế phẩm
Kiểm tra
GVHD: Lê Thanh Hoài
Nén ép nhựa
định hình
Thổi định hình
sản phẩm
Xử lý
Ba via
Để nguội
sản phẩm
Đóng gói
Nhập kho
thành phẩm
Bán hàng
Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm.
- Ban đầu, nguyên liệu được làm sạch rồi nhựa hóa thành nhựa dẻo thực hiện tại
phân xưởng 1.
- Sau khi được làm dẻo, nguyên liệu nhựa dưới áp lực của xilanh được phun đầy
vào khuôn qua các ống phun để định hình ban đầu được thực hiện tại phân xưởng 2.
- Tại phân xưởng 2, nhựa dẻo trong khuôn hình dạng ban đầu được thổi định hình
và ép ra sản phẩm.
- Nhờ hệ thống làm lạnh để hạ nhiệt độ của sản phẩm, công đoạn xử lý ba via sẽ
làm mịn bề mặt cuả sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển sang phân xưởng 3 để
kiểm tra.
- Tại phân xưởng 3: Sản phẩm được kiểm tra chất lượng và hình thức, nếu đạt thì
chuyển sang đóng gói và nhập kho. Nếu không đạt tiêu chuẩn thì chuyển về phân xưởng 1
xử lý phế phẩm.
1.5. Công tác tài chính – kế toán của Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
1.5.1. Tổ chức ghi sổ kế toán của công ty
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống
hóa và tổng hợp các số liệu chứng từ kế toán theo một trình tự và ghi chép nhất định.
5
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
Hiện nay, Công ty TNHH MTV Chánh Sâm đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký
chung.
Sơ đồ trình tự Nhật ký chung được thể hiện như sau:
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ NHẬT
KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi hệ đối chiếu, kiểm tra
Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ kế toán đã lập
để ghi vào Sổ nhật ký chung theo đúng trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ. Đồng
thời căn cứ vào chứng từ phát sinh ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái của từng tài khoản cho phù hợp. Cuối
kỳ, căn cứ vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết
so sánh, đối chiếu, kiểm tra với Sổ Cái các tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Sổ cái để lập
6
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
bảng cân đối phát sinh. Số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết
sau khi đã được kiểm tra đối chiếu cùng với Sổ cái thì là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính.
Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế
toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty, thuộc dãy nhà văn
phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương
pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế
độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp
một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của
công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Giám Đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với
đường lối phát triển của công ty.
Ở các phân xưởng không được tổ chức thành phòng kế toán riêng mà chỉ bố trí
Kế toán trưởng
thủ kho, nhân viên kinh tế phân xưởng, thực hiện việc thống kê, chủng loại nguyên
vật liệu, nhập xuất, ngày công, giờ làm việc của công nhân, nghỉ phép, thai sản để phục
Phó phòng
vụ cho báo cáo trên phòng kế toán. Nhân viên thủ kho và Nhân viên kinh tế phân xưởng
kế toán
chịu sự quản lý và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán trưởng.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty Thăng Long
thành lập bộ máy tổ chức bộ máy kế toán gồm 6 người như sau:
- Kế toán ngân
- Kế toán
- Kế toán
hàng
chi phí
tài sản sản
- Kế toán thanh
sản xuất và
cố định
toán
tính giá thành
- Kế toán
- Kế toán hàng
tiền lương và
tồn kho
các khoản trích
- Kế toán bàn
theo lương
Thủ quỹ
hàng và xác
định kết quả
bán hàng
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
7
Thủ kho
Nhân viên kinh tế phân
xưởng
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng của từng kế toán tại văn phòng
- Kế toán trưởng: Đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung về kế toán, tổ chức
công tác của doanh nghiệp bao gồm bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống
chứng từ, tài khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập Bảng
báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp, hướng dẫn và
giám sát hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của doanh nghiệp Nhà nước.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt
động tài chính của doanh nghiệp dựa trên các chứng từ gốc mà bộ phận kế toán chuyển
đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán. Quản lý hoạt động của phòng khi trưởng
phòng vắng mặt.
- Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi phản ánh chính xác, kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền
dựa trên chứng từ như phiếu thu - chi, giấy báo nợ - giấy báo có hoặc các khoản tiền vay.
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ,
thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
- Kế toán kho hàng, kiêm kế toán bán hàng: Theo dõi lượng xuất - nhập - tồn trong
tháng và vào sổ chi tiết hàng hóa, vật tư và lên bảng kê, cuối tháng lên báo cáo doanh số.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kế toán tổng hợp số liệu chi phí do các
khâu cung cấp để tập hợp chi phí của công ty lên Sổ nhật ký chung, tính giá thành thành
phẩm.
- Kế toán TSCĐ: Phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong
8
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
nội bộ doanh nghiệp; tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Phản ánh các nghiệp vụ liên
quan tới việc trích và trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty, khen thưởng cho
người lao động.
- Thủ quỹ: Thực hiện công việc nắm giữ tiền của công ty, có sổ sách ghi chép lại
các con số sau mỗi lần thu chi. Sau mỗi kỳ kế toán thì phải công bố về số tiền đã chi và
thu, hiện còn bao nhiêu với ban quản lý công ty.
Dưới phân xưởng có nhân viên thủ kho, nhân viên kinh tế phân xưởng
- Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông qua Phiếu nhập
kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên Phòng kế toán của công ty
về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định.
1.5.3. Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty
- Kỳ kế toán áp năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Sổ nhật ký chung.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên
công ty đã chọn phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng
theo TT 45/2003/TT-BTC ngày 24/4/2013.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và sử dụng TK 133 để tính thuế đầu vào, TK 333 để tính thuế đầu
ra.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.5.4. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2015, ta thất nõ lực
phát triển các chiến lược kinh doanh của công ty. Tuy nhiên doanh thu không những
không tăng mà còn giảm mạnh, nhất là thời kỳ vừa mở rộng quy mô. Để thấy rõ hơn về
9
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
tình hình Công ty trong năm qua, ta có thể phân tích kỹ hơn về doanh thu, chi phí và
cũng như lợi nhuận của Công ty trong hai năm gần đây.
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy năm 2015 là năm hoạt động khá tốt của công ty,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 11.772.724 nghìn đồng tương ứng với
143,85%, doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng tới hơn 200%. Điều này có thể trong
năm qua, Công ty đã hoạt động khá mạnh về cho thuê tài sản, đầu tư các loại chứng
khoán, cổ phiếu hoặc là cho vay, tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư từ hoạt động tài chính vẫn còn
khá thấp, cần đầu tư mạnh hơn vào lĩnh vực này. Mặt khác, năm 2015 còn xuất hiện thêm
một khoản thu nhập khác lên tới 25.000 nghìn đồng, có thể trong quá trình mua sắm trang
thiết bị, máy móc để mở rộng quy mô Công ty đã thanh toán những máy móc, thiết bị đã
cũ, năng suất hoạt động không cao nhằm thay thế bằng những thiết bị, máy móc mới có
hiệu quả hoạt động cao hơn nhằm nâng cao năng suất hơn.
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy giá vốn hàng bán năm 2015 đã tăng hơn 200%
so với năm 2014, từ 6.062.108 nghìn đồng lên 18.764.022 nghìn đồng. Bên cạnh đó thì
chi phí quản lý kinh doanh cũng đã giảm hơn so với năm 2014, chỉ chiếm 43% so với
năm 2014. Nguyên nhân là do sau một năm đi vào hoạt động thì Công ty đã mở rộng, sản
xuất nhiều sản phẩm để đưa vào thị trường hơn, công tác quản lý cũng đã ổn định hơn nên
chi phí dùng cho quản lý cũng đã được tiết kiệm lại, chi phí tài chính cũng đã được giảm
bớt hơn so với năm 2014. Tuy nhiên, việc đẩy giá vốn hàng bán lên quá cao như này cần
xem xét lại vì ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận và sự đầu tư các yếu tố đầu vào của sản
phẩm.
Có thể thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh đều giảm. Trong đó lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm gần một nửa còn 1.192.769 nghìn đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
giảm mạnh, thậm chí còn âm. Mặc dù, năm 2015 có doanh thu tăng khá cao nhưng lại bị
lỗ, có thể do chi phí giá vốn hàng bán đã tăng không kiểm soát dẫn đến chi phí vượt mức
doanh thu. Có thể nói dù doanh thu năm 2015 tăng hơn 200% nhưng năm 2015 vẫn là
năm hoạt động kinh doanh của Công ty chưa được tốt như mong đợi, có thể trong công
tác lập kế hoạch, dự báo nhu cầu sản phẩm trong năm qua chưa được tốt dẫn đến chi phí
độn giá lên cao, doanh thu thu về lớn nhưng không đủ bù đắp được phần lợi nhuận.
10
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty TNHH MTV
Chánh Sâm
1.6.1 Thuận lợi và khó khăn
Trong mỗi một doanh nghiệp, việc tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào quy
mô, vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Những đặc điểm của doanh nghiệp đều có những ảnh hưởng thuận lợi và khó
khăn đối với các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán doanh nghiệp.
Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất và mặt bằng chung của Công ty TNHH MTV
Chánh Sâm, ta có thể thấy được những thuận lợi và khó khăn của đơn vị ảnh hưởng tới
công tác kế toán như sau:
- Do đặc điểm quy trình sản xuất nên các nhà xưởng được đặt tập trung và gần với
công ty, nhà kho nằm tại phân xưởng. Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho các phần hành
kế toán :
+ Đối với kế toán TSCĐ sẽ dễ dàng theo dõi, quản lý và kiểm tra TSCĐ hiện có
của công ty, TSCĐ bị hỏng hay đang phải sửa chữa. Vì các phân xưởng tập trung nên
máy móc không phải di chuyển đi xa từ phân xưởng này sang phân xưởng khác nên sự
hao mòn xảy ra chậm hơn. Kế toán TSCĐ tính khấu hao dễ dàng hơn và dễ dàng lập báo
cáo cho cấp trên về tình hình TSCĐ của công ty khi cần thiết.
+ Đối với kế toán hàng tồn kho: Ba phân xưởng tập trung nên việc xuất nguyên vật
liệu sản xuất và nhập kho thành phẩm hoàn thành dễ dàng được thực hiện. Kế toán hàng
tồn kho cùng với thủ kho dễ dàng theo dõi, quản lý, đối chiếu chứng từ liên quan đến việc
xuất nhập tồn của hàng tồn kho. Nguyên vật liệu khi xuất sản xuất không phải di chuyển
xa nên không bị hao hụt nhiều.
+ Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Phân xưởng tập trung cùng với
quy trình sản xuất khép kín, kế toán dễ dàng tập hợp chi phí sản xuất của từng phân
xưởng để tính giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, nhà xưởng và công ty gần nhau, việc luân chuyển chứng từ được
thực hiện dễ dàng hơn và đảm bảo tính kịp thời.
Việc tập trung sản xuất là điều mà hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn thực
hiện vì những thuận lợi mà nó đem lại và không gây khó khăn cho công tác kế toán cũng
như việc quản lý của lãnh đạo.
11
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
- Việc cung ứng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp đều được thực hiện ở trong
nước nên thuận lợi cho kế toán thanh toán trong việc theo dõi công nợ đối với nhà cung
ứng và khách hàng. Đối với kế toán vốn bằng tiền dễ dàng kiểm soát khi chỉ quản lý một
đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng. Nhưng bên cạnh đó nó cũng gây ra không ít khó khăn,
vì việc tiêu thụ chỉ diễn ra trong một nước, nên khi xảy ra biến động về nền kinh tế như
lạm phát, việc thanh toán tiền hàng sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng tới kế toán thanh toán thu
hồi nợ, thu tiền của khách hàng và kế toán bán hàng sẽ khó có thể tiêu thụ hàng hóa trong
một thị trường bị lạm phát hay bão hòa.
1.6.2 Phương hướng phát triển
- Về sản xuất kinh doanh lâu dài, công ty có phương hướng tập trung nguồn lực để
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác với mục tiêu giành ưu thế trong việc cung cấp sản
phẩm.
- Đối với sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ không chỉ trong lĩnh vực
giáo dục, cuộc sống sinh hoạt,…Liên tục đổi mới mẫu mã để phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
để công ty có thể tiêu thụ nhiều hơn và phù hợp với thị trường.
- Mở rộng thị trường kinh doanh, không chỉ một số tỉnh miền Bắc mà tiến vào thị
trường miền Trung.
- Đối với sản xuất: Công ty có chiến lược đổi mới máy móc, thiết bị bởi vì máy
móc thiết bị hiện đại luôn đi cùng với những thành công của công ty, đồng thời mở rộng
nhà xưởng, tăng khả năng làm việc bằng máy.
- Có chế độ tiền lương, phạt thưởng phù hợp tăng động lực cho nhân viên lao động
có chất lượng và tự giác.
12
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về kế toán tiền lương
a. Khái niệm
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho như cầu sinh hoạt của con người. Lao
động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là
yếu tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp cần
được tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy mà người lao động cần được
trả thù lao để thực hiện việc tái sản xuất. Khoản thù lao đó được gọi là tiền lương.
Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng
và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí của
họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại
* Phân loại theo thời gian lao động
- Thương xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có
trong danh sách lương công ty
- Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời
vụ.
* Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Lương trực tiếp: Là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất chính là
bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
- Lương gián tiếp: Là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là
bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
13
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
2.1.2. Nguyên tắc kế toán
2.1.2.1. Nguyễn tắc và yêu cầu tính lương
Các văn bản Pháp Luật, Nghị Định của Nhà nước Việt Nam quy định về chế độ
trả lương cho người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi
họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành, các
nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng thời
còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương,
mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: Là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ
quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương
ứng.
- Thang lương: Là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền
lương tối thiểu.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt
kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công nhân
hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này, cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện chế
độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng
lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác
nhau, bậc lương, hệ số lưong và mức lương cơ bản.
2.1.2.2. Nguyễn tắc và yêu cầu thanh toán lương cho người lao động
Theo Điều 96, Chương VI - Tiền lương, Bộ Luật Lao Động quy định:
14
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm
Đề tài : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Chánh Sâm
GVHD: Lê Thanh Hoài
“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá
01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít
nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm trả lương.” [Tài liệu tham khảo 7, trang 86].
2.1.3. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp
2.1.3.1. Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là việc trả lương theo thời gian lao động( ngày công) thực
tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời
gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý (nhân viên
văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp...) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở
những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định
mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất sản xuất đó mà nếu trả theo sản
phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số lương ( hệ số cấp bậc).
Công thức xác định
Tiền lương
=
Mức lương tương ứng trong x
thời gian
Thời gian làm việc thực tế
thang bảng lương
a. Hình thức trả lương thời gian giản đơn
Mức lương
=
tháng
lương
Mức
lương tuần
Hệ số
x
Tiền lương +
Phụ cấp
tối thiểu
(nếu có)
Mức lương tháng x 12 tháng
=
52 tuần
15
SVTH: Trần Thị Nguyệt Gấm