Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.76 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
Địa chỉ: 566 Núi Thành, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
Wedsite: www.dau.edu.vn
--------BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG
MIỀN TRUNG

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Lưu Khánh Hiền

Sinh viên thực hiện

: Đinh Văn Hy

Khóa học

: 2013 – 2017

Lớp

: 13QT

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2017

MỤC LỤC

1


................................................................................................................................................................... 25



2


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1 : cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH MTV Xi măng Miền Trung

6

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động.

18

Bảng 3.2 : Cân đối kế toán năm 2014-2016

20

Bảng 3.3 : Bảng kê phân tích tài sản năm 2014-2016

20

Bảng 3.4: Bảng kê phân tích nguồn vốn năm 2014-2016

24

Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

26

Bảng 4.2 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2016


27

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG MIỀN TRUNG
1.1 Tổng quan về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Xi măng Miền Trung.

- Trụ sở

: Quốc lộ 14B-Hòa Khương-Hòa Vang-ĐN

- Điện thoại : 05113.784.123-3.780.329
- Email :
- Tên giao dịch: MIEN TRUNG CEMENT CO.,LTD
- Giám đốc hiện tại của công ty : Hoàng Hữu Trung
- Mã số thuế : 0401519681 , Ngày cấp: 02-12-2013
- Giấy phép kinh doanh: 0401519681 – Ngày cấp: 04-12-2013
- Số tài khoản : 56110000003682 - NH Đầu Tư và Phát Triển Đà Nẵng
 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
- Quyết định thành lập: số 50QD/TCT-HDQT.
- Ngày thành lập: năm 2003
- Vốn ban đầu của công ty : 43.300.000.000 VND
- Vốn ngân sách: 38.000.000.000 VND
- Vốn tự có: 5.300.000.000 VND

1.2 Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động


Ngành
Sản xuất xi măng và Lĩnh vực Kinh tế tư nhân
nghề chính cung ứng xi măng
hoạt động
Loại hình Công ty trách nhiệm Loại hình Tổ chức kinh tế SXKD dịch
4


kinh tế
Cấp
chương

hữu hạn 1 thành viên tổ chức
ngoài NN
(2 - 554) Kinh tế hỗn Loại khoản
hợp ngoài quốc doanh

vụ, hàng hoá
(070 - 087) Sản xuất sản
phẩm từ chất khoáng phi
kim loại khác

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty TNHH MTV Xi măng Miền Trung.
- Ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã chú trọng việc hình thành bộ máy tổ
chức và quản lý kinh doanh theo mô hình trực tuyến, tham mưu để có thể triển khai thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược mà Công ty đã đề ra. Mô hình này đảm bảo cho người lãnh
đạo cao nhất quản lý toàn diện và toàn quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phát huy được năng lực của những
cán bộ tham mưu ở các bộ phận trong công việc của mình.


Sơ đồ 1.1 : cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH MTV Xi măng Miền Trung.

5


(Nguồn:Phòng Tổ chức nhân sự-hành chính công ty TNHH MTV Xi măng Miền Trung)

Ghi chú:

Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận của công ty
1.3.2.a Chức năng:
Công Ty TNHH MTV Xi Măng Miền Trung là một doanh nghiệp Nhà Nước có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng theo tiêu chuẩn của Nhà Nước. Ngay từ khi mới thành lập
công ty chỉ là đơn vị nghiền xi măng từ Clinker phục vụ cho công nghiệp. Sau đó công ty
phát triển bằng sự nỗ lực của chính mình là khai thác những nguồn nguyên liệu chính như
đá vôi, đất sét…để sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Sản phẩm PCB 30 là mặt hàng chủ yếu
của công ty hiện nay và mặt hàng này đã được người tiêu dùng chấp nhận và được tiến
hành sản xuất ổn định.

1.3.2.b Nhiệm vụ:

6


- Sản xuất và kinh doanh xi măng
- Giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động,

chăm lo đời sống cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội đối với người
lao động.
- Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, đảm bảo gọn nhẹ, năng động thích ứng với cơ chế
thị trường.
- Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức trong công ty cho
phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật.
- Tập trung sữa chữa, phục hồi cải tạo thiết bị, cơ sở hạ tầng và phát triển công việc sản
xuất có hiệu quả cao nhất.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách hợp tác liên doanh, liên kết, quảng cáo, có
chính sách bán hàng hợp lí để mở rộng thị trưofng, thu hút thêm khách hàng.
1.3.2.cQuyền hạn:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
- Được vay vốn, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Có quyền tố tụng khiếu nại đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm hợp đồng
kinh tế, bảo vệ lợi ích chung cho nhà nước, công ty và người lao động.
- Có quyền điều chuyển vốn, nguồn lực, tài sản được giao cho các đơn vị trực thuộc
công ty.
- Có quyền đầu tư vào các dự án, không nằm trong dự án của công ty.
- Có quyền trực tiếp sản xuất, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
1.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban
1.3.3.a Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo
7


Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng giúp đỡ cho

công tác chỉ đạo, giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
A. Ban giám đốc :
- Giám đốc: là người đứng đầu trực tiếp điều hành, sẽ chịu trách nhiệm cao nhẩt trong
mọi hoạt động của công ty và trước tập thể CBCNV về kết quả sản xuất của công ty..
1.3.3.b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
A. Phòng tổ chức nhân sự- hành chính: kiểm soát công văn đi và đến, thông tin nội bộ,
kiểm soát công tác nhân lực, đào tạo tuyển dụng, chỉ đạo liên quan đến các chính sách về
tiền lương, hợp đồng lao động.
B. Phòng kế hoạch vật tư: lập và chỉ đạo kế hoạch phân phối cung ứng xi măng theo kế
hoạch sản xuất của công ty theo đúng hợp đồng.
C. Phòng tài chính kế toán: tham mưu và chịu trách nhiệm với Giám đốc về tình hình tài
chính của công ty, tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kinh doanh, có nhiệm vụ quản lý
nguồn vốn tài sản của công ty.
D. Phòng kỹ thuật cơ điện: có chức năng đảm bảo an toàn trong cháy nổ về quy định kỹ
thuật công nghệ của dây chuyền sản xuất, phòng tránh các sự cố gây mất an toàn.
E. Phòng công nghê-KCS: theo dõi và kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm công ty sản
xuất ra từ khâu bắt đầu đến khâu thành phẩm xuất ra.
F.Phân xưởng sản xuất xi măng:
F1. Phòng xưởng khai thác đá: đảm bảo chức năng khai thác nguyên liệu phục vụ sản
xuất sản phẩm cho công ty, đảm bảo nguồn nguyên liệu luôn ổn định và chất lượng.
F2. Phòng xưởng sản xuất Clinker: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cho công ty, xuất
nhập và bảo quản hàng hóa.
F3.Phân xưởng sản xuất thành phẩm: quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất của phân xưởng, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất và quy trình vận hành thiết
bị, bố trí lao động phù hợp vói năng lực của từng người.

8


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH

MTV XI MĂNG MIỀN TRUNG
2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1 Yếu tố kinh tế
Nhu cầu ngày càng cao kéo theo nhu cầu xi măng cũng tăng lên. Nhìn chung các dự án
xầy dựng các khu công nghiệp, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, đường xá, địa ốc đang
quy hoạch và xây dựng rất nhiều. Đây là cơ hội tiêu thụ sản phẩm cho ngành sản xuất xi
măng nói chung và đối với công ty xi măng MIỀN TRUNG nói riêng.
Trong năm 2014 - 2015, thị trường đã chứng kiến sự hồi phục rõ nét của thị trường bất
động sản, với động lực chính đến từ hồi phục kinh tế và chính sách tín dụng theo hướng
nới lỏng cho bất động sản. Trong khi đó, năm 2016, tăng trưởng GDP, theo Tổng cục
Thống kê, năm 2016 tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 6,21% so
với năm 2015 và GDP của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, là tiền đề
quan trọng cho tăng nhu cầu có khả năng chi trả về bất động sản của người dân và đây là
một yếu tố quan trọng giúp thị trường bất động sản duy trì được đà hưng phấn.
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp báo công bố chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2016. Theo đó, CPI tháng 6 năm 2016 tăng 0,46% so
với tháng trước, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 6 tháng đầu năm
2016 tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2016 sẽ tiếp tục là năm thăng hoa của thị trường bất động sản, bởi nhiều yếu tố,
trong đó bao gồm cả vấn đề tăng cầu tự nhiên và tác động tăng cầu từ chính sách mới.
Ngoài ra, do quá trình hội nhập nên có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia vào ngành với giá cả chất lượng cạnh tranh. Vì thế công ty cần phải đầu tư nhiều hơn
nữa cho thương hiệu của mình qua việc truyền thông và phát triển các sản phẩm có chất
lượng cao để khẳng định vị thế của mình.
2.1.2 Yếu tố công nghệ
Ngày nay với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều cơ hội và
không ít nguy cơ cho DN. Quá trình quốc tế hóa đời sống với quá trình chuyển giao công
nghệ đã tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã hội.
Ở nước ta ngành công nghiệp những năm trước đây chủ yếu là sản xuất vừa và nhỏ,
máy móc thiết bị chưa được trang bị hiện đại, sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu trong


9


nước. Tuy nhiên, ngày nay khi đổi mới nền kinh tế nhận thấy tầm quan trọng của công
nghệ-kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước ta mở rộng quan hệ ngoại giao tiếp
thu công nghệ mới, tăng cường trang bị máy móc thiết bị hiện đại tạo ra sản phẩm phù
hợp với nhu cầu và có chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước. Ở công ty hiện nay,
hầu hết các công tác đều phải qua công nghệ, máy móc hiện đại. Phần lớn, các công nghệ
đều phải nhập từ nước ngoài như: Nhật, Mỹ, Trung Quốc.
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghê
thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản
xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng.
+Cơ hội: Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường công nghệ cao thì công ty có cơ hội
để phát triển và đưa ra các sản phẩm mới.
+Thách thức: Nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh
tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ.
Kết Luận: Để có thể đứng vững trên thị trường công ty luôn luôn phải thay đổi , cập
nhập công nghệ để giúp cho việc sản xuất tốt hơn , chất lượng cao hơn có như vậy thì
công ty mới có thể phát triển và cải tiến sản phẩm của mình ngày một chất lượng hơn.
2.1.3 Yếu tố tự nhiên
Hiện nay công ty đóng tại xã Hòa Khương Huyện Hòa Vang Tp Đà Nẵng gần quốc lộ
14B nên giao thông đi lại thuận lợi, có thể nói là trung tâm của miền Trung và Tây
Nguyên, không gian làm việc rỗng rãi thoải mái, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc
khai thác đá, đất sét, và các loại phụ gia khác Công ty nằm trên địa phận Tp Đà Nẵng là
trung tâm kinh tế khu vực miền Trung và Tây Nguyên nên thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa các địa bàn quan trọng trên thị trường tiêu thụ của công ty, đây là cơ hội cho
công ty giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.

+Thuận lợi :
-Công ty được đặt tại quốc lộ 14B rất thuận tiện cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng
như vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Công ty đặt ngay trung tâm xã Hòa Khương nằm sát trong núi nên rất thuận tiện cho
việc lấy nguyên vật liệu,và xung quanh công ty là các công ty cung cấp nguyên vật liệu
như đá vôi ,cát,than... nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển khai thác tài nguyên.

10


-khí hậu ở đây rất dể chịu và dể nhận biết nên công ty dể lên kế hoạch kinh doanh.tập
trung sản xuất vào mùa nắng và dự trữ vào mùa mưa.Khí hậu ở đây rất dể chịu.
+Khó khăn:
-Công ty xi măng nằm ở xã Hòa Khương huyện Hòa Vang,công ty nằm ở ranh giới giữa
hai tiểu vùng sinh thái: vùng núi sót và vùng đồng lũ hở. Cạnh nhà máy xi măng có ba
hòn núi cũng nằm trong khu vực này. Theo như qui hoạch và khai thác của nhà máy các
núi này còn có thể cung cấp nguyên liệu cho Công ty khoảng 15 năm,núi này được qui
định bảo tồn. Như vậy hoạt động của nhà máy như hiện nay có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan tự nhiên
-Ảnh hưởng được đánh gía là lớn cũng do bụi tới nhà dân trong xã hòa Khương. Ảnh
hưởng này là từ lâu và chưa khắc phục cho đến thời điểm này.
-Do tác động của bụi đá và xi măng (chủ yếu) đất trồng quanh khu vực có thể bị chai
cứng, vôi hóa làm giảm độ màu của đất. Hiện nay khu vực ảnh hưởng chủ yếu nằm trong
khuôn viên nhà máy nơi không có sản xuất nông nghiệp.
-Tốc độ gió ảnh hưởng mạnh đến khả năng phát tán các chất ô nhiễm trong khí thải. Khi
tốc độ gió tăng cao, độ dựng của ống khói bị giảm dẫn đến việc các chất ô nhiễm không
phát tán đi xa. Tuy nhiên khi tốc độ gió tăng các chất ô nhiễm bị lôi cuốn mạnh hơn theo
gió. Như vậy phụ thuộc vào thông số của ống khói, tồn tại một tốc độ gío, mà ứng với vận
tốc đó nồng độ các chất ô nhiễm ở mặt đất đạt cực đại
-Vì công ty được đặt ngay trên vùng núi sát bên là nghĩa địa thành phố là nghĩa trang của

toàn thành phố Đà Nẵng.Việc ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi trường đất đang là vấn đề
được mọi người quan tâm cũng vì nhiều lý do nên ảnh hưởng đến công ty rất nhiều.
2.1.4 Yếu tố văn hóa-xã hội
- Dân số nước ta thuộc diện tăng cao so với các nước trên thế giới và sự tăng trưởng này
cho thấy thị trường Việt Nam và Đà Nẵng nói riêng đang có nhiều hứa hẹn. Trong định
hướng phát triển, thành phố Đà Nẵng luôn đề cập đến các vấn đề xã hội như:
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm cho người lao
động, nâng cao trình độ dân trí. Tăng cường đầu tư công cộng cho khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm làm mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng nâng
cao.
+ Chính vì vậy, việc tìm hiểu phân tích môi trường văn hóa cũng như nghiên cứu tâm lý
của người tiêu dùng là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển cua công ty trên thị trường.
11


+ Bên cạnh những thuận lợi trong việc khai thác khoáng sản phục vụ cho sản xuất xi
măng như: tạo việc làm cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoạt động của
công ty..bên cạnh những thuận lợi đó còn những mặt hại như gây ô nhiễm môi trường ,
ảnh hưởng đến đời sống của dân cư Ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh của công ty .
Công ty đặt tại khu vực có đông dân cư, cách xa trung tâm thành phố, trình độ dân trí
chưa cao.
+Cơ hội: Nguồn nhân lực dồi dào,
+Đe dọa: Trình độ dân trí còn thấp nên chuyên môn hóa trong công việc còn gặp nhiều
khó khăn.
2.1.5 Yếu tố chính trị, pháp luật Nghị quyết thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngảnh vật liệu
xây dung trong đó có ngành sản xuất xi măng do chính phủ ban hành ngày 11/12/2008.
- Bộ Xây dựng chỉ đạo các chủ dự án tập trung nguồn lực để hoàn thành đúng tiến độ các
dự án xi măng, vật liệu xây dựng; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án sử dụng xi măng, để thực hiện chủ
trương kích cầu đầu tư, tiêu dùng.

- Nhà nước ta có những chính sách khuyến khích DN hoạt động trong ngành này. Vì thé,
các DN trong ngành có những thuận lợi sau:
+ Thuận lợi:
- Được ưu đãi về thuế và cho phép độc quyền kinh doanh một số mặt hàng, có ưu đãi về
thị trường. Tuy nhiên việc độc quyền kinh doanh một số mặt hàng, có ưu đãi về thị
trường. Tuy nhiên việc độc quyền có thể được bãi bỏ trong thời gian tới.
- Tạo thị trường cho DN hoạt động.
- Có ngân sách lớn cho hoạt động giáo dục toàn quốc.
+ Khó khăn: Công ty hoạt động trong ngành xi măng bắt buộc phải chấp hành đúng phát
luật và chịu sự quản lí của phát luật.
2.1.6 Yếu tố quốc tế
- Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tạo nhiều mối thiện cảm đến các nước trên thế
giới. Việt Nam đã tham gia và tổ chức thành công được nhiều hội nghị cấp cao tầm cỡ
quốc tế.

12


- Năm APEC 2006 là sự kiện quốc tế lớn nhất từ trước đến nay tổ chức tại Việt Nam. Đây
vừa là vinh dự, niềm tự hào vừa là sự đóng góp lớn nhất của Việt Nam vào tiến trình phát
triển của APEC, thể hiện sinh động hình ảnh và vị thế quốc tế ngày càng cao của nước ta
ở khu vực và thế giới. Tiếp theo việc tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao Á-Âu (ASEM)
lần thứ 11. Việc đăn cai tổ chức APEC 2017 thể hiện quyết tâm của Việt Nam tiếp tục
đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia giải quyết các vấn đề cấp
thiết của khu vực và thế giới. Đặc biệt càng có ý nghĩa hơn nữa khi sự kiện Việt Nam gia
nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Gần đây, Việt Nam được bầu làm Ủy Viên Không Thường Trực của Liên Hiệp Quốc, uy
tín của Việt Nam trên thế giới đã được nâng lên tầm cao mới. Việt Nam ngày càng thu hút
được nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
- Riêng thành phố Đà Nẵng cũng đã có nhiều mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiều bạn

bè trên thế giới như: quan hê hợp tác với Canada, Nhật Bản, Nga, Nord Pas De Calais
(Pháp), Grodno (Belarus) Campuchia, Oakland (Hoa Kỳ), Singapore…, cùng với nhiều
dự án đầu tư.
+Thuận lợi : Đà Nẵng được mệnh danh là thành phố du lịch và rất nổi tiếng trên toàn thế
giới vì vậy thu hút được rất nhiều đầu tư nước ngoài  Ngành xấy dung cũng từ đó mà
phát triển hơn và công ty cũng sẽ có cơ hội được đưa sản phẩm của mình đến với các nhà
đầu tư và sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến.
+Khó khăn : Khi công ty cạnh tranh với các công ty xi măng khác tại đà nẵng thì yêu cầu
sản phẩm phải được sản xuất từ công nghệ hiện đại nhất , nguyên liệu phải được đảm bảo
vì vậy công ty cần phải nổ lực thật nhiều.

2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm
- Trước hết phải đề cập đến là thị trường khu vực thành phố Đà Nẵng. Đây là thị trường
đầy tiềm năng, phát triển mạnh mẽ. Như chúng ta đã biết, thành phố Đà Nẵng là 1 trong 3
trung tâm kinh tế-chính trị-xã hội-văn hóa của cả nước. Với số dân hơn 800 nghìn người (
kể cả di cư từ tỉnh ngoài vào Đà Nẵng và người lao động các nơi đến tìm việc làm), mật
độ dân số rất cao, lại có nhu cầu lớn về xây dựng. Chính vì vậy mà trên địa bàn thành phố
đã có đa số các khách hàng của công ty cũng được sử dụng một cách phổ biến.

13


- Cuối cùng là thị trường lân cận, gồm các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, KonTum…các thị trường này khả năng
tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng rất cao. Chủ trương của công ty là chú trọng phát triển
hệ thống các trung gian nằm tập trung ở các thị xã, thành phố của các tỉnh thành.
2.2.2 Khách hàng
Đối tượng khách hàng mà công ty tập trung là các nhà thầu và hộ gia đình, các đại lý
mua bán vật liệu xây dựng, các khách hàng này được chia thành hai nhóm, ta phân tích

đặc điểm từng nhóm để qua đó ta có thể đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp và có
hiệu quả.
2.2.2.a Khách hàng là các nhà thầu xây dựng.
Đối với nhóm khách hàng này số lượng khách hàng là những công ty xây dựng trong
thành phố miền Trung và Tây Nguyên họ là những khách hàng tiềm năng của công ty,
hợp tác với họ sẽ đẩy nhanh tiến độ bán hàng, nâng cao doanh số lợi nhuận của công ty,
để làm được điều đó ngoài những sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, công ty
cần có đội ngũ tiếp thị lành nghề, năng động, Ban giám đốc có mối quan hệ với công ty
xây dựng và các nhà thầu.
Tên khách hàng
Công ty TNHH Minh Thành
Công ty TNHH Nguyễn Bình
Công ty TNHH Diệu Âu


Địa chỉ
124- Hoàng Diệu
357- Phân Châu Trinh
382- Yên Bái


2.2.2.b Khách hàng là đại lý và các hộ gia đình
Đây là những khách hàng chủ yếu nhất của công ty, số lượng rất lớn với những đặc
trưng về nhu cầu là rất khác nhau tùy theo từng vùng thị trường để thõa mãn nhu cầu của
khách hàng đòi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý, sản phẩm luôn luôn ổn định, ngoài
ra còn có các chương trình khuyến mãi chăm sóc khách hàng cung cấp kịp thời cho khách
hàng tạo điều kiện cho hàng hóa đến tay người mua sớm nhất.
Tên khách hàng
Công ty TNHH Văn Toàn
DNTN An Hoàng

Công ty CP Phúc Minh
14

Địa chỉ
238- Điện Biên Phủ
45- Cao Xuân Huy
37- Trần Cao Vân






2.2.3 Đối thủ cạnh tranh.
- Do hoạt động trên thị trường rộng nên công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như:
+ Công ty xi măng Hải Vân, công ty xi măng COSEVCO Đà Nẵng, ngoài ra trên thị
trường Đà Nẵng còn tồn tại thêm xi măng Hoàng Thạch, Chinpon Hải Phòng, xi măng
Kim Đỉnh.
+ Giá bán của mỗi nhãn hiệu xi măng là khác nhau, trong đó giá xi măng Hải Vân là cao
nhất nhưng vẫn nhận được sự ưa chuộng của người tiêu dùng đúng là do chất lương của
xi măng này được nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, bên cạnh đó chi phí cho hoạt động
quảng cáo khuyến mãi cũng rất lớn.
+ Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh luôn có những thay đổi liên tục trong chính sách quản
lý, kích thích theo chiều hướng gia tăng có lợi trung gian và cố gắng hướng tới sử dụng
các trung gian nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do vậy, để đương đầu với
những công ty có uy tín và quy mô lớn trên thị trường đòi hỏi nhà máy phải năm được
những khe hở trong mạng lưới phân phối và các chính sách liên quan của họ để nhà máy
triển khai các biện pháp kịp thời để thu hút các trung gian.
• Công ty xi măng MIỀN TRUNG là công ty còn non trẻ mới thành lập và hoạt động
tư năm 2012 nên gặp các đối thủ cạnh tranh quyết liệt, sự tác động các đối thủ cạnh

tranh ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và đây là vấn
đề cần được quan tâm.
Công ty xi măng Hải Vân

15

Điểm mạnh
Hệ thống phân phối của
Công ty xi măng Hải Vân
này cũng kinh doanh mặt
hàng chính là xi măng.
Công ty có mạng lưới
phân phối rộng lớn, có
tiềm lực tài chính mạnh,
có kho bãi rộng lớn có
khả năng dự trữ, bán hàng
với quy mô lớn, bên cạnh
đó với nguồn tài chính
lớn mạnh của mình.

Điểm yếu
Đội ngũ cán bộ công nhân
viên còn non trẻ nên có ít
kinh nghiệm trong công
tác bán hàng.
Chưa am hiểu nhiều về
thị trường.
Với quy mô phân phối
rộng họ khó có thể kiểm
soát.



Công ty xi măng Hoàng Có khả năng tiêu thụ và Với quy mô phân phối
Thạch
tiềm lực tương đối cao. rộng họ khó có thể kiểm
Có mạng lưới tiêu thụ sản soát.
phẩm rộng rãi, đặc biệt là
có uy tín trên thị trường.

2.2.4 Nhà cung cấp.
Ngành vật liệu xây dựng chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Việt
Nam hiện nay nói chung, tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng. Việt Nam trong những năm đã có những bước phát triển vượt bậc tạo nên sự đột
phá lớn về sự tăng trưởng kinh tế.
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng đã
làm cho đời sống của người dân được nâng lên từ đó đã tạo nên những thay đổi trong
phong cách sống cũng như nhu cầu con người trong cuộc sống về cái ăn cái mặt và nơi ở.
Điều này đã tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, là
điều kiện để nền công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng từ đó phát triển trong đó có
ngành xi măng.

16


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NGUỔN LỰC CỦA CÔNG TY.
3.1 Nhân Lực
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động.
Chỉ tiêu

Tính

chất
công
việc
Tổng

Năm 2015

N
ă
m

2
0
1
6
Tỷ lệ Số lượng
(%)

Số
lượn
g

Tỷ lệ Số
(%)
lượn
g

20

21,7


25

21

29

15

16,3

18

14.9

21

Lao động phổ 50
thông
Nam
75

54,3

70

57.5

90


81.5

100

82.6

122

Nữ

17

18.5

21

17.4

27

Lao động gián 20
tiếp
Lao động trực 72
tiếp
92

21.7

24


19.8

28

78.3

97

80.2

121

100

121

100

149

Trình độ Đại Học
lao động
Sơ cấp CNKT

Giới
tính

Năm 2014

Tỷ

lệ
(
%
)
19.
5
14.
1
60.
4
81.
9
18.
1
18.
8
81.
2
10
0

 Theo trình độ lao động
Đội ngũ lao động của công ty có chất lượng khá cao và tang dần qua các năm. Cụ thể lao
động của công ty tăng từ năm 2014 là 92 người đến năm 2016 là 149 người, trong đó lao
động có trình độ đại học tăng từ 20 người ở năm 2014 lên 29 người ở năm 2016, lao động
có trình độ cao đẳng , trung cấp tang từ 7 người ở năm 2014 lên 9 người ở năm 2016, lao
17


động sơ cấp CNKT tăng từ 15 người ở năm 2014 lên 21 người ở năm 2016 nhưng tỷ

trọng của ba bậc lao động trên có chiều hướng giảm nhẹ qua từng năm, bên cạnh đó số lao
động phổ thông cũng tang từ 50 người ở năm 2014 lên 90 người ở năm 2016 và chiến tỷ
trọng cao nhất (60,4% ở năm 2016). Số lao động này là hợp lí vì công ty xi măng miền
trung chuyên về sản suất xi măng phân phối cho toàn miền trun nên đội ngủ lao động phổ
thông phải đáp ứng tốt nhất việc sản xuất cũng như phâ phối xi măng bên cạnh đó các lao
động có trình độ đại học , cao đẳng, trung cấp luôn chiến một vị trí nhất định trong công
ty để đảm bảo hoạt động của công ty.
 Theo giới tính
Nhìn chung lực lượng lao động nam của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nữ và
tang dần qua các năm, điều này là phù hợp với hoạt động của công ty đòi hỏi lượng lao
động phải có sức khỏe để có thể vận chuyển hàng hóa trong việc phân phối cũng như
trong sản xuất xi măng của công ty. Cụ thể, năm 2014 lao động nam chiếm 81,5% trong
khi nữ chỉ chiếm 18,5%, năm 2015 tỷ trọng lao đông nam trong tổng số lao động là
82.6% tang 2.1% so với năm 2014, tỷ trọng lao động nữ là 17.4%, năm 2016 tỷ trong lao
động nam trên tổng số lao động là 81,9%, giảm 0,7% so với năm 2015, tỷ trong nữ là
18,1%. Lao động nữ chủ yếu tập trung ở khối văn phòng, đảm nhận các vị trí công việc kế
toán, nhân sự, kho, là những nơi có tính chất công việc nhẹ nhàng.
 Theo tính chất công việc
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2014 tổng số lao động của công ty là 92 người, trong
đó số lao động trực tiếp là 72 người chiếm 78,3%. Năm 2015 số lao động của công ty là
121 người( tăng 29 người so với năm 2014, số lao động gián tiếp tăng 4 người, số lao
động trực tiếp tăng 25 người), trong đó số lao động trực tiếp là 97 chiếm 80.2%, số lao
động gián tiếp là 24 người chiếm 19.8%. Đến năm 2016, số lao động trong toàn công ty là
149 người( tăng 28 ngưởi so với năm 2015, số lao động trực tiếp tăng 24 người, số lao
động gián tiếp tăng 4 người), trong đó số lao động trực tiếp là 121 người chiếm 81.2%, số
lao động gián tiếp là 28 người chiếm 18.8%.
Qua đó ta thấy được rằng số lao động trực tiếp luôn chiếm phần lớn trong tổng số lao
động của công ty , vì do lĩnh vực hoạt động của công ty là phân phối và sản xuất nên sự
chênh lệch này là hợp lí.
*Kết luận: Thông qua cách phân bổ nguồn lực lao động vào các vị tí trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp của nhà quản trị tại công ty, thấy rằng sự phân bổ này hợp lý vì sự
phân bổ nguồn lực lao động về Trình độ, tính chất lao động cũng như giới tính phù hợp
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, động thái này góp phần rất quan trọng trong
18


quá trình quản lý cũng như vận hành của doanh nghiệp nó quyết định sự phát triển hay
suy thoái của DN.

3.2 Phân tích tài chính.
Bảng 3.2 : Cân đối kế toán năm 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014
A.TÀI SẢN
I.TSNH
36.471.981.871
1.Tiền
1.977.660.776
2.Khoản phải thu
28.214.889.717
3.Hàng tồn kho
6.035.543.952
4.TSNH khác
243.887.426
II.TSDH
18.074.753.908
TỔNG TÀI SẢN
54.546.735.779
B.NGUỒN VỐN
I.NỢ PHẢI TRẢ

37.838.656.573
1.Nợ ngắn hạn
37.838.656.573
2.Nợ dài hạn
0
II.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 16.708.079.207
HỮU
TỔNG NGUỒN VỐN
54.546.735.779

Năm 2015

Năm 2016

32.960.532.309
1.429.521.402
28.458.777.143
5.491.781.148
102.397.838
19.267.474.879
52.228.007.188

32.701.068.902
2.257.341.319
22.701.222.476
7.704.805.899
37.699.208
17.321.857.388
50.022.926.290


37.220.140.067
37.220.140.067
0
15.007.867.121

35.008.936.264
35.008.936.264
0
15.013.990.026

52.228.007.188

50.022.926.290

3.2.1 Phân tích tài sản của công ty.
Bảng 3.3 : Bảng kê phân tích tài sản năm 2014-2016

19


Chỉ tiêu

Chênh
lệch
2014/2015

năm C
h
ê
n

h
l

c
h
n
ă
m

A.TÀI SẢN
I.TSNH
1.Tiền
2.Khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TSNH khác
II.TSDH
TỔNG TÀI SẢN

Mức
tăng(đồng)

Tỷ
(%)

-3.511.449.562
-548.139.374
243.887.426
-543.762.804
-141.489.588
1.192.720.971

-2.318.728.591

-9.62
-27.7
0.86
-9.0
-58
6.6
-4.25

2
0
1
5
/
2
0
1
6
lệ Mức tăng(đồng)
-259.463.407
827.819.917
-5.757.554.667
2.213.024.751
-64.698.630
-1.945.6,17.491
-2.205.080.898

Tỷ
(%)


lệ

-0.78
57.9
-20.23
40.29
-63.2
-10.09
-4.2

Chênh lệch tài sản năm 2014 – 2015
 Tài sản ngắn hạn của năm 2015 giảm so với năm 2014 (3.511.449.562) đồng,
tương ứng với tỷ lệ (9.62)%. Do biến động của các khoản mục:
 Giảm tiền (548.139.374) đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là (27,7)%. Với
lượng tiền giảm như vậy chứng tỏ rằng công ty ngoài trả công cho nhân
20


viên , các chi phí vận hành khác thì không tốn chi phí về nguyên vật liệu vì
kể từ 6 tháng cuối năm 2014 công ty đã nhận gia công cho công ty tổng.
 Tăng các khoản phải thu 2943.887.426 đồng , tương ứng với tỷ lệ 0,86% .
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng ít chứng tỏ vồn của công ty ít bị chiếm
dụng.
 Ngược lại , hàng tồn kho giảm (543.762.804) đồng, tương ứng tỷ lệ (9,0)%.
Điều này thì hợp lí vì công ty chỉ sản xuất rồi vận chuyển về công ty tổng
để bán nên lượng tồn kho như vậy là hợp lí.
 Tài sản ngắn hạn khác giảm (141.489.588) đồng, tương ứng với tỷ lệ -58%.
Chứng tỏ rằng công ty đã cắt giảm các khoản mục không cần thiết, điều này
là tốt.

 Tài sản dài hạn năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.192.720.971 đồng, tương ứng tỷ
lệ 6,6% , điều này hợp lí.
 Tổng tài sản của công ty năm 2015 so với 2014 là (2.318.728.591) đồng tương ứng
với tỷ lệ (4,25)%. Điều này cho thấy rằng vốn của công ty không bị chiếm dụng
nhiều, với số tổng tài sản giảm .
Chênh lệch tài sản năm 2015-2016
 Tài sản ngắn hạn năm 2015 giảm (259.463.407) đồng so với năm 2015 , tương
ứng tỷ lệ (0.78)% , lý do :
 Tăng tiền 827.819.917 đồng , tương ứng tỷ lệ 59,7%. Tiền tăng làm cho
khả năng thanh toán của công ty được thuận lợi hơn.
 Giảm các khoản phải thu (5.757.554.667) đồng, tương ưng với tỷ lệ
(20.23)%. Đây là dấu hiệu khả thi , công ty đã thực hiện thu hồi vốn, vốn sử
dụng có hiệu quả.
 Hàng tồn kho tăng 2.213.024.751 đồng, tương ứng tỷ lệ 40.29% , cho thấy
sự tồn động của sản phẩm , dấu hiệu này không khả quan cho hoạt động
kinh doanh của công ty Tổng.
 Tài sản ngắn hạn khác giảm (64.698.630) đồng , tương ứng tỷ lệ (63,2)%.
Dấu hiệu này cho thấy được công tác giảm thiểu các chi phí không cần thiết
của công ty đang được thực hiện tốt.

21


 Tài sản dài hạn năm 2016 giảm so với năm 2015 là (1.945.6,17.491) đồng ,tương
ứng tỷ lệ (10,09)%. Mức giảm này là không tốt nguyên nhân có thể dẫn đến là do
giảm tài sản cố định hoặc giảm các khoản mục đầu tư…
 Nhìn một cách tổng quan thì tổng tài sản của công ty năm 2016 so với 2015 là
giảm (2.205.080.898 )đồng , tương ứng tỷ lệ (4.2)% cho thấy công ty vẩn ổn định.

3.2.2 Phân tích nguồn vốn.

Bảng 3.4: Bảng kê phân tích nguồn vốn năm 2014-2016
Chỉ tiêu

Chênh
lệch
2014/2015

năm C
h
ê
n
h
l

c
h
n
ă
m
2
0
1
5
/
2
0
1

22



Mức
(đồng)
B.NGUỒN VỐN
I.NỢ PHẢI TRẢ
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II.NGUỒN VỐN CSH
TỔNG NGUỒN VỐN

tăng Tỷ
(%)

-618.516.506
-618.516.506
0
-1.700.212.086
-2.318.728.591

-1.63
-1.63
0
-10.2
-4.25

6
lệ Mức tăng (đồng)
-2.211.203.803
-2.211.203.803
0

6.122.905
-2.205.080.898

Tỷ
(%)

lệ

-5.94
-5.94
0
0.04
-4.2

Chênh lệch nguồn vốn năm 2014-2015.
 Nợ phải trả năm 2013 giảm (618.516.506) đồng , tương ứng tỷ lệ (1,63)%. Nguyên
nhân:
 Nợ ngắn hạn giảm(618.516.506) đồng, tương ứng tỷ lệ (1.63)%. Sở dĩ nợ
ngắn hạn giảm như vậy là do công ty kể tử 6 tháng cuối năm 2014 đã
chuyển sang nhận thi công cho công ty tổng nên các khoản phí chi cho hoat
động kinh doanh trước cũng được giảm đi.
 Nợ dài hạn 0 đồng cho thấy trang thiết bị máy móc tại công ty vẫn hoạt
động bình thường và không đầu tư them máy móc thiết bị khác
 Nguồn vốn chủ sỡ hữu năm 2015 giảm so với 2014 là (1.700.212.086) đồng, tương
ứng tỷ lệ (10,2)%. Đây là nguồn vốn quan trong của một doanh nghiệp điều này
cho thấy các khoản đầu tư của công ty giảm có thê các khoản đó được chuyển qua
cho công ty tổng để đầu tư và các hoạt động kinh doanh.
Chênh lệch nguồn vốn năm 2015-2016
 Nợ phải trả giảm (2.211.203.803) đồng , tương ứng với tỷ lệ (5,94)%. Nguyên
nhân là do nợ ngắn hạn giảm (2.211.203.803) đồng,tương ứng với tỷ lệ -5,94%.

Kết quả cho thấy dâu hiệu tốt công ty có khả năng thanh toán nợ, giảm bớt nợ của
công ty.
 Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng so với năm 2015 là 6.122.905 đồng , tương
ứng với tỷ lệ 0.04%.
 Tổng nguồn vốn năm 2016 giảm so với năm 2015 là (2.205.080.898) đồng, tương
ứng với tỷ lệ là (4,2)%. Kết quả cho thấy công ty chỉ tập trung vào sản xuất.
23


3.3 Công nghệ và máy móc, thiết bị.

3.3.1 Quá trình sản xuất xi măng tại công ty xi măng được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất ra xi măng.

Để thực hiện quy trình trên cần có sự hỗ trợ của các bộ phận sau:

24

-

Tổ phụ gia: Tiến hành nghiền phụ gia theo kích thích trước phù hợp với từng loại
sản phẩm.

-

Các dây chuyền sản xuất: Sau khi phụ gia đã được nghiền nhỏ cùng với clinke và
thạch cao sẽ được đưa vào từng dây chuyền theo tỉ lệ đã quy định trước để tiến
hành sản xuất ra xi măng thành phẩm.

-


Tổ sửa chữa, bảo trì: Sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục.

-

Tổ cơ điện: Cung cấp hơi nước, điện lạnh cho công việc sản xuất sản phẩm, sửa
chữa máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục.

-

Tổ kỹ thuật công nghệ: điều chỉnh định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở mọi
giai đoạn sảm xuất để đảm bảo chất lượng xi măng.

-

Tổ phục vụ sản xuất: Gồm có kho vật tư, kho bao bì, kho thành phẩm, đội xe vận
chuyển, tổ bảo vệ…cung cấp những yêu cầu quản lý cần thiết để phục vụ cho quá
trình sản xuất và kinh doanh của công ty.


3.3.2 Dây chuyền sản xuất xi măng.
-

Xi Măng đóng bao gồm 4 loại xi măng là PCB 30, PCB 40, PC40 và PCB 40 xá.
Mỗi loại xi măng được sản xuất trên một day chuyền riêng biệt lần lượt là dây
chuyền DC1, DC2, DC3 và DC4.

-


Với đặc thù sản phẩm xi măng là vật liệu giảm chất lượng theo thời gian nên cần
được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, thời gian bảo hành là 60 ngày kể từ ngày
xuất xưởng. Cũng vì lý do đó, việc lập dự toán về lượng sản phẩm sản xuất ra rất
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí bảo quản cũng như hạn chế sản phẩm sản
xuất ra mà không hiêu thụ được.

THUẬN LỢI:
-

Nguồn lực lao động tại công ty hiện nay rất tốt , lao động tại các vị tí công việc
dường như đã thực hiện tốt công việc của mình tại phòng ban .

-

Tài chính của công ty đảm bảo để vận hành trong hoạt động sản xuất xi măng một
cách tốt nhất.

-

Công nghệ và máy móc thiết bị áp dung tại công ty đạt chuẩn

HẠN CHẾ:

25

-

Công ty có thể cắt bớt các vị trí nào không cần thiết phải có để phục vụ cho hoạt
động sản xuất của công ty và trình độ lao động của công ty hiện nay tương đối ổn
nhưng các nhân viên đặc biệt là nhân viên ở xưởng sx cần phải trang bị trang bị

bảo hộ để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe .

-

Công ty cần phải đầu tư vào công nghệ, thiết bị để khỏi bị lạc hậu , và sản phảm
cũng được chất lượng theo yêu cầu.


×