Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái, dựa vào mô hình Delta và bản đồ chiến lược, đề xuất đến năm 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.82 KB, 46 trang )

 
 
 
 
 
MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual) 
June Intake, 2009
 
Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ) 
Nhập học: 6/2009
 
 
 
 
Subject code (Mã môn học):    MGT 510 
Subject name (Tên môn học):  Quản trị chiến lược                  
Tên đồ án: Phân tích chiến lược kinh doanh  của Công ty   
cổ  phần  dược  phẩm  Yên  Bái  dựa  vào mô  hình  Delta  và 
bản  đồ chiến lược, đề xuất đến năm 2015.    
Student Name (Họ tên học viên):  Hà Đức Anh
Student ID No (Mã số học viên) : E0900066







1






TÊN KHÓA HỌC: Tích (√) vào ô lựa chọn
HELP
MBA




Họ tên học viên : Hà Đức Anh
Khóa học (thời điểm nhập học)
: Tháng 6/2009
Môn học
: Quản trị chiến lược
Mã môn học
: MGT 510
Họ tên giảng viên
: Mr Ravi Varmman Kanniappan
Đồ án
: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
phần dược phẩm Yên Bái, dựa vào mô hình
Delta và bản đồ chiến lược, đề xuất đến năm
2015.

Hạn nộp
: 10/01/2011
Số từ
: 8.758



CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Tôi xin khẳng định đã biết và hiểu rõ quy chế thi cử của Đại học HELP và tôi xin cam đoan
đã làm bài tập này một cách trung thực và đúng với các quy định đề ra.

Ngày nộp bài: ……………..................... Chữ ký: …………….................................
LƯU Ý
• Giáo viên có quyền không chấm nếu bài làm không có chữ ký
• Học viên sẽ nhận điểm 0 nếu vi phạm cam đoan trên




2


3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
CHƯƠNG I. PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lý do lựa chọn đề tài :
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Một số câu hỏi đặt ra
6. Kết quả dự kiến
7. Giới thiệu bố cục của đồ án
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

1. Một số khái niệm cơ bản
2. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược :
3. Những công cụ chủ yếu sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược :
3.1- Mô hình căn bản của quản trị chiến lược : ( Như hình vẽ 2 trong phần phụ lục)
3.2. Hai công cụ cơ bản để nghiên cứu chiến lược kinh doanh của công ty:
3.2.1- Mô hình Delta Project
3.2.2 Bản đồ chiến lược
3.2.3 Các công cụ hỗ trợ khác bao gồm :
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu cơ bản
3. Tóm tắt quy trình nghiên cứu
CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CỦA YPHARCO :
1. Giới thiệu về công ty
2. Sơ đồ về tổ chức của YPHARCO
3. Định vị chiến lược của YPHARCO :
3.1. Lựa chọn chiến lược
3.2. Tầm nhìn - Sứ mệnh
3.3. Giá trị cốt lõi:
4. Phân tích, đánh giá chiến lược hiện tại của YPHARCO thông qua các yếu tố cơ bản của mô hình
Delta Project và Bản đồ chiến lược :
4.1- Phạm vi kinh doanh


4
4.2 -Hiệu quả hoạt động
4.3- Đổi mới cải tiến
4.4-Xác định khách hàng mục tiêu
4.5 -Về mặt nội tại

4.6 -Về mặt tài chính
4.7 Về mặt khách hàng:
4.8 Về khả năng học hỏi và phát triển
5- Vẽ mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược hiện tại của YPHARCO :
5.1 Mô hình Delta Project hiện tại của YPHARCO

5.2 Bản đồ chiến lược hiện tại của YPH ARCO
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA YPHARCO VÀ ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH.
1. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của YPHARCO:
1. 1- Xác định vị trí cạnh tranh
1.2. Cơ cấu ngành
2- Đánh giá chiến lược kinh doanh của YPHARCO
3. Đề xuất chiến lược phát triển kinh doanh của YPHARCO đến năm 2015
3.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh qua mô hình Delta Project
3.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh bằng Bản đồ chiến lược
3.3 Những đề xuất đối với YPHARCO trong thời gian tới :
CHƯƠNG VI: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐỀ XUẤT ĐẾN
NĂM 2015
KẾT LUẬN
PH
ẦN PHỤ LỤC:
- Hình 1: Sơ đồ 5 nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
- Hình 2: Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
- Hình 3: Mô hình Delta Project
- Hình 4 : Bản đồ chiến lược
- Hình 5 : Mô hình PEST
- Hình 6: Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER
- Hình 7: Sở đồ tổ chức của Công ty YPHARCO
- Hình 8: Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh vào thực tế của YPHARCO

- Mẫu phiếu phỏng vấn, khảo sát thu thập thông tin.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5
LỜI CẢM ƠN
Em xin được trân trọng cảm ơn các thày cô giáo ở trường Đại học HELP, các thày cô giáo
của khoa Quốc tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Ngoại thương, đặc biệt là thày Nguyễn Văn
Minh, thày Đào Tùng là những người đã trực tiếp hướng dẫn cho em thực hiện đồ án này. Em cũng
xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái cùng các cán bộ, nhân viên công ty
đã giúp đỡ để có được những thông tin cần thiết phục vụ nội dung đồ án. Xin cảm ơn các thành
viên trong lớp EV9 đã tích cực thảo luận để có thêm nhiều thông tin giúp em trong quá trình học
tập và làm đồ án.

TÓM TẮT
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động khó lường như hiện nay, chiến lược phát triển
kinh doanh của một doanh nghiệp nếu được xây dựng, thực thi tốt sẽ là nhân tố quyết định sự tồn
tại, phát triển hay bứt phá của doanh nghiệp. Để có được bức tranh chân thực về chiến lược của
doanh nghiệp các nhà quản trị sử dụng các công cụ để đánh giá thực trạng chiến lược của đơn vị
mình từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Đề tài này sử dụng Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ khác trong môn
học Quản trị chiến lược để đánh giá thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Cổ
phàn dược phẩm Yên Bái (YPHARCO). Qua kết quả thu được sẽ có các đề xuất điều chỉnh lại
chiến lược của Công ty đến năm 2015 nhằm mục đích xác định, hạn chế các mặt còn yếu kém, cải
tiến và phát huy những thế mạnh của đơn vị này, đưa Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái trở
thành một trong những công ty trong ngành dược có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, mở rộng
thị trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường thế giới. .












6
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM YÊN BÁI DỰA VÀO MÔ
HÌNH DELTA VÀ BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC, ĐỀ XUẤT ĐẾN NĂM 2015

CHƯƠNG I. PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lý do lựa

chọn đề tài :
Thực hiện đường lối đổi mới đất nước, nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng làm phát sinh những vấn đề tiêu
cực như: tình trạng ô nhiễm môi trường đã ở mức báo động, tình hình dịch bệnh gia tăng, nhiều căn
bệnh lạ xuất hiện mà chưa có thuốc chữa. Tác động của môi trường, gia tăng dịch bệnh, cộng với
sự gia tăng dân số vẫn ở mức cao trong thời gian qua, đã làm cho nhu cầu về thuốc chữa bệnh của
người dân không ngừng tăng cao, cả về số lượng và chất lượng. Theo đánh giá của Phòng Phân tích
Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) cho thấy, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP, chi tiêu bình
quan đầu người tăng lên hàng năm dẫn đến nhu cầu chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khỏe cũng
tăng theo. Trong khoảng thời gian 5 năm, chi tiêu y tế bình quân mỗi người tại Việt Nam đã tăng
hơn gấp đôi, từ 6 USD/người (năm 2001) lên đến 13 USD/người (năm 2007) và tiếp tục có xu
hướng tăng trong những năm tới. Dự báo những năm sắp tới nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh
của Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng bình quân 20%/ năm.


Mặc dù vậy, con số này được
đánh giá vẫn còn ở mức trung bình thấp so với khu vực (nguồn: BMI). Vậy có một số câu hỏi được
đặt ra là: Hiện nay tình hình sản xuất của các doanh nghiệp Dược trong nước đang được tiến hành
như thế nảo? Đã đáp ứng được bao nhiêu so với nhu cầu? Chiếm lĩnh được bao nhiêu thị phần?
Đặc biệt đối với những doanh nghiệp Dược, mới gia nhập ngành hoặc mới được tái cơ cấu đã xây
dựng chiến lược kinh doanh như thế nào để " đứng vững được trên đôi chân của mình". Do đó,
dưới góc độ của một người công tác trong cơ quan quản lý nhà nước, và nhất là sau gần hai năm
tham dự khóa học MBA, từ những kiến thức đã được học tập nghiên cứu, nắm bắt thông tin và nhìn
vào thực tế sự phát triển của các Công ty trong ngành Dược nói chung và Công ty cổ phần dược
phẩm Yên Bái nói riêng, bản thân tôi muốn vận dụng những kiến thức đã được đề cập ở môn học
quản trị chiến lược, cũng như các môn học khác vào thực tiễn tại Công ty Cổ phần dược phẩm Yên
Bái, một đơn vị được đánh giá là có tiềm năng phát triển trong tương lai qua đó để đánh giá, phân
tích chiến lược hiện tại và có một số gợi ý, đề xuất cho chiến lược của Công ty trong giai đoạn tiếp
theo.

2. Đối tượng nghiên cứu : Đề tài này dựa trên mô hình Dự án Delta và khung bản đồ chiến
lược để nghiên cứu, phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm
Yên Bái (YPHARCO), một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông và phân phối
thuốc.


7
3. Mục đích nghiên cứu : Như đã nêu ở phần trên, nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao và là bền vững ngay cả trong thời kỳ kinh tế
khủng khoảng. Trong 2 thập niên vừa qua, ngành sản xuất dược phẩm Việt Nam đã có bước phát
triển tốt, cả nước đã có trên 100 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP- WHO với mức độ tăng trưởng bình
quân trên 18%/năm. Một số doanh nghiệp đã bước đầu xuất khẩu thuốc ra thị trường nước ngoài.
Ngành dược Việt Nam đã sản xuất và cung ứng hầu hết các nhóm thuốc Generic (hết bảo hộ độc
quyền) cung cấp cho các cơ sở y tế và người dân. Tuy nhiên, các nhà máy sản xuất dược phẩm của
nước ta có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới chưa được đầu tư

đúng mức, hầu hết nguyên liệu phải nhập khẩu, thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành
công nghiệp dược. Mặt khác, với xu thế chuyển dịch công nghiệp bào chế từ các nước phát triển
sang các nước châu Á, ngành dược Việt Nam sẽ bị tác động mạnh bởi nguồn dược phẩm từ các
nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, nếu chúng ta không khẩn trương đầu tư hiện đại
hóa công nghiệp dược. Thách thức đối với các doanh nghiệp là phải có các sản phẩm chất lượng
cao, đa dạng hóa các sản phẩm phù hợp với mô hình bệnh tật của Việt Nam. Trong 93 doanh
nghiệp sản xuất tân dược hiện nay chỉ có 77 đơn vị đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP), còn toàn bộ 78 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược chưa đạt. Và để đạt mục tiêu đến
ngày 30/6/2008 tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuốc phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc là rất khó khăn. Các doanh nghiệp sản xuất tân dược lại phân bố không đều trên toàn quốc,
tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (72), sau đó đến vùng Đồng bằng sông Hồng (57), sông
Cửu Long (19), vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ chỉ có 7 doanh nghiệp sản xuất thuốc và chưa có
nhà máy nào đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc. Theo thống kê, hiện nay, sản xuất thuốc
nội mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu. Song một thực tế đang diễn ra đó là giá thuốc vẫn
không ngừng tăng cao, thuốc ngoại “đè bẹp” thuốc nội. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp dược
Việt Nam đang tập trung đầu tư mạnh mẽ cho các nhà máy dược phẩm với công nghệ hiện đại để
không bị “thua trên sân nhà”.

Tuy nhiên, bên cạnh sự thành công thì bắt đầu đã bộc lộ những vấn
bất cập của các công ty ngành dược, nếu không được chỉ ra và có những giải pháp hiệu quả thì sự
tồn tại và phát triển của các công ty này sẽ không mang lại những kết quả như mong muốn.

Thông qua việc học tập, nghiên cứu mô hình dự án Delta và khung bản đồ chiến lược từ môn
quản trị chiến lược, tôi hy vọng sẽ tìm hiểu, phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh của Công ty
Cổ phần dược phẩm Yên Bái dựa trên các mô hình đó, xem chiến lược mà công ty đưa ra đã hợp lý
chưa? Đâu là điểm mạnh, điểm yếu? Từ đó tôi sẽ gợi ý, đề xuất một số ý kiến của mình về chiến
lược của Công ty Cổ phần Yên Bái trong thời gian tới, với mong muốn sẽ giúp ban lãnh đạo công
ty có một cái nhìn toàn diện, dựa trên cơ sở khoa học, để từ đó quyết định cho mình một chiến lược
kinh doanh hiệu quả.



8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu : Để thực hiện hoàn thành đồ án này, tác giả phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau đây :
Trước hết, phải nghiên cứu để nắm chắc mô hình mô hình Delta và khung bản đồ chiến
lược để xem đó là hai công cụ quan trọng để đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của Công
ty cổ phần dược phẩm Yên Bái.
Tiếp theo sẽ tiến hành khảo sát thực tiễn, cụ thể trong đồ án này, trên cơ sở lý thuyết mô
hình Delta Project và Bản đồ chiến lược để đánh giá bức tranh toàn cảnh về thực trạng chiến lược
kinh doanh của Công ty Cổ phần dược phẩm Yên Bái là công ty thuộc ngành sản xuất và lưu thông,
phân phối thuốc, theo mô hình Delta và khung bản đồ chiến lược. Để thực hiện được nhiệm vụ này
ngoài việc tập trung tìm hiểu số liệu hiện có của Công ty Cổ phần dược phẩm Yên Bái là chính (tài
liệu thứ cấp). Nghiên cứu nội dung một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí về Công ty cổ phần
dược phẩm Yên Bái, cũng như tình hình hoạt động chung của các công ty ngành dược. Bên cạnh
đó, tôi cũng đã tiến hành tự khảo sát, phỏng vấn một số cá nhân là lãnh đạo Công ty, công nhân
công ty, và lấy ý kiến các đồng nghiệp qua thảo luận nhóm để phục vụ cho mục đích bài luận của
mình là đánh giá, phân tích thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần dược
phẩm Yên Bái. Trên cơ sở đó để đưa ra những nhận xét thật khách quan về điểm mạnh, điểm yếu
trong chiến lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện tại.
Và cuối cùng là căn cứ vào việc phân tích, đánh giá, tác giả sẽ đưa ra ý kiến đề xuất ý kiến
cải tiến đối với Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái, đến năm 2015, theo mô hình Delta và
khung bản đồ chiến lược.
5. Một số câu hỏi đặt ra trong quá trình lựa chọn đề tài và nghiên cứu, phân tích : Trong quá
trình nghiên cứu để thực hiện đề tài này, bản thân tác giả đã phải nêu ra rất nhiều các câu hỏi khác
nhau để đi tìm câu trả lời, cụ thể như: Liệu có công cụ nào có thể đánh giá chiến lược kinh doanh
của một doanh nghiệp không? Thực trạng chiến lược của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái hiện
nay như thế nào? Mô hình Delta và khung bản đồ chiến lược có phải là công cụ duy nhất để đánh
giá chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp không? Chiến lược hiện tại của Công ty cổ phần
dược phẩm Yên Bái đã thực sự phù hợp đối với điều kiện thực tế của nó hay chưa?Liệu theo quan
điểm của mô hình Denlta và bản đồ chiến lược thì đâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu của Công

ty cổ phần dược phẩm Yên Bái? Nếu theo mô hình Delta và bản đồ chiến lược thì chiến lược kinh
doanh mới của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái sẽ như thế nào?
6. Kết quả dự kiến : Thông qua việc phân tích chiến lược của Công ty cổ phần Dược
phẩm Yên Bái, dựa vào mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ trợ khác,
tác giả hy vọng sẽ mô tả được thực trạng chiến lược của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái, chỉ
rõ được những điểm mạnh, điểm yếu của chiến lược hiện tại. Đưa ra được những đê xuất để xây


9
dựng được chiến lược của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái đến năm 2015 thông qua các công
cụ Quản trị chiến lược đã nghiên cứu. Trình bày một cách tổng quát, khoa học tiến trình, kế hoạch
thực thi chiến lược của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái đến 2015 một cách hiệu quả nhất.
7. Giới thiệu bố cục của đồ án : Đề tài này gồm có 46 trang ( cả trang bìa và phần phụ lục)
được chia làm 6 chương, phần kết luận và hệ thống các bảng biểu phụ lục. Chương I là phần mở
đầu. Chương II : Tổng quan về lý thuyết. Chương III: Phương pháp nghiên cứu. Chương IV: Phân
tích chiến lược hiện tại của YPHARCO. Chương V: Đánh giá chiến lược hiện tại của YPHARCO.
Chương VI : Đề xuất kiến nghị cải tiến chiến lược kinh doanh của YPHARCO theo mô hình Delta
và khung bản đồ chiến lược.
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1. Một số khái niệm cơ bản:
Trong nội dung đề tài này, chiến lược được hiểu như là phương hướng và quy mô của một tổ
chức trong dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các
nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các
nhà góp vốn. Hay nói cách khác, chiến lược là: Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài
hạn. Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp
thực hiện trên thị trường đó. Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên những thị trường đó . Những nguồn lực nào cần phải có để có thể cạnh tranh được.
Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là
gì. Chiến lược doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp

ứng được những kỳ vọng của người góp vốn. Đây là một cấp độ quan trọng do nó chịu ảnh hưởng
lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nó cũng hướng dẫn quá trình ra quyết định
chiến lược trong toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược doanh nghiệp thường được trình bày rõ ràng
trong “tuyên bố sứ mệnh”.
Chiến lược kinh doanh, liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một
doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyến
định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh
so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới. Quản trị chiến lược chính là khoa học
và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực
hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể
đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
2. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược :
Một là phải xác định tầm nhìn chiến lược, bao gồm việc phải tư duy một cách chiến lược về
kế hoạch kinh doanh trong tương lai của Công ty; Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết định


10
chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng lâu dài; Xác định điểm
độc đáo của Công ty.
Hai là phải đặt ra được mục tiêu, tức là chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các
chỉ tiêu hoạt động cụ thể.Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động. Thúc đẩy công ty trở nên
sáng tạo và tập trung vào kết quả. Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm.
Ba là lập chiến lược, tức là phải trả lời cho được các câu hỏi: Nên tập trung vào một công
việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc cùng một lúc (đa chức năng)? Phục vụ cho nhiều nhóm
khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn trống? Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp.Theo
đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo chi phí thấp hay tính ưu việt của sản phẩm hay dựa theo các
năng lực đặc biệt của công ty.
Bốn là thực hiện và triển khai chiến lược, chính là hành động để thực hiện một chiến lược
mới được lựa chọn, giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược, cải thiện năng lực và hiệu
suất trong quá trình thi hành chiến lược.

Năm là giám sát, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đã xây dựng nếu thấy cần thiết. Bởi vì
các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ thực hiện một lần. Nhu cầu
khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi. Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các
tiến bộ về công nghệ; các biến đổi bên ngoài. Một hoặc hơn các khía cạnh của chiến lược có thể
không tiến triển trôi chảy. Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức. Các bài học
công ty rút ra trong suốt quá trình. Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải chỉnh sửa
và đáp ứng liên tục. Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm nhìn, sứ
mệnh đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện chiến lược và cuối cùng là đánh
giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề gì chưa hợp lý?, các bước triển khai nào thực hiện
chưa tốt? để có thể chỉnh sửa cho hợp lý hơn và phương pháp triển khai chiến lược tốt hơn.( Như
hình vẽ 1, tại phần phụ lục)
3. Những công cụ chủ yếu sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lược :
3.1- Mô hình căn bản của quản trị chiến lược : ( Như hình vẽ 2 trong phần phụ lục)
3.2. Hai công cụ cơ bản để nghiên cứu chiến lược kinh doanh của công ty:
3.2.1- Mô hình Delta Project : ( Như hình vẽ 3 trong phần phụ lục)
Điểm mới trong mô hình Delta đó là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh
nghiệp bao gồm: Giải pháp khách hàng; Chi phí thấp; Khác biệt hóa. Mục tiêu của mô hình này là
mở ra một cách tiếp cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định sản phẩm tốt (Chi
phí thấp hay Khác biệt hóa) không phải con đường duy nhất dẫn đến thành công. Điểm mới của
tiếp cận chiến lược theo chiến lược Delta là xác lập xây dựng chiến lược với triển khai chiến lược


11
thông qua cái gọi là quy trình thích ứng. Quy trình này được thể hiện với 3 nội dung cơ bản: Hiệu
quả hoạt động; Đổi mới.; Định hướng khách hàng.
3.2.2 Bản đồ chiến lược : (Như hình vẽ 4 trong phần phụ lục)
Bản đồ chiến lược được phát triển trên cở sở Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard): mô
tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan
hệ nhân – quả. Đây là một hệ thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ
xem xét các thước đo tài chính, mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và

phát triển. Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược đó là: Chiến lược cân bằng các nguồn mâu
thuẫn; Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau; Các giá trị được tạo ra nhờ nội lực của
Doanh nghiệp; Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời; Sự liên kết chiến lược
xác định giá trị của những tài sản vô hình.
Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính, khách hàng, nội bộ,
đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp một cách ngắn gọn, điều này giúp quá trình giao tiếp trao
đổi dễ dàng hơn. Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và xây
dựng cấu trúc chi phí tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất, và một chiến lược phát triển
mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng. Bốn yếu tố cuối cùng của sự cải tiến chiến lược
được hỗ trợ bởi giá cả, sự sẵn có, sự chọn lọc, công năng, dịch vụ, tối tác và nhãn hiệu. Nhìn từ
phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ góp phần điều chỉnh, cải
tiến hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ. Tất cả những quá trình này sẽ được phản ánh qua sự điều
hành nhân sự, quản lý thông tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban
lãnh đạo, sự liên kết và làm việc nhóm. Cuối cùng, mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả được miêu
tả theo hướng các mũi tên
3.2.3 Các công cụ hỗ trợ khác bao gồm :
Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.
PORTER để phân tích môi trường ngành. Ma trận SWOT để phân tích môi trường bên trong Khảo
sát thực tế, thông qua tài liệu thứ cấp lập bảng – quy điểm, ma trận. Áp dụng tiêu chí GREAT để
đánh giá chiến lược.
Trong quá trình sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ chiến lược để đánh giá chiến lược
của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái, phải hết sức quan tâm đến việc phân tích làm rõ các vấn
đề như : Chiến lược hiện tại của là gì ? Chiến lược hiện tại đang hoạt động ra sao? Hiệu quả trong
chiến lược của Công ty hiện nay thế nào? Vị thế cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ như thế
nào? Những khó khăn mà Công ty đang phải đối mặt là gì? Các đề xuất mới như thế nào? Các kế
hoạch thực hiện những đề xuất đó?

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, tôi chủ yếu dựa trên kỹ thuật phân tích SWOT, mô hình PEST, mô
hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. PORTER… là những công cụ hỗ trợ để thực hiện mục đích của

đề tài. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên do thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài hạn chế, nên tôi
không có tham vọng đề cập thật chi tiết những đánh giá, nhận xét của mình, không thể tiến hành
điều tra, thu thập tài liệu và thông tin thật chi tiết từ toàn bộ hoạt động của công ty mà chỉ tập trung
vào phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp là chính. Trong một số trường hợp cần thiết, tôi còn
sử dụng tài liệu sơ cấp, phục vụ cho bài luận của mình (thảo luận nhóm, phỏng vấn).
1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu

Khảo sát thực
trạng chiến lược
của ypharco qua
mô hình Delta
Project và bản
đồ chiến lược.




Kết
luận


Cơ sở lý thuyết
và các công cụ
hỗ trợ thực
hiện nghiên
cứu chiến lược
kinh doanh của
Ypharco

Bình luận, đánh

giá chiến lược
hiện tại và đề
xuất chiến lược
của Ypharco qua
mô hình Delta
Project và Bản
đồ chiến lược

Soạn thảo
kế hoạch
và lịch
trình thực
hiện chiến
lược kinh
doanh đến
năm 2015

2. Phương pháp nghiên cứu cơ bản
Phân tích dữ liệu (định tính và định lượng) theo các tiêu chí của hai công cụ cơ bản: Mô hình
Delta Project và Bản đồ chiến lược.
3. Tóm tắt quy trình nghiên cứu :
3.1 Xác định và lên danh mục dữ liệu
Thu thập để đánh giá chiến lược của Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái theo từng yếu tố
của hai công cụ này.
3.2 Triển khai thu thập dữ liệu: Để đánh giá thực trạng chiến lược của YPHARCO tôi đã
tập trung tiến hành thu thập tài liệu qua hai nguồn “thứ cấp” và “sơ cấp” cụ thể:
* Nguồn thứ cấp:
Để biết được tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của YPHARCO tôi tiến hành lấy ở trang tin
giới thiệu YPHARCO (www.ypharco.com) và các tài liệu chính thức của công ty như: Các tài báo
cáo của hội đồng quản trị trình Đaị hội cổ đông hàng năm; Báo cáo chính trị của Ban chi uỷ chi bộ

khoá IV, nhiệm kỳ 2005-2010 trình Đại hội chi bộ khoá V, nhiệm kỳ 2011-2015. Các tài liệu khác
trong quá trình thu thập thông tin phục vụ làm đồ án mà tôi có được.
* Nguồn tài liệu sơ cấp:


12


13
Tôi đã tiến hành trao đổi với Ông Hy Văn Lạng- Nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị,nguyên
Giám đốc YPHARCO, bà Hoàng Thị Bình, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc YPHARCO, bà Nguyễn
Thị Vân, kế toán trưởng và lấy phiếu khảo sát một số trưởng các phòng ban và 30 công nhân trực
tiếp sản xuất của công ty. Ngoài ra tôi còn trực tiếp đến tìm hiểu quá trình cung ứng sản phẩm của
YPHARCO đối với một số khách hàng trong tỉnh Yên Bái của công ty như : phỏng vấn ông Cao
Ngọc Thắng- Phó giám đốc, Bệnh viện đa khoa tỉnh; phỏng vấn ông Nguyễn Thanh Hải, Giám đốc
bệnh viên đa khoá huyện Trấn Yên, Yên Bái; phỏng vấn ông Đặng Đình Thắng, giám đốc bệnh
viện đa khoa huyện Văn Yên, Yên Bái, phỏng vấn bà Nguyễn Thị Liên, ông Hà Văn Tình, chủ cửa
hàng thuốc thị trấn Mậu A huyện Văn Yên, Yên Bái, để tìm hiểu thông tin có liên quan đến
YPHARCO. Qua quá trình thu thập tài liệu, đã có thêm nhiều thông tin để làm cơ sở để thực hiện
chuyên đề này.
3.3 Các mô hình lý thuyết sử dụng để phân tích dữ liệu:
3.3.1- Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường vĩ mô: ( Như hình vẽ 5 trong phần
phụ lục)
3.3.2- Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trường ngành
dịch vụ : ( Như hình vẽ 6 trong phần phụ lục)
3.3.3- Phân tích môi trường bên trong – Phân tích SWOT: Mục đích chính của phân tích
môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững
của doanh nghiệp
Tiến hành phân tích: Điểm mạnh, điểm yếu, của YPHARCO và các cơ hội, thách thức mà
công ty gặp phải. Qua phân tích SWOT từ đó để khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội vượt qua

những thách thức, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh.
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CỦA YPHARCO :
1. Giới thiệu về công ty: Công ty cổ phần dược phẩm Yên Bái (YPHARCO) được thành lập
tháng 01 năm 2003 trên cơ sở thực hiện cổ phần hoá Công ty dược phẩm Yên Bái, với vốn điều lệ
khi cổ phần hoá là 4 tỉ đồng, hoạt động trên hai lĩnh vực là sản xuất và lưu thông, phân phối thuốc.
Hiện nay
,
công ty có 180 cán bộ quản lý và người lao động, biên chế trong 6 phòng chức năng
chuyên môn ( phòng kỹ thuật, phòng quản lý chất lượng, phòng nghiên cứu phát triển, phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng hành chính tổ chức, phòng thí nghiệm) 1 phân xưởng sản xuất, 1 chi
nhành tại Hà Nội và 9 hiệu thuốc tại các huyện, thị xã, thành phố. Công ty có 1 chi bộ Đảng với 22
Đảng viên, có 1 tổ chức công đoàn cơ sở, 1 chi đoàn thanh niên và một chi hội đông y.
2. Sơ đồ về tổ chức của YPHARCO : ( Như hình vẽ 7 trong phần phụ lục)



14
3. Định vị chiến lược của YPHARCO :
3.1. Lựa chọn chiến lược
YPHARCO là doanh nghiệp trong ngành dược thực hiện hai chức năng chính là sản xuất và
lưu thông phân phối thuốc. Năm 2003 ngay từ khi thực hiện cổ phần hoá, YPHARCO đã xác định
được chiến lược phát triển của công ty đó là: " Ổn định phát triển lưu thông phân phối. Tập trung
mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất, nhanh chónh đưa doanh thu sản xuất chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong tổng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng công ty phát triển
bền vững". Mục tiêu của sản phẩm thương hiệu YPHARCO là " Chất lượng, hiệu quả và an toàn"
phục vụ số đông người bệnh có những bệnh thông thường như : Cảm cúm, đau bụng, tiêu chảy, ho,
bổ phế an thần, an thai, tăng sức... Công ty tập trung phát triển dòng sản phẩm có nguồn gốc thảo
dược, tìm hiểu, chọn lọc, gia giảm, các bài thuốc cổ phương, áp dụng công nghệ hiện đại chuyển
dạng bào chế, nhưng phải giữ nguyên bản sắc y học cổ truyền, cũng như hiệu quả phòng chữa bệnh
cao, an toàn cho người sử dụng. Định vị chiến lược của YPHARCO là " sản phẩm tốt nhất ".

3.2. Tầm nhìn - Sứ mệnh

Xây dựng YPHARCO trở thành một công ty đạt tiêu chuẩn GMP ( Thực hành sản xuất tốt)
áp dụng để quản lý chất lượng nhằm đảm bảo kiểm soát các điều kiện về nhà xưởng (cơ sở hạ
tầng), điều kiện con người và kiểm soát các quá trình sản xuất để đạt những tiêu chuẩn về an toàn
vệ sinh cung cấp cho người tiêu dùng loại bỏ những nguy cơ nhiễm chéo và lẫn lộn. Giữ ổn định và
phát triển sản xuất và lưu thông phân phối. Đảm bảo đủ việc làm cho người lao động, đạt năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn vốn, trả được nợ, làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà
nước, cổ đông, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp càng nhiều cho sự phát triển đất nước.
3.3. Giá trị cốt lõi:
YPHARCO xác định : Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của YPHARCO. Xây
dựng một tập thể đoàn kết, gần gũi, thân thiện, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, có tác
phong công nghiệp. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Lợi nhuận
là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và phát triển của YPHARCO. Bên cạnh đó thường xuyên quan
tâm đến việc thực hiện các trách nhiệm với xã hội .
4. Phân tích, đánh giá chiến lược hiện tại của YPHARCO thông qua các yếu tố cơ bản
của mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược :

4.1- Phạm vi kinh doanh : YPHARCO tập trung chủ yếu vào sản xuất và lưu thông phân phối
thuốc trên địa bàn các tỉnh thành phố trong cả nước. Hiện Công ty sản xuất và được Bộ Y tế cho
phép lưu hành 30 loại sản phẩm trong cả nước thông qua các đại lý phân phối và trực tiếp độc
quyền ở các tỉnh thành. Nhiều sản phẩm chất lượng cao, có tác dụng chữa bệnh tốt được thị trường


15
tín nhiệm nhiều năm, làm nên thương hiệu doanh nghiệp như: thuốc viên Cảm xuyên hương, An
thảo, Te-ka-rin, Phụ huyết khang, Tri ta YB, Phu gia, Cảm cúm ho, Thanh xuân, Đại tràng hoàn...
4.2 -Hiệu quả hoạt động: Tốc độ, sản xuất kinh doanh của YPHARCO được thể hiện như
sau : Năm 2003: Tổng doanh thu đạt: 23,3 tỷ đồng. Năm 2004: tổng doanh thu năm đạt: 27,5 tỷ
đồng, trong đó doanh thu sản xuất đạt 3,5 tỷ đồng. Năm 2005: Tổng doanh thu đạt: 34 tỷ đồng,

trong đó doanh thu sản xuất đạt 5,5 tỷ đồng. Năm 2006: Tổng doanh thu đạt: 46 tỷ đồng, trong đó
doanh thu sản xuất đạt 9 tỷ đồng. Năm 2007: Tổng doanh thu đạt 61 tỷ đồng, trong đó doanh thu
sản xuất đạt 13 tỷ đồng. Năm 2008: Tổng doanh thu đạt 81 tỷ đồng, trong đó doanh thu sản xuất
đạt 21 tỷ đồng. Năm 2009 : Tổng doanh thu đạt 95,1 tỷ đồng, trong đó doanh thu sản xuất đạt 21,7
tỷ đồng. Tổng doanh thu năm 2010 dự kiến đạt 105 tỉ đồng.

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế
hoạch, YPHARCO)

4.3- Đổi mới cải tiến: Năm 2004 đầu tý 1 tỷ đồng để sửa chữa nhà xưởng, mua sắm máy
móc sản xuất và thiết bị kiểm nghiệm, đổi mới dây chuyền công nghệ; phát hành thêm 12.000 cổ
phiếu, nâng vốn điều lệ lên 5,2 tỷ đồng. Năm 2006 xây dựng dự án xây dựng xưởng GMP-WHO và
đến năm 2008 được UBND tỉnh Yên Bái cấp chứng nhận đầu tư với dự toán kinh phí 28,5 tỷ đồng.
Năm 2005,2006,2008 đã phát hành 3 đợt cổ phiếu bán cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ năm
2008 lên 16,214,5 triệu đồng, bằng nguồn vốn hiện có của mình cộng với nguốn vốn vay ngân
hàng thương mại công ty đã tiến hành triển khai xây dựng nhà máy sản xuất với công nghệ, dây
chuyền thiết bị hiện đại cho phép sản xuất các loại thuốc viên nén, vỉ, đóng chai nguồn gốc dược
liệu tại chỗ. Từ năm 2005 đến 2010 đã tự nghiên cứu, chế thử và cho ra đời 10 sản phẩm mới.
4.4-Xác định khách hàng mục tiêu:

Đáp ứng đa dạng nhiều loại khách hàng khác nhau, trên
nhiều lĩnh vực. Nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng. Chú trọng xây dựng thương hiệu,
hình ảnh của công ty đối với khách hàng. Sản phẩm của công ty phục vụ khách hàng bình dân, đa
số là người mắc phải những bệnh thông thường, giá cả phù hợp với đại chúng.


4.5 -Về mặt nội tại: Tập trung sự lãnh đạo của ban giám đốc và đối với các phòng ban,
xưởng sản xuất và các đơn vị trực thuộc. Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Tập trung thu hút và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới và đầy mạnh khâu lưu thông, phân phối.

4.6 -Về mặt tài chính: Tập trung vốn đầu tư cho mua sắm thiết bị, công nghệ mới phục vụ
sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quảng bá, lưu thông, phân phối sản phẩm và
dành một phần kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực hoặc khuyến khích thông qua chính sách đãi
ngộ khác như: Phụ cấp ngoài lương cho Đại học Dược 3 triệu đồng/ người/ tháng, Đại học khác 1
triệu/người/tháng, trung cấp dược 200 ngìn đồng/người/tháng. Đài thọ 100% lương, học phí bảo
hiểm xã hội cộng thêm 1 triệu đồng/người/tháng đối với cán bộ được cử đi học Đại học dược.


16
4.7 Về mặt khách hàng: Công ty chú trọng xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ sở hữư trí
tuệ 100% mặt hàng sản xuất. Tập trung khai thácc đi sâu vào thị trường địa phương. Đối tượng là
các bệnh viện, đại lý, nhà thuốc các sản phẩm được đưa vào chào hàng cạnh tranh trong các cơ sở
điều trị trong tỉnh. Mở rộng thị trường ngoài tỉnh, cử cán bộ trực tiếp giới thiệu, hợp đồng đại lý
phân phối tại các tỉnh, thành phố, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, ban hành chế độ
khuyến mãi, hậu mãi, đến nay ở các tỉnh đồng bằng trung du bắc bộ, khu bốn cũ, thành phố Hồ Chí
Minh đã có trên 30 cơ sở đại lý phân phối sản phẩm của công ty.
4.8 Về khả năng học hỏi và phát triển : Đội ngũ lãnh đạo công ty năng động và có trình độ
khá. Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tương lai. Hiện nay
Công ty đã lựa chọn và cử 05 Dược sĩ Trung học đi học chuyên tu Ðại học Dược; Công ty cũng có
các chế độ đãi ngộ đặc biệt nhằm thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao tới làm việc tại Công ty
(như: Phụ cấp khuyến khích học tập ngoài lương của các cán bộ là Dược sĩ Ðại học là 3 triệu
đồng/tháng, Ðại học khác là 1 triệu đồng/tháng, của Dược sĩ Trung học là 2 trăm nghìn đồng/tháng
và đặc biệt cộng thêm 1 triệu đồng/1 tháng cho người có trình độ tiếng Anh giao tiếp tốt với người
nước ngoài…). Mục tiêu hướng tới của YPHARCO là chất lượng, hiệu quả và an toàn. Ðể phấn
đấu đạt được mục tiêu này, Công ty đã mời các chuyên gia đầu ngành về Y, Dược học cổ truyền
hợp tác nghiên cứu chế thử, sản xuất và phân phối, lưu thông. Tiến hành đào tạo các kiến thức về
thực hành tốt sản xuất, tồn trữ bảo quản thuốc cho 100% công nhân trực tiếp sản xuất, thủ kho, viên
chức nghiệp vụ. Vì vậy các sản phẩm của công ty đã thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa bản sắc cổ
truyền và công nghệ hiện đại, luôn luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, hiệu quả trong điều trị và an
toàn cho người sử dụng.
















17

5- Vẽ mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược hiện tại của YPHARCO :
5.1 Mô hình Delta Project hiện tại của YPHARCO

Công ty cổ phần
dược phẩm Yên Bái
Chiến lược kinh doanh
chưa
rõ ràng
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Là một doanh nghiệp sản xuất và lưu thông phân phối thuốc, tập trung phát triển dòng
sản phẩm có nguồn gốc thảo dược . Chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị
trường. Thực hiện mục tiêu đến 2015là " Đảm bảo đủ năng suất, chất lượng, hiệu quả, bảo
toàn vốn, trả được nợ, làm tròn nghĩa vu đối với cổ đông, nhà nước". Giá trị cốt lõi:

Con n
gười là nhân tố quyết định mọithànhcông của YPHARCO.
Các công việc kinh doanh
Sản xuất và lưu thông, phân phối chuyên về thuốc
chữa bệnh và thực phẩm chức năng.
Đổi mới cải tiến
- Đã áp dụng công nghệ mới vào sản xuất đạt tiêu chuẩn
GMP.
- Khoa học về quản trị trong sản suất kinh doanh còn yếu.
Xác định vị trí cạnh tranh
- Thị phần còn nhỏ
- Mạng lưới cạnh tranh còn thấp
- Sản phẩm còn chưa đa dạng. Nguồn lực tài
chính còn yếu.
4 Quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Xác định khách hàng mục tiêu
- Chưa xác định cụ thể khách hàng mục tiêu và
phân khúc khách hàng chưa rõ nét, nên chưa
mạnh dạn phát triển sản phẩm mới.
Ma trậ
Thử n
n kết h
ghi
ợp

và ma tr
m và
Hiệu quả hoạt động
- Đã thực hiện liên kết liên doanh với các công ty trong

nước để tăng cường sức cạnh tranh.
- Bước đầu tạo được giá trị gia tăng song còn thấp.
p
Cơ cấu ngành
- Ngành có nhiều tiềm năng phát triển
- Nhiều đối thủ cạnh tranh thực tại và tiềm năng
- Đã hình thành hệ thống lưu thông, phân phối rộng
khắp.
hản hổi
ận hình cột

18
5.2 Bản đồ chiến lược hiện tại của YPH ARCO :
4.2 Bản đồ chiến lược





















Khách hàng đa dạng,
nhiều độ tuổi, giới tính
Đáp ứng nhu cầu của
thực tế
Chưa lựa chọn, xác định
khách hàn
g mục tiêu
Giải pháp giá trị khách hàng

Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về
mặt
nội tại
Về khả
năng học
hỏi và
phát
triển
Quy trình quản lý hoạt động

- Bộ máy tinh gọn
- Thiếu một số phòng chức năng

Quy trình quản lý khách hàng
- Xác định khách hàng đại chúng
nên chưa có phân đoạn khách hàng
mục tiêu rõ nét.
Quy trình cải tiến
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất.
- Công tác quản lý chưa khoa học
Quy trình điều tiết và xã hội
- Tạo nhiều việc làm cho xã hội
- Chú trọng an toàn và sức khỏe
- Quan tâm đến môi trường
Xây dựng tác phong công
nghiệp và văn hóa Doanh
n
ghiệp
Đội ngũ lãnh đạo năng
động song chưa có
tầm nhìn chiến lược.
Làm việc theo nhóm
và khả năng tương tác
còn yếu
Nâng cao giá trị cổ
đông dài hạn
Chi phí còn cao
100% doanh thu từ hoạt
động sản xuất và lưu thông

phân phối thuốc
Vốn ít, nên mới tập trung
đầu tư cho sản xuất thuốc,
các sản phẩm khác còn ít
Tạo ra những nguồn
thu nhập mới
Chú trọng xây dựng
thươn
g hiệu

×