Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

KHẢO SÁT HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.82 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM YÊN BÁI

HỌ VÀ TÊN: LÒ THỊ THU
Lớp: CTD K13C
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: TỈNH YÊN BÁI

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2
CHƯƠNG I: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH..............................................4
MA TRẬN SWOT..................................................................................................................6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPDP YÊN BÁI (YPHARCO).....................6
Khái quát về công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái và quá trình hình thành và phát
triển công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái.....................................................................6
CHƯƠNG III NỘI DUNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.......................8
I, Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty.....................................................................9
1. Sứ mệnh của công ty...................................................................................................9
2. Mục tiêu của công ty:..................................................................................................9
3 , Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố đe dọa, cơ hội và thách thức:.............10
4. Phân tích cơ hội, thách thức, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty:..............10
5. Xây dựng chiến lược:................................................................................................15
6. Triển khai kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp:..........................................17
7. kiểm tra đánh giá kết quả .........................................................................................20
8 : Lặp lại quá trình hoạch định:..................................................................................20

LỜI MỞ ĐẦU


Trong khi khủng hoảng kéo theo sự đi xuống của hầu hết các ngành kinh tế,
ngành dược phẩm vẫn ghi nhận tăng trưởng ngược dòng với tốc độ trung bình
18.8%/năm trong giai đoạn 5 năm 2009-2013. Nhân tố chính tác động đến xu hướng
này là do bản thân dược phẩm là sản phẩm không thể thay thế, sự nhận thức về
chăm sóc sức khỏe của người Việt cũng tăng cao. Tuy vậy, một sự thật mà ngành
dược Việt Nam không thể phủ nhận là tỉ lệ nhập khẩu dược phẩm đang còn quá cao,
chiếm đến hơn 60% tổng nhu cầu của người tiêu dùng nội địa. Trong khi đó, dù
cung cấp được 50% nhu cầu nhưng thị trường nội địa chỉ đáp lại 38%, các doanh
nghiệp trong nước chuyển sang hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu
còn quá thấp, do sản phẩm của doanh nghiệp nội địa mới chỉ là những công thức
thuốc thông thường mà nguồn cung trên thị trường quốc tế vẫn đang rất dồi dào,
cộng với việc 90% nguyên dược liệu phải nhập khẩu, khiến mặt hàng của Việt Nam
thiếu tính cạnh tranh. Vì vậy, theo dự báo của BMI, mặc dù Bộ Y Tế đang khuyến
khích doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng các dự án mới, trong
vòng 5 năm tới, doanh nghiệp dược Việt Nam cũng chưa thể có những sự phát triển
bức phá. Kết quả là cán cân thương mại ngành dược phẩm của Việt Nam vẫn chưa


thể có sự tiến triển tích cực. Ngành công nghiệp dược vẫn đang trong giai đoạn đầu
của thời kì phát triển. Danh mục sản phẩm của ngành vẫn còn thưa thớt, nhưng vẫn
đang có xu hướng tăng lên. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp tham gia có quy mô
nhỏ, vốn đầu tư chưa lớn nên số lượng đạt tiêu chuẩn GMP WHO theo lộ trình của
Bộ Y Tế mới đạt được 80-90%. Nạn thuốc giả còn tràn lan do chính sách và sự kiểm
soát còn tương đối lỏng lẻo. Vì vậy, trong những năm tới đây, ngành dược phẩm
mong muốn có sự thay đổi về chiến lược cũng như khung pháp lý để tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành phát triển. BMI dự báo ngành dược phẩm vẫn tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ trung bình 15.5%/năm trong vòng 5 năm tới, và đóng góp đến
2.2% vào GDP vào năm 2017. Tuy sản phẩm ngoại vẫn chiếm ưu thế trong tương
lai gần, nhưng các doanh nghiệp nội địa vẫn sẽ tích cực đầu tư sản xuất, tìm kiếm
phương thuốc mới, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế, cố gắng đạt

mục tiêu đến năm 2020, cung cấp được 70% nhu cầu thị trường nội điạ như Bộ Y tế
đã đặt ra.
YPHARCO là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm trong nước,
đang hoạt động trong môi trường sôi động ẩn chứa nhiều cơ hội nhưng cũng đầy
khó khăn, để có thể hoạt động và tồn tại thì sản phẩm sản xuất phải luôn đạt tiêu
chuẩn trong nước và quốc tế-tiêu chuẩn GMP-WHO. Với việc đầu tư toàn bộ trang
thiết bị hiện đại và đi vào hoạt động từ 2009 tới nay, sản lượng sản phẩm làm ra
tăng cả về chất và lượng, cho nên việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm phải được đặt
lên hàng đầu. Hiện nước ta đã ra nhập WTO nên công ty không chỉ cạnh tranh với
các công ty trong và ngoài nước, mà sắp tới còn phải cạnh tranh với các tập đoàn
dược phẩm Đa quốc gia với áp lực ngày càng gay gắt.
Để tồn tại và ngày càng phát triển thì công ty cần có một chiến lược phát triển
hợp lý về hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được các nguồn lực nội bộ bên
trong, đánh giá được các cơ hội, thách thức bên ngoài, từ đó hoạch định ra các chiến
lược tốt nhất nhằm giúp công ty có những bước đi vững chắc trong tương lai.
Vì những lý do trên em chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh của công ty
dược phẩm Yên Bái” để đưa ra bản hoạch định chiến lược này nhằm phân tích đặc
điểm kinh tế xã hội, đánh giá các cơ hội thách thức của thị trường, xem xét, nghiên
cứu, tổng hợp và phân tích các vấn đề một cách khoa học, trên cơ sở đó hoạch định


ra những chiến lược thiết thực nhất nhằm giúp công ty CP Dược phẩm Yên Bái
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển một cách vững mạnh.

CHƯƠNG I: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Hiểu về hoạch định:
Hoạch định là quá trình dự đoán, phân tích, lập ra kế hoạch để chuẩn bị để đối
phó với sự thay đổi, lường
Phương
trước khả năng biến động của môi trường ảnh hưởng tới


pháp
hoạt động kinh doanh dược
phẩm. Từ đó đề ra các chiến lược, đường lối cụ thể cho
SWOT

Phương
pháp
SWART

tương lai của công ty, vì vậy hoạch định là cách ưu việt nhất để chinh phục tương lai.
2. Cơ sở hoạch định:

- Để hoạch định chiến lược cho hoạt động kinh doanh tốt nhất của công ty dược

PP phân
tích quản
Phương
+ Dựa trên sứ mệnh đề ra mà hoạch định
trị phát triển đúng hướng cho công ty.
pháp
+ Xác lập mục tiêu cho từng cấp nhà quản trị, từng bộ phận, từng cá nhân.
PEST
Phương
+ Lựa chọn các chiến lược, chiến thuật, áp dụng các trường phải quản trị để thực hiện
pháp
mục tiêu đề ra.
3C
+ Quyết định thực hiện.
Phương

3. Các phương pháp phân tíchpháp
trong quản trị
7S
phẩm Imexpharm cần:


Phân tích Phương pháp SWOT áp dụng đối với công ty.
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà quản trị
phát triển bốn loại chiến lược sau: Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO), chiến
lược điểm mạnh - điểm yếu ( WO), chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST) và chiến
lược điểm yếu - nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên
ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi
phải có sự phán đoán tốt nhất.
Phân tích SWOT

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

- Các chính sách quan

- Nền kinh tế không ổn định

tâm và ưu đãi của nhà

- Khủng hoảng kinh tế

nước.

thế giới


- Xã hội phát triển thì

- Lãi suất ngân hàng cao.

người dân càng chú ý

- Tỷ giá cao.

đến vấn đề sức khỏe.

- Cạnh tranh ngành càng cao.

- Tiềm năng phát triển

- Khoảng cách với công ty

của thị trường còn lớn.

đầu ngành còn lớn.

- Cơ hội tiếp cận khoa


học công nghệ sau hội
nhập.
- Quy mô thị trường.
Điểm mạnh (S)

- Khả năng vay vốn

Chiến lược SO

- Có tiềm lực tài

- Chiến lược phát triển sản - chiến lược hội nhập về

chính tương đối mạnh.

phẩm.

phía sau.

- Vị thế là1 SXKD dược

- Chiến lược phát triển

- Đa dạng hóa sản phẩm

duy nhất của tỉnh

thị trường và thâm

để phù hợp với mọi nhu

- Có nguồn lao động lớn

nhập thị trường

cầu khách hàng.


và trình độ cao.

- Giữ vững uy tín của

- Đội ngũ quản trị có

công ty

kinh nghiệm trong ngành.
Điểm yếu (W)

Các chiến lược WO

Các chiến lược WT

- Thương hiệu chưa được

- Ổn định nhân sự

- Tập trung tái cơ cấu nội

biết đến rộng rãi.

- Tuyển chọn, đào tạo,

bộ và bảo vệ thị phần hiện có.

- Giá sản phẩm cao hơn

thu hút nhân tài


- Lựa chọn đội ngũ cấp

đối thủ cạnh tranh.

Chiến lược ST

quản lý, nhân viên phù hợp.

- Hệ thống phân phối
chưa mạnh và thị trường
tập trung chủ yếu ở phía bắc
MA TRẬN SWOT

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPDP YÊN BÁI (YPHARCO)
Khái quát về công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái và quá trình hình thành
và phát triển công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM YÊN BÁI
Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái tiền thân là xí nghiệp liên hợp dược
Hoàng Liên Sơn, thành lập năm 1983. Khi tỉnh Hoàng Liên Sơn được tách ra thành
2 tỉnh Yên Bái và Lào Cai, tỉnh Yên Bái đã thành lập các công ty Dược phẩm Yên
Bái I, Dược phẩm Yên Bái II và xí nghiệp dược phẩm Yên Bái. Năm 1996 tỉnh


Yên Bái đã quyết định sát nhập 3 đơn vị này thành Công ty Dược phẩm Yên Bái.
Tháng 12/2002 công ty đã đi vào cổ phần hóa với tên gọi Công ty Cổ phần Dược
phẩm Yên Bái.
Định hướng phát triển của công ty là ổn định phát triển lưu thông, tập trung các
nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất. Mục tiêu hướng tới của YPHARCO là chất
lượng, hiệu quả và an toàn. Ðể phấn đấu đạt được mục tiêu này, Công ty đã mời

các chuyên gia đầu ngành về Y, Dược học cổ truyền hợp tác nghiên cứu chế thử, sản
xuất và phân phối, lưu thông. Vì vậy các sản phẩm của công ty đã thể hiện sự kết
hợp hài hoà giữa bản sắc cổ truyền và công nghệ hiện đại, luôn luôn đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, hiệu quả trong điều trị và an toàn cho người sử dụng.
Các sản phẩm của Công ty đã và đang được nhiều người tiêu dùng đánh giá
cao như Cảm xuyên hương, An thảo, Trita - YBA, Phu Gia… Ngoài các đơn đặt
hàng, Công ty cũng đã nhận được rất nhiều thư cảm ơn, chia sẻ niềm vui khỏi bệnh
của khách hàng. Điều đó vừa là sự động viên lớn lao cho toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty vừa khẳng định sự bền vững về chất lượng, sản phẩm và thương hiệu
của YPHARCO.
Sau khi cổ phần hoá, xác định rõ hướng đi của ngành Dược Yên Bái, Công ty đã
mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị sản xuất mới, nâng cấp nhà xưởng,
tập trung vào nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới dây chuyền công nghệ,
nâng cấp các cơ sở kinh doanh, dịch vụ bước đi đầu tiên này đã mở ra cho Công ty
một chặng đường phát triển mạnh mẽ, số lượng mặt hàng sản xuất dần tăng lên, chất
lượng thuốc từ đó cũng phát huy được hết ưu điểm, sản lýợng sản xuất cũng tăng
nhanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn của khách hàng.
Trong 4 năm liên tiếp từ 2005 đến 2008 tiếp tục đầu tư gần 4 tỷ đồng để nâng
cấp các cõ sở kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải, quản lý điều hành và mua
thêm máy móc, thiết bị sản xuất.
Đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao đáng kể, hiện tại, toàn
Công ty có gần 200 cán bộ công nhân viên với mức lương bình quân 4,7 triệu
đồng/tháng.
Khẳng định đầu tư sản xuất là đúng hướng, nhằm tự tin, chủ động hội nhập
WTO và nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ người tiêu dùng, Công ty Cổ phần


Dược phẩm Yên Bái lập dự án xây dựng xưởng sản xuất theo tiêu chuẩn GMP WHO; Dự án đã được UBND Tỉnh Yên Bái cấp chứng nhận đầu tư và đang triển
khai thực hiện, dự kiến khánh thành và đi vào hoạt động trong quý IV - năm 2009.
Sau khi xưởng GMP – WHO hoàn thành, Công ty có bước phát triển vượt bậc trong

tương lai.
Từng bước vượt qua khó khăn, đến nay Công ty đã bước đầu xây dựng được
thương hiệu YPHARCO, củng cố được vị trí của mình trên thị trường.
Trong suốt quá trình phát triển, Công ty vinh dự nhận được nhiều giải thưởng
có giá trị như: Tại hội chợ Medi pharm Expo 2006, Công ty đã được trao Cúp Vàng
Thương hiệu Dược phẩm an toàn, sản phẩm Cảm Xuyên Hương được tặng Huy
chương vàng, Năm 2007 Công ty được trao 2 giải thưởng: Thương hiệu vàng và
Giải thưởng Chất lượng Việt nam 2007. Giải thưởng nhân ái Việt Nam 2008, Cúp
vàng hội nhập kinh tế quốc tế 2008 và đặc biệt, nãm 2008 Công ty đã vinh dự đứng
B1:Xác
địnhNam
sứ do tạp chí Thương hiệu Việt bình
vào Top 100 thương hiệu hàng
đầu Việt
mệnh & mục tiêu
của công ty

Hình
thành
chiến
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
các
lược

chọn và trao giải.

mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế, nguyên
B2:Phân
cơtheo qui định của Bộ Y Tế.B3:Đánh giá
liệu, hóa chất,

dượctích
liệu
hội và hiểm họa
của thị trường

điểm mạnh,điểm
yếu của công ty

CHƯƠNG III NỘI DUNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Tiến trình hoạch định:
Bước 4: Xây dựng các kiểu kế hoạch
chiến lược để lựa chọn

- Triển khai chiến lược.
- Thiết lập mục tiêu hàng năm.
- Đề ra chính sách.
- Phân phối các nguồn tài lực

Bước 5: Ttriển khai kế hoạch chiến lược

Bước 6: Triển khai các kế hoạc tác nghiệp

Bước 7: Kiểm gia và đánh giá kế hoạch
tác nghiệp
Bước 8: Lặp lại quá trình hoạch định

Thực thi chiến lược

Kiểm soát chiến lược



I, Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty
1. Sứ mệnh của công ty
Công ty kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị y tế đảm bảo cung cấp kịp
thời cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong cả nước với mục tiêu cung
cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, thuận tiện và kịp thời,
phục vụ tận tình chu đáo. Công ty kinh doanh đạt lợi nhuận cao, tăng mức thu nhập
cho nhân viên
2. Mục tiêu của công ty:
2.1. Mục tiêu chung 2016 : Xây dựng chiến lược để con người, tài sản, sản
phẩm và dịch vụ đều có ích.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển, mở rộng thị
trường, tăng doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, đảm bảo đời sống người lao động và
lợi ích của cổ đông. Nâng cao giá trị thương hiệu YPHARCO trong ngành Dược
phẩm Việt Nam.
2.2. Các mục tiêu chủ yếu:
a, Chỉ tiêu kinh doanh:
- Tổng doanh thu: 160.556 tỷ
- Tổng giá trị sản lượng: 52.166 tỷ đồng


- Lợi nhuận trước thuế: 3.298 tỷ đồng
b, Dự án xây dựng Hệ thống kho, Nhà điều hành, Tường rào và Nhà bảo vệ.
c, Dự án xây dựng Nhà bán hàng Chi nhánh Yên Bình đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng, trong quá trình thực hiện đã đảm bảo an toàn, tiết kiệm và đúng tiến độ
thi công.
d, Đầu tư mới thiết bị sản xuất, công nghệ tiến tiến, tự động hóa, năng suất lao
động cao, giảm công đoạn thủ công trong tiến trình sản xuất.


3 , Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố đe dọa, cơ hội và thách thức:
3.1. Khái quát một vài nét về công ty:
a. Nhân sự: Tính đến 31.12.2016, tổng số công nhân viên là 178, trong đó
Trên đại học: 02
Đại học và cao đẳng: 50
Trung học chuyên nghiệp: 110
Sơ cấp và công nhân : 16
Công tác huấn luyện được quan tâm và đổi mới nội dung, chú trọng áp dụng
các kiến thức, thực hành các phương pháp quản lý tiên tiến.
b. Tài sản:
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Nguồn vốn

2014
116.512.790.288
35.229.331.902
81,283,458,386
116.512.790.288

2015
114.100.155.954
35,378,039,327
78.722.116.627
114.100.155.954

2016

Đơn vị: triệu VNĐ

4. Phân tích cơ hội, thách thức, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công
ty:
4.1. Điểm mạnh:
a, Có năng lực tài chính mạnh, cơ cấu tài chính hợp lý thể hiện khả năng
quản trị tài chính tốt
b. Hệ thống phân phối rộng nhất trong cả tỉnh:
- 10 chi nhánh của công ty ở 9 huyện và 1 chi nhánh ở Hà Nội


- Các nhà thuốc, quầy thuốc và các hiệu thuốc trên địa bàn tỉnh đều phân phối
các mặt hang của công ty.
c, Hoạt động Marketing chuyên nghiệp, hiệu quả:
Đội ngũ trẻ, sáng tạo, năng động, có trình độ chuyên môn và bản lĩnh thương
trường
Một đội ngũ marketing lành nghề, luôn đưa ra những ý tưởng lớn để xây dựng
những chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Một đội ngũ nhân viên sôi nổi, vui vẻ, nhiệt huyết luôn thể hiện niềm đam mê
và sẵn sáng cống hiến cho công việc marketing của công ty.
Hết mình trong công việc, chăm sóc và mang lại những giá trị cộng thêm cho
khách hàng, đối tác; đồng thời mang lại những giá trị cao cho công ty và cho xã hội.
d, Định hướng chiến lược rõ ràng, công cụ thực hiện chiến lược hiện đại, phù
hợp
Đầu tư có trọng điểm theo năng lực và tay nghề chuyên môn. Đa dạng hóa
đồng tâm:
Nhà máy, kho và Phòng Kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn WHO GMP/GLP/GSP.
Hệ thống quản lý chất lượng của Dược Yên Bái là công cụ cung cấp những
chuẩn mực cho các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh; giúp cho cán bộ, công
nhân viên thực hiện việc quản lý, kiểm soát chất lượng và công việc một cách nhất
quán.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 do

tổ chức quốc tế Anh chứng nhận cùng với dây chuyền công nghệ tiến, đội ngũ lãnh
đạo, kỹ sư, công nhân vận hành có kinh nghiệm đã mang đến cho thị trường những
sản phẩm có chất lượng tốt.
e, Chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm trước mắt và sản phẩm lâu
dài.
Đầu tư và xây dựng Phòng Nghiên cứu phát triển (R&D) và Trung tâm nghiên
cứu.
Nghiên cứu khoa học, công nghệ để phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn của
công ty luôn được coi là nhiệm vụ trọng yếu, hàng đầu của YPHARCO. Khai thác


có hiệu quả tối đa các nguồn lực hiện có, phát triển các tiềm lực mới, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh cho công ty và đảm bảo sự phát triển bền vững.
f, Tạo được hiệu ứng từ tiềm lực “Kiềng 3 chân”: Cổ đông, khách hàng và
người lao động.
4.2. Cổ đông - Nhà đầu tư
Những cổ đông tại và tương lai đóng vai trò rất lớn trong các định hướng chiến
lược của YPHARCO. Để thu hút nguồn vốn đầu tư dài hạn, duy trì giá cổ phiếu giao
dịch đúng giá trị thật, mục tiêu của YPHARCO được đặt ra luôn phù hợp với kỳ
vọng của cổ đông và các nhà đầu tư dựa trên nguyên tắc phát triển bền vững, đồng
thời thực hiện trách nhiệm đối với xã hội - môi trường - người lao động.
4.3. Khách hàng - Người tiêu dùng
Công ty luôn có những giải pháp kịp thời giúp khách hàng vượt qua những khó
khăn trong kinh doanh do cơ chế, hay khi bị khủng hoảng, thiên tai. Theo
YPHARCO, những khó khăn của khách hàng cũng chính là khó khăn của
YPHARCO, những mong muốn hợp lý của khách hàng cũng chính là chiến lược
phát triển của Công ty trong tương lai.
Người lao động Hướng đến giá trị tinh thần là tiêu chí phục vụ của Công ty đối
với người lao động. Ngoài các khoản thu nhập thường xuyên bằng chính công sức
lao động của họ, những phần thưởng khích lệ kịp thời, các hoạt động văn hóa - nghệ

thuật - thể thao,... khích lệ ý thức trách nhiệm, lòng trung thành và niềm tự hào của
người lao động, thúc đẩy những ý tưởng sáng tạo, đột phá trong chiến lược kinh
doanh và sự nỗ lực hết sức mình để hoàn thành sứ mạng của Công ty.
4.4. Điểm yếu:
a, Đầu tư về các loại dược phẩm đặc hiệu phức tạp còn yếu kém, phần lớn mới
chỉ sản xuất thuốc dạng thông thường (generic)
b, Còn phụ thuộc 80% nguyên liệu nhập khẩu (trước đây là 90%).
c, Năng lực sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu phân phối do chậm tiến độ xây
dựng Nhà máy mới.


d, Chưa có phương pháp phân tích cụ thể, dự báo biến động giá cả đầu vào để
quản trị rủi ro.
e, Còn phòng thủ trong việc lập kế hoạch kinh doanh do chi phí dự phòng được
trích lập không phản ánh đúng hiệu quả thực tế từ hoạt động kinh doanh.
f, Khả năng quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển của Công ty do quy mô
Công ty tăng trưởng nhanh .
g, Chưa chủ động khai thác mối quan hệ từ các nhà cung ứng nhằm đảm bảo
nguồn nguyên liệu có giá cả, số lượng và chất lượng ổn định.
4.5. Cơ hội:
a, Thị trường rộng lớn:
- Dân số Việt Nam ước tính trên 100 triệu dân đến năm 2019.
- Nhu cầu sử dụng thuốc của người dân ngày càng tăng :
b, Ý thức chăm sóc sức khỏe và chi tiêu tiền thuốc bình quân/đầu người ngày
càng tăng.
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, tính đến 2012, chi phí sức khỏe của
người Việt ($95/người) vẫn còn thấp hơn so với một số nước trong khu vực
(Singapo $2,286/người, Malaysia $346/người). Vì vậy, con số này vẫn còn có động
lực để tăng lên. Theo BMI, chi phí cho sức khỏe đã tăng với tốc độ bình quân là
12.7%/năm, và vẫn được tiếp tục dự đoán tăng trong tương lai với cùng tốc độ.

c, Tốc độ tăng trưởng ngành Dược từ 2015 –2020 dự báo đạt 19% - 22%
d, Thị phần thuốc sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 50% nhu cầu điều trị
của người dân. Nhiều bệnh nhân chỉ thích 2sử dụng những thuốc ngoại.
e, Mục tiêu của Chính phủ đến năm 2020: đưa giá trị sản xuất thuốc trong
nước lên 70% nhu cầu điều trị.
f, Ngoài các lợi thế cạnh tranh sẵn có, các doanh nghiệp Dược trong nước
nắm trong tay quyền phân phối trực tiếp sản phẩm.
g, Chính phủ chủ trương đầu tư cho Ngành Công nghiệp Dược Việt Nam
phát triển lĩnh vực sản xuất nguyên liệu hóa dược, chiết xuất dược liệu, sản xuất bao
bì công nghệ cao, vắc xin và các loại thuốc có giá trị cao.


h, Bảo hiểm toàn dân tạo cơ hội cho doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng
tương đương thuốc ngoại với giá cả cạnh tranh. Chủ yếu các thuốc trong danh mục
bảo hiểm y tế là thuốc nội.
i, Gia nhập WTO, có nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh, chuyển giao công
nghệ, lựa chọn nhà cung ứng, …
4.6. Thách thức:
a; Kinh tế Việt Nam chưa ổn định: GDP tăng trưởng thấp so với các năm
trước, lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ hạn chế đầu tư và tiêu dùng.
- Năm 2014: 2.000 USD / người
- Năm 2015: 2.109 USD / người
- Năm 2016: 2.200 USD/ người
b. Tỷ giá ngoại tệ tăng, giá nguyên liệu biến động mạnh do doanh nghiệp
nhập 80% nguyên vật liệu từ nước ngoài.
c. Ngành Dược chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước trong khi giá cả đầu vào
liên tục gia tăng.
d. Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
theo lộ trình WTO ngày càng gay gắt.
e. Kỳ vọng cao của nhà đầu tư tạo áp lực ngày càng lớn cho đội ngũ quản trị

trong việc tối đa hóa giá trị Công ty, hài hòa lợi ích giữa cổ đông, doanh nghiệp và
người lao động.
f. Thuốc giả chiếm tỷ trọng lớn so với các doanh nghiệp trong khu vực
g. Nguồn nhân lực Dược còn thiếu nhiều, đặc biệt là dược sĩ Đại học và sau
Đại học có trình độ Anh ngữ tốt. Điều này phần nào hạn chế việc tiếp cận công nghệ
tiên tiến từ các nước phát triển. h. Chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tiếp khách …bị
khống chế dưới 10% tổng chi phí hợp lý (nếu vượt sẽ chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp) làm giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dược trong nước so với
nước ngoài.
i. Các quy định pháp luật và quy định của Ngành chưa đồng bộ, chưa hoàn
chỉnh, thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp lúng túng, bị động trong thực hiện


5. Xây dựng chiến lược:
5.1. Chiến lược phát triển thị trường:
Với lợi thế về tiềm lực tài chính, tiềm lực sản xuất, đội ngũ nhân viên nghiên
cứu phát triển thị trường mạnh và sự phù hợp của sản phẩm với các tầng lớp khách
hàng. Vì thế công ty cần tận dụng các điểm mạnh đó của mình và nhu cầu sử dụng
thuốc ngày càng tăng cùng với một lượng khách hàng tiềm năng lớn để phát triển thị
trường, tăng thị phần của công ty và thu hút khách hàng đang dùng những sản phẩm
thay thế.
Mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối và các đại lý phân phối độc quyền.
Thực hiện việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng
và tác dụng của các sản phẩm và các chương trình khuyến mãi cũng như dịch vụ
hậu khuyến mãi của công ty để thu hút khách hàng, cả những khách hàng đã và
đang sử dụng sản phẩm và những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm.
Tư vấn và hợp tác với các tổ chức y tế cộng đồng trong các hoạt động cấp quốc
gia tuyên truyền phong chống các loại dịch bệnh. Qua các chương trình này vừa thể
hiện trách nhiệm của công ty với xã hội vừa là một cơ hội lớn để công ty mở rộng
thị phần của mình.

Đẩy mạnh hơn nữa việc giới thiệu sản phẩm với các chuyên gia bác sĩ ở các
bệnh viện cơ sở y tế thông qua các hội thảo, chuyên đề… nhằm thu hút những khách
hàng chưa sử dụng sản phẩm của công ty.
5.2. Chiến lược mở rộng thị trường:
Mở rộng hệ thống phân phối ra cả nước. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và
tài chính để quảng bá mạnh mẽ thương hiệu thông qua phương tiện đại chúng và
chủ yếu là thông qua các hoạt động xã hội.
Phát triển hệ thống thông tin giữa các đại lý phân phối và công ty nhằm quản
lý hệ thống đại lý này tốt hơn. Việc phát triển hệ thống thông tin này góp phần quản
lý những vấn đề về tồn kho, quản lý sản phẩm và khách hàng. Cung cấp một dịch vụ
phục vụ tốt nhất cho các khách hàng và nhà phân phối. Để phát triển thành công hệ
thống thông tin này công ty cần chuẩn bị một nguồn lực tài chính và nhân lực tốt và
mạnh.


Tạo các ưu đãi hấp dẫn và ngày càng gia tăng để củng cố mối quan hệ giữa
công ty và các đại lý phân phối. Chúng ta cần củng cố và phát triển mạnh mẽ mối
quan hệ này nhằm tạo một lợi thế bền vững trên thị trường tiêu thụ. Và điều này
cũng tạo tiền đề để chúng ta có thể phát triển rộng đến các khu vực lân cận do đã tạo
ra được những ấn tượng tốt với các nhà phân phối của mình. Ở điểm này chúng ta
cần chú ý đến tính công bằng, đảm bảo nhà phân phối nhận được đúng những phần
giá trị gia tăng của mình. Tránh những thất thoát lãng phí mà không tạo ra được
những giá trị như mong muốn.
Đồng thời thu hút khách hàng bằng chất lượng vượt trội và ngày càng gia tăng.
Đây là một biện pháp nhằm gia tăng giá trị cho các đại lý phân phối đồng thời cũng
gia tăng lợi ích của công ty. Mối quan hệ giữa công ty, nhà phân phối và khách hàng
sẽ ngày được củng cố mạnh mẽ và bền vững hơn.
5.3. Chiến lược phát triển sản phẩm:
YPHARCO hiện đang là công ty có tiếng trong thị trường trong ngành dược.
Với 39 sản phẩm do công ty sản xuất và hơn 50 sản phẩm công ty phân phối đang

lưu hành và nhiều loại trong số đó đã rất thông dụng. Tuy nhiên, trước yêu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao trong khi tình hình thiên tai
dịch bệnh ngày một gia tăng, thì vấn đề sử dụng thuốc cũng sẽ hết sức được quan
tâm. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong ngành Dược là
vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mỗi công ty. Chiến lược phát triển sản phẩm của
YPHARCO là tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm hiện hành đồng thời
tăng cường đầu tư nghiên cứu, bào chế và tung ra thị trường các loại sản phẩm mới.
Qua phân tích trên với những tiềm lực mạnh mẽ của
YPHARCO cùng với các cơ hội thị trường. Em đánh giá chiến lược phát triển
sản phẩm là một chiến lược mà YPHARCO hoàn toàn có thể thực hiện được và hết
sức cần thiết xuyên suốt trong quá trình hoạt động. Giúp gia tăng doanh thu, thị
phần, khẳng định thương hiệu và vị thế dẫn đầu của mình; nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty- nhất là trong bối cảnh hội nhập với các đối thủ mạnh trong và
ngoài nước.
Để theo đuổi chiến lược này, Trong thời gian tới YPHARCO cần đầu tư mạnh
cả về tài chính và nhân sự cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công


ty: đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại cũng như đào tạo nâng cao năng lực và
tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ và nhân viên các bộ phận. Để có thể thực hiện các
mục tiêu chiến lược sau:
Tập trung phát triển các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.
Chú trọng công tác nghiên cứu sản phẩm mới, duy trì và nâng cao chất lượng
sản phẩm, trong năm có 1 sản phẩm được đăng ký lưu hành, 18 sản phẩm đang chờ
thẩm định hồ sơ.
Đề nghị Ban điều hành có các giải pháp để có nhiều sản phẩm mới được đăng
ký và đưa ra thị trường.
6. Triển khai kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp:
Công ty phải lựa chọn 1 tổ hợp chiến lược tốt nhất trong số các chiến lược khả
thi để thực hiện vì nguồn tài chính và nguồn tài nguyên của công ty là hữu hạn. Từ

những phân tích các chiến lược ở phần trên, chúng tôi quyết định phối hợp cả ba
chiến lược:
Chiến lược 1 : Phát triển thị trường.
Chiến lược 2 : Mở rộng thị trường.
Chiến lược 3 : Cải tiến và phát triển sản phẩm
Để hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty Những hoạt động sẽ được
tiến hành: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, đề ra mục tiêu cho từng
tháng, từng quý, từng năm cho từng phòng ban và công ty.
6.1 Bộ phận tiếp thị.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng thương hiệu cho các nhãn hiệu
- Phân tích dòng đời sản phẩm để có kế hoạch đầu tư dài hạn.
- Triển khai các kênh bán hàng mới, khai thác kênh bán hàng cũ.
- Khảo sát và đánh giá thị trường để có định hướng, chiến lược phù hợp, lâu dài và
ổn định.
- Duy trì hình ảnh thương hiệu tại các điểm bán với nhiều hình thức phong phú; thực
hiện các kênh truyền thông hiệu quả, tiết kiệm chi phí.


6.2 Bộ phận công nghệ thông tin.
- Triển khai phần mềm quản lý mới cho bộ phận taì chính - kế toán, bán hàng và sản
xuất.
- Hỗ trợ chăm sóc khách hàng thông qua:
Củng cố, cải tiến các phần mềm quản lý đã triển khai tại bệnh viện.
Triển khai phần mềm quản lý cho các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
6.3 .Bộ phận bán hàng.
- Nâng cao chất lượng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, khai thác khách hàng cũ
theo nguyên tắc 20/80.
- Sử dụng lợi thế để khai thác các nhánh bán hàng mới.
- Xây dựng các chính sách bán hàng hiệu quả, đúng pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các tiêu chí: kỷ cương

- Chuyên nghiệp
- Chủ động
- Sáng tạo trong phương pháp bán hàng.
- Tổ chức Hội nghị khách hàng, kết hợp huấn luyện nhân viên bán lẻ của nhà thuốc.

Công ty
Chi nhánh

+++++

Bệnh viện

Nhà bán buôn

Nhà bán lẻ
Bệnh nhân

Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty cố phần dược phẩm Yên Bái


6.4 Bộ phận tài chính.
- Điều hành hoạt động tài chính- kế toán theo quy định của pháp luật. - Thực hiện
tốt và đầy các chức năng Kế toán Quản trị, tài chính doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí, khai thác tối đa lợi thế giá trị thương hiệu, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
6.5. Bộ phận nhân sự.
- Điều chỉnh bảng lương 4D trên cơ sở đánh giá lại mức độ phức tạp của các vị trí
công việc, đồng thời vận dụng các chính sách có liên quan nhằm đảm bảo tính cạnh
tranh, công bằng.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế thừa, thu hút nhân tài.

- Đào tạo, huấn luyện chuyên môn nâng cao cho nhân sự theo yêu cầu của từng bộ
phận.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống của công ty. Tiếp tục hoàn thiện và
đề cao ý thức tự giác trong việc thực hiện Bản sắc Văn hóa YPHARCO.
- Tổ chức các chương trình phối hợp thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty đối với
người lao động, gia đình nhân viên, cộng đồng.
6.6. Bộ phận sản xuất.
- Nâng cao năng suất và khai thác tối đa tính năng của các thiết bị hiện có. Đầu tư
khai thác thiết bị công ngệh mới thay thế lao động thủ công.
- Khai thác tối đa công suất của nhà máy một cách có hiệu quả.
- Nghiên cứu, cải tiến chất lượng sản phẩm. Thực hiện các giải pháp hạ giá thành
sản phẩm.
6.7. Bộ phận chất lượng
- Hệ thống chất lượng
- Duy trì hệ thống chất lượng hoạt động hiệu quả
- Xây dựng GMP nhà máy mới.
- Xây dựng GDP các đơn vị bán hàng.
- Xây dựng GPP các nhà thuốc tại bệnh viện.
- Kiểm nghiệm: phối hợp với Trung tâm kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm thử tương
đương sinh học các thuốc mơi nghiên cứu.


6.8. Bộ phận đầu tư.
- Tập trung đầu tư xây dựng nhà máy mới đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp
với tình hình thực tế và đúng tiến bộ.
- Xây dựng nhà (gồm kho thành phẩm đạt tiêu chuẩn GDP, văn phòng làm việc, chỗ
ở cho CBCNV).
7. kiểm tra đánh giá kết quả .
Tiêu chí kiểm tra:
Kế hoạch năm : Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, mức độ tăng trưởng, thu nhập.

Hiệu suất làm việc.
Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra thường xuyên : chất lượng sản phẩm, phản hồi khách hàng…
Kiểm tra định kỳ : báo cáo tài chính, báo cáo ngân quỹ, luân chuyển tiền tệ…
Kiểm tra đột xuất: kiểm nghiệm sản phẩm, hoạt động phòng ban.
Kiểm tra đánh giá:
Kiểm tra xem chiến lược đã hợp lý chưa.
Tìm nguyên nhân, hướng khắc phục , điếu chỉnh ý tưởng mới.
8 : Lặp lại quá trình hoạch định:
Lặp lại quá trình hoạch đình để sẵn sàng đổi mới, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù
hợp với sự biến đổi thực tế.

SƠ ĐỒ CHI TIẾT QUẢN TRỊ THEO QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG
NHÀ QUẢN LÝ

KN, nghệ thuật, nguyên tắc (18)

P(1)

P(2)

P(3)

P(4)

Hoạch định

Tổ chức

Điều hành


Giám sát

INPUT (5)
4M
I, T

OUTPUT (6)
+ LN
+HQ
+ Khách hang
+ Xã hội

PP SWOT (7)
PP SMART (8)
PP 3C (9)
PP 7S (10)
PP PEST (11)
PP khác (12)

Mục tiêu tổ chức W.W.H (13)
Thực trạng (3C)
(14)

Môi trương vi mô (15)
Môi trường vĩ mô (16)

Quy luật kinh tế, văn
hóa, KTXH (17)



IV. KẾT LUẬN

Hoạch định chiến lược Marketing cho Công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Yên Bái được thực hiện với mục tiêu chủ yếu là cho một cái
nhìn cụ thể về môi trường kinh doanh bên trong cũng như bên ngoài
của Công ty để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh và giải pháp
marketing mix cho giai đoạn 2017- 2020. Từ những phân tích của đề
tài thì chúng ta có thể rút ra những kết luận như sau:
- Bên cạnh những thách thức của hoàn cảnh kinh tế và việc hội
nhập mang lại những đối thủ cạnh tranh mới thì những thuận lợi từ
sự quan tâm của Nhà nước, thị trường vẫn còn tiềm năng phát triển
lớn,… vẫn cho cái nhìn khả quan cho sự phát triển của ngành dược
nói chung và của YPhaco nói riêng. Với thế mạnh về tài chính, công
nghệ cũng như nghiên cứu và phát triển có thể giúp YPhaco có thể
tận dụng được những thuận lợi cũng như vượt qua những khó khăn
từ môi trường bên ngoài đem lại.
- Từ việc phân tích SWOT thấy rằng Công ty có thể theo đuổi chiến
lược tăng trưởng tập trung trong giai đoạn 2017- 2020 mà yếu tố
chủ yếu để tạo thành công cho chiến lược này chính là các giải pháp
chiến lược markeing phù hợp. Mặc khác, do đặc thù của ngành Dược
cho nên việc đưa ra các giải pháp chiến lược marketing cần phải
phải phân ra từng đối tượng cụ thể nhằm giúp chiến lược mang tính
khả thi hơn.
Hoạch định có thể không chính xác và cũng có thể không đem lại hiệu quả như mong
đợi nhưng với mỗi nhà quản trị đó là yếu tố không thể thiếu vì nó gợi ý cho nhà quản
lý sự hướng dẫn giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lang


phí lập lại và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát dễ dàng. Bên cạnh đó, Công

ty cần cũng đưa ra được những giải pháp nhằm tổ chức thực hiện cũng như
kiểm tra, giám sát các chiến lược đã đề ra.
Mong rằng, với nghiên cứu này phần nào giúp Ban Giám Đốc công ty có một đánh
giá tổng quát và khách quan hơn về những hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty SaoKim Pharma, từ đó sẽ đưa ra những hành động cụ thể nâng cao năng lực
cạnh tranh, nhằm hoàn thành mục tiêu chung của công ty đã đề ra.
Tuy nhiên, với những hạn chế về thời gian, điều kiện và năng lực nghiên cứu, luận
văn này sẽ không tránh khỏi thiếu sót…rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính sách kinh
doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2. Trần Đình Định (2004), Lựa chọn chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 01.01.2004
3. Fred R. David (2000), Khái luận về quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, TP
HCM.
4. Garry D. Smith (1998), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb Thống kê, TP
HCM.
5. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Rowan Gidson (2002), Tư duy lại tương lai, Vũ Tiến Phúc, Dương Thủy, Phi
Hoành dịch, NXB Trẻ, TP HCM.
7. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003), Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu, NXB Tổng
Hợp, TP HCM.



×