Chuyên đề thực tập cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện
trên mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bước ngặt
quan trọng của nền kinh tế đất nước, từng bước đưa nước ta hoà nhập vào nền kinh
tế thế giới bằng các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và các quan hệ thương mại
nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rằng
việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là “nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác
tiềm năng và thế mạnh của đất nước trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động
xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thông
qua hoạt động nhập khẩu để tranh thủ khai thác được thế mạnh về vốn, công nghệ
của nước ngoài cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta để thúc đẩy quá
trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của nước
ta hiện nay. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nước. Nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất
được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà
nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển cân
đối, thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT là 1 trong 15 công ty thành viên của
tập đoàn FPT, chuyên về các lĩnh vực như tích hợp hệ thống thông tin, bán các gói
giải pháp phần mềm, cho thuê nguồn lực CNTT trong nước (outsourcing), cho thuê
các quy trình nghiệp vụ( BPO) và dịch vụ tư vấn hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp( ERP). Kinh doanh xuất nhập khẩu không phải là hoạt động chính của công
ty, tuy nhiên lại đóng vai trò hết sức quan trọng. Bằng nhập khẩu công ty có thể bổ
sung các thiết bị CNTT phục vụ cho việc sản xuất phần mềm, cung cấp các dịch vụ
CNTT đồng thời phục vụ cho nghiệp vụ tái xuất sau này.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
1
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, bằng
những kiến thức đã học được cùng với sự tận tình gợi ý, hướng dẫn của thầy giáo –
tiến sĩ Đàm Quang Vinh kết hợp với việc khảo sát tình hình nhập khẩu của công ty
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT ” làm đề tài nghiên cứu báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhập khẩu tại công ty bao gồm quy trình nghiên cứu, đặt hàng,
chuẩn bị hợp đồng, thực hiện hợp đồng… nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động nhập khẩu ở công ty diễn ra
như thế nào và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Các
số liệu và tài liệu về quy trình nhập khẩu trong 3 năm gần nhất( 2007-2009) của
công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu tình hình hoạt động
nhập khẩu của Công ty và từ đó tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, bên cạnh đó là một số phương pháp như so sánh, thống kê, phân
tích tổng hợp.
5. Kết cấu chuyên đề.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT.
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty cổ
phần hệ thống thông tin FPT.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu của Công ty .
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
2
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG
THÔNG TIN FPT
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System – viết
tắt là FIS)
Trụ sở chính: 101 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: +84 4 35626000
Fax: +84 4 35624850
Vốn điều lệ: 350 tỷ đồng.
Là thành viên của tập đoàn FPT. Từ tiền thân là Trung tâm Dịch vụ Tin
học của FPT thời điểm trước năm 1994, ngày nay FIS là sức mạnh hợp nhất của 3
lĩnh vực: tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và dịch vụ tư vấn triển khai ERP.
Công ty được thành lập với sứ mệnh giúp các khách hàng của mình - các
tổ chức và doanh nghiệp - nâng cao hiệu quả quản lý, năng lực cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thông qua việc tư vấn và cung cấp hệ thống
công nghệ thông tin toàn diện.
Quá trình hình thành:
1994: Thành lập trung tâm hệ thống thông tin FPT (FIS) và xí nghiệp giải
pháp phần mềm FPT(FSS) cùng với các trung tâm khác của FPT là trung tâm máy
tính, thiết bị văn phòng (FCO), trung tâm phân phối thiết bị tin học( FCD), trung
tâm bảo hành(FSM) trung tâm đào tạo tin học( FIT).Từ đó ngày 31/12 được chọn là
ngày thành lập FIS.
2002: FPT trở thành công ty cổ phần, FIS tiến hành thành lập FIS toàn
quốc,sát nhập FCO HN,FCO HCM.
16/5/2003: Trung tâm Hệ thống thông tin trở thành công ty hệ thống thông
tin ,1 trong 3 công ty chi nhánh đầu tiên của tập đoàn.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
3
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
1/1/2004: thành lập trung tâm dịch vụ hoạch định phát triển nguồn nhân lực
ERP FPT trực thuộc FIS. 13/8/2004 khai trương chi nhánh FIS tại Đà Nẵng , đánh
dấu sự mở rộng phát triển của FIS về quy mô dịch vụ toàn quốc. Đến nay tại Việt
Nam FIS đã có mặt trên 6 tỉnh thành phố: Hà Nội,Tp HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Nha Trang,Vũng Tàu.
9/4/2005: chủ tịch HĐQT Trương Gia Bình đã ký quyết định thành lập
công ty TNHH 1 thành viên mang tên công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT.
Công ty được thành lập trên cơ sở tổ chức lại công ty hệ thống thông tin FPT và chi
nhánh FIS tại Tp HCM, cũng trong năm này doanh số FIS vượt ngưỡng 100 triệu
usd.
1/1/2007: Sát nhập công ty TNHH giải pháp phần mềm FPT (FSS) và trung
tâm ERP vào FIS với mong muốn hợp nhất thành khối tích hợp hệ thống ,phát triển
phần mềm và dịch vụ ERP không chỉ dẫn đầu các công ty tin học tại việt nam mà
còn có mục tiêu trở thành 1 công ty tin học hùng mạnh đủ sức cạnh tranh với các
tập đoàn CNTT lớn nhất tại thị trường việt nam.Với sự hợp nhất này FIS đã chính
thức trở thành công ty CNTT với quy mô hơn 1600 nhân viên và các trung tâm
hoạt động chuyên nghiệp,, chuyên sâu về CNTT cho các ngành kinh tế quan trọng,
dẫn đầu về hầu hết các lĩnh vực công nghệ trên cả nước.
1/7/2008: FIS tiến hành vận hành theo cơ cấu mới gồm 7 công ty thành
viên và các trung tâm phòng ban phụ thuộc.
1/9/2009: FIS chuyển đổi từ công ty TNHH 1 thành viên thành công ty cổ
phần với vốn điều lệ 350 tỷ VNĐ.
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.2.1 Sơ đồ tổ chức.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
4
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ 1: SƠ ĐỐ TỔ CHỨC CÔNG TY CP HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT.
Nguồn: Nội san chính thức của công ty: tạp chí“ FIS-link”-số tháng 2/2010.
Công ty có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và ban điều hành. Do có trên
mười một cổ đông là tổ chức và cá nhân sở hữu trên 50% số cổ phần của công ty
nên công ty có ban kiểm soát.
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm
trong các công việc chính sau: Các vấn đề liên quan đến cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, cổ tức, huy động vốn; Các dự án đầu tư và phương án đầu tư; Chiến lược
kinh doanh và kế hoạch kinh doanh trung hạn; Tổ chức nhân sự cao cấp; Các dự án
và hợp đồng kinh tế lớn; Giám sát, chỉ đạo TGĐ FIS và các các bộ quản lý cao cấp
khác trong điều hành hoạt động hàng ngày. Chủ tịch hội đồng quản trị cũng chịu
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
5
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
trách nhiệm cao nhất trong việc xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp hành
động trong nội bộ FIS; Hỗ trợ các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kinh doanh và các công
ty thành viên của FIS trong việc quản trị các khách hàng chiến lược; Tìm kiếm các
cơ hội đầu tư, kinh doanh mới ngoài mảng kinh doanh truyền thống nhằm mang lại
hiệu quả, thế và lực mới cho FIS, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất
với tất cả các cam kết của FIS với khách hàng, đối tác, bao gồm các cam kết bằng
văn bản và các cam kết khác được xây dựng trên sự tin tưởng hợp tác lâu dài với
khách hàng và đối tác.
Điều hành công ty là ban giám đốc do tổng giám đốc đứng đầu- người điều
hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho quyền lợi và
nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước cùng với sự trợ giúp
của 4 phó tổng giám đốc phụ trách các mảng riêng biệt như: phát triển thị trường,
tài chính kế toán, kinh doanh và toàn cầu hóa.
Nhằm phối hợp hiệu quả và huy động tối đa nguồn lực để phục vụ khách
hàng, FIS bố trí các chi nhánh tại Tp HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha trang và Cần
thơ cùng 7 công ty con, 3 Trung tâm chuyên sâu theo các lĩnh vực. Các chuyên gia
tư vấn có nhiều năm kinh nghiệm của công ty hiểu rõ nghiệp vụ của khách hàng và
sẵn sàng đáp ứng họ ở từng lĩnh vực.
Chi nhánh FIS tại Tp. HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang, Cần Thơ
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin (HTTT) Ngân hàng- Tài chính FPT
Công ty TNHH HTTT Tài chính- An ninh – Giáo dục FPT
Công ty TNHH HTTT Viễn thông và Dịch vụ công FPT
Công ty TNHH Dịch vụ hoạch định nguồn lực doanh nghiệp( ERP) FPT
Công ty TNHH Dịch vụ Hệ thống Thông tin FPT
Công ty TNHH Giải pháp Tài chính công FPT
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT Miền Nam
Trung tâm Hạ tầng Công nghệ thông tin
Trung tâm Phát triển thương mại toàn cầu
Trung tâm dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp( BPO).
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
6
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Đảm bảo hoạt động cho FIS là 9 ban chức năng phụ trách các mảng công
việc: Tài chính, Nhân sự, Kế hoạch kinh doanh, Chất lượng, Hành chính, Truyền
thông, Thông tin, Thầu và Pháp chế, Tổng hội.
1.2.2. Tình hình nhân sự.
Hiện nay công ty có 2030 cán bộ công nhân viên (tháng 2/2010), phần lớn là
kỹ sư CNTT và cử nhân kinh tế, về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả
ở bảng dưới đây:
Bảng1 : Tình hình nhân sự trong Công ty hệ thống thông tin FPT
(Đơn vị: người)
Trình độ
Nam
Tỷ lệ
Nữ
Tỷ lệ
Tổng
Trung cấp
85
4,187%
15
0,743%
4,93%
Cao đẳng
243
11,970%
116
5,71%
17,68%
1064
52,413%
488
24,037%
76,45%
7
0,349%
12
0,551%
0,9%
1399
68,919%
631
31,081%
100%
Đại học
Trên đại học
Tổng
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty hệ thống thông tin FPT)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy do đặc thù của sản phẩm kinh doanh
(phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin) nên số lượng nhân viên chủ yếu là
nam chiếm 68,919% trong khi nữ chiếm 31,081%. Trình độ nhân viên khá cao và
đồng đều, trên đại học chiếm 0.9%, đại học chiếm đa số với 76.45%, cao đẳng
17.68% và trung cấp chiếm 4.93%.
1.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động.
Tích hợp các hệ thống CNTT, bao gồm:
Hệ thống mạng
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
7
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Hệ thống máy chủ
Hệ thống bảo mật
Hệ thống lưu trữ
Hệ thống trung tâm dữ liệu
Hệ thống dự phòng và phục hồi sau thảm họa
Giải pháp tòa nhà thông minh
Cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực
Tài chính ngân hàng
An ninh quốc phòng
Bưu chính - Viễn thông
Chính phủ điện tử
Doanh nghiệp
Giáo dục
Y tế
Giao thông vận tải
Cung cấp các dịch vụ.
Tư vấn hệ thống thông tin
Bảo hành bảo trì hệ thống thông tin
Contact center
Data center
eProcess ( quy trình điện tử)
BPO ( cho thuê các quy trình nghiệp vụ)
Các dịch vụ GIS (triển khai hệ thống thông tin địa lý)
Gần 20 năm sát cánh cùng khách hàng, không ngừng nghiên cứu và phát
triển, hiện tại FIS chuyên sâu vào lĩnh vực phát triển phần mềm ứng dụng chất
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
8
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
lượng đẳng cấp quốc tế trong các ngành như ngân hàng tài chính,viễn thông, chính
phủ, doanh nghiệp, tập trung vào các ngành kinh tế quan trọng. Phần mềm ứng
dụng của FIS giúp các tổ chức nâng cao khả năng cạnh tranh, tối ưu hóa nguồn lực
và nâng cao vị thế trên thị trường. Trong lĩnh vực ngân hàng tài chính sản phẩm
core banking Smartbank của FIS được triển khai và ứng dụng tại 25 ngân hàng
trong và ngoài nước như Habubank, Sacombank, ngân hàng Publick Bank Lao,
ngân hàng BCEL Lao, ngân hàng Publick Bank Cambodia, ngân hàng Lào
Việt…Trong lĩnh vực viễn thông FIS cung cấp phần mềm tính cước và chăm sóc
khách cho hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở Việt Nam, Lào,
Campuchia như VMS Mobiphone, Viettel, Beeline, Hà nội Telecom, EVN
Telecom, Starphone, Tigo….
Trong mảng tài chính công FIS là đối tác lâu dài và tận tụy của Bộ tài
chính, Tổng cục thuế, Hải quan, Kho bạc…những phần mềm phục vụ tài chính công
như hệ thống quản lý thuế, cấp phát ngân sách, thuế thu nhập cá nhân, phần mềm kế
toán kho bạc, hải quan điện tử…đều do FIS xây dựng thiết kế phát triển. Ngoài ra
công ty còn phát triển phần mềm ứng dụng cho các lĩnh vực như chính phủ điện tử (
eGOV) cho trên 20 tỉnh thành trên cả nước.
1.3.2. Tình hình kinh doanh của công ty những năm qua.
Mặc dù nền kinh tế Việt nam và thế giới năm 2009 gặp nhiều khó khăn, thị
trường CNTT Việt Nam và thế giới tăng trưởng thấp, nhưng với sự lãnh đạo và định
hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn của HĐQT, với thế và lực đang có, với sự
điều hành linh hoạt và quyết đoán của ban điều hành, sự nỗ lực cao độ của các cán
bộ quản lý các cấp cũng như của toàn bộ các thành viên, FIS đã vượt qua năm 2009
với những kết quả kinh doanh rất ấn tượng.
Năm 2009 là năm đầu tiên tất cả các đơn vị và công ty thành viên đều kinh
doanh có lãi. Nhóm công ty có lãi từ 12 tỷ đến 20 tỷ đồng bao gồm Trung tâm INF,
ENT Hồ Chí Minh, các công ty Dịch vụ CNTT FPT, Giải pháp phần mềm FPT,
Giải pháp Tài chính công FPT. Nhóm công ty có lãi trên 40 tỷ đồng bao gồm các
công ty Dịch vụ quản lý và hoạch định nguồn lực ERP, Hệ thống thông tin Viễn
thông và dịch vụ công, Hệ thống thông tin Ngân hàng Tài chính. Đặc biệt lĩnh vực
Toàn cầu hóa đã vượt qua ngưỡng Breakeven( hòa vốn) với doanh số 36,5 tỷ lợi
nhuận 6 tỷ VNĐ.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
9
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Mặc dù trong năm 2009 gặp khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biến
động nhưng công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để cán đích với kết quả ấn tượng.
Doanh thu 2.994,6 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2008, hoàn thành 90,4% kế
hoạch năm 2009. Lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 414,8 tỷ đồng, hoàn thành
108,3% kế hoạch năm 2009 và tăng trưởng 29,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận sau thuế của công ty đạt 339.8 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với cùng kỳ.
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận 2 năm liên tiếp.
(Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Thực hiện 2008
Thực hiện 2009
Tăng trưởng
Doanh thu
2.769.412
2.994.634
8%
Tổng lợi nhuận trước thuế
319.072
414.791
30%
Tổng lợi nhuận sau thuế
283.891
339.864
20%
Lợi nhuận sau thuế công ty cổ
phần
156.930
Lãi trên một cổ phiếu.
4.484
Ghi chú: Số liệu năm 2009 trích dẫn từ Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam,Doanh số là doanh số đã trừ tất cả doanh số giao dịch nội bộ theo chuẩn hạch
toán quốc tế).
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên tháng 2/2010.
Bảng 3: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005-2009
(Đơnvị:triệu đồng)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thu
1 229 458
1 837 527
1 889 387
2 769 421
2 994 638
Lợi nhuận sau thuế
52 803
108 089
158 700
283 891
339 864
Nguồn: FIS-profile-2005/2009.pdf
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
10
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ so sánh doanh thu và lợi nhuận của công ty
từ năm 2005-2009
Biểu đồ 1:Doanh thu của FIS từ năm 2005-2009
(Đơnvị:triệu đồng)
Doanh thu tăng nhanh trong 5 năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 20082009 từ 1 lên 2 và xấp sỉ 3 nghìn tỷ đồng đã cho thấy việc liên tục đổi mới công
nghệ, nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường đã tạo thế và lực mới cho công ty
trong lĩnh vực CNTT
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
11
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế công ty giai đoạn 2005-2009
( Đơn vị: triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế tăng rất nhanh, nếu năm 2005 chỉ là khoảng 2 con số( 53 tỷ
VNĐ) thì sau 4 năm đã tăng lên 3 con số( sấp xỉ 340 tỷ VNĐ). Trung bình mỗi năm
lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 150%, đó là một con số mà không phải bất kỳ
công ty CNTT nào cũng đạt được.
Năm 2009 công ty đã thực hiện tốt việc chuyển hướng kinh doanh sang phần mềm
và dịch vụ với việc nâng tỷ trọng doanh số phần mềm và dịch vụ công nghệ lên 17.7
% so với năm 2008 là 15%. Đây cũng là nguyên nhân giúp cho công ty đạt mức lợi
nhuận cao trong năm 2009. Hướng phát triển của FIS trong năm 2010 tỷ trọng phần
mềm và dịch vụ sẽ chiếm 20->21% doanh số toàn công ty.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
12
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số giữa các lĩnh vực kinh doanh.
Đơn vị: %
Lĩnh vực
Thực hiện 2008
Thực hiện 2009
Tích hợp hệ thống
85.2%
82.4%
Phần mềm
9.7%
12.3%
Dịch vụ
5.2%
5.3%
100%
100%
Tổng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh FIS 2009
Về thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước, trong năm 2009 công ty đã nộp ngân
sách nhà nước 96 tỷ VNĐ.
Về tình hình tài chính
Khả năng sinh lời:
Bảng 5: Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2007
Lãi gộp/Doanh thu
Năm 2008
Năm 2009
20.3%
20.8%
23.1%
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
9.6%
11.6%
13.9%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
8.4%
10.3%
11.3%
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
17%
25.4%
23.7%
78.4%
111.4%
95.2%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên 2/2010
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
13
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Các chỉ số sinh lời năm 2009 thể hiện sự nố lực vượt bậc của FIS trong kinh
doanh.Tỷ lệ lãi gộp doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng, năm 2009 đạt
23.1% so với 20.8% năm 2008. Nguyên nhân chính của sự thay đổi này là định
hướng chuyển dịch sang các sản phẩm công nghệ cao và tập trung phát triển công
nghệ phần mềm, cũng nhờ định hướng đó mà kết thúc năm 2009 chỉ số lợi nhuận
ròng trên doanh thu của công ty tăng so với năm 2008 và dự định năm 2010 còn đạt
tỷ lệ cao hơn nữa.
Hệ số thanh toán
Bảng 6: Hệ số thanh toán công ty giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Hệ số thanh toán hiện thời
1.32
1.2
Hệ số thanh toán nhanh
1.00
0.84
Năm 2009
1.36
1.21
Nguồn: Báo cáo của ban giám đốc tại đại hội cổ đông thường niên 2/2010
Các hệ số thanh toán được duy trì ở mức an toàn trong năm, đảm bảo khả
năng quá trình kinh doanh được thông suốt. Đặc biệt hệ số thanh toán nhanh được
cải thiện đáng kể do nỗi lực tối đa của cán bộ công nhân viên công ty trong việc
thúc đẩy triển khai và thu hồi công nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và quản
lý vốn, tài sản của công ty và giảm chi phí vốn cho danh nghiệp.
Trong năm 2010 ban điều hành FIS sẽ tiếp tục duy trì mức độ an toàn về
vốn lưu động và không ngừng đổi mới phương pháp quản trị để đảm bảo vòng quay
vốn luôn giữ ở mức tốt nhất có thể được, tăng nhanh vòng quay vốn trong năm
2010.
Thay đổi vốn cổ phần:
Cuối tháng 8 năm 2009 công ty đã cổ phần hóa và nâng vốn điều lệ từ 250 tỷ
lên 350 tỷ trong đó FPT chiếm 95% tổng vốn điều lệ, cán bộ công nhân của FIS
nắm giữ 5% còn lại.
Tóm lại công ty cổ phần hệ thống thống thông tin FPT trực thuộc tập đoàn
FPT là 1 trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
14
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
thông tin, kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây khá ấn tượng.
Trong tương lai FIS có chiến lược tích hợp hệ thống thông tin hướng ra toàn cầu
bao gồm bán các gói giải pháp phần mềm do FIS phát triển và cho thuê nguồn lực
CNTT ra nước ngoài, vì vậy hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với công ty. Bằng nhập khẩu công ty có thể bổ sung các thiết bị CNTT phục vụ
cho việc sản xuất phần mềm, cung cấp các dịch vụ CNTT đồng thời phục vụ cho
nghiệp vụ tái xuất sau này.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
15
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.
2.1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty cổ phần hệ thống
thông tin FPT.
Nghiên cứu thị trường.
Lập phương án mua hàng.
Giao dịch, đàm phán và ký kết
hợp đồng nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu
Thuê
phương
tiện vận
tải
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
Làm
thủ tục
hải
quan
16
Nhận
hàng
từ tàu
chở
hàng
Kiểm
tra
hàng
hóa
nhập
khẩu
Làm
thủ tục
thanh
toán
Khiếu
nại và
giải
quyết
khiếu
nại
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trong phần này em chủ yếu tập trung vào nội dung quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu, các nội dung khác như nghiên cứu thị trường, lập phương án mua
hàng, giao dịch và đàm phán sẽ được trình bày kỹ trong phần 2.1.2 “Thực trạng hoạt
động nhập khẩu của công ty”
Thuật ngữ:
- PO man CTTV: Cán bộ đặt hàng Công ty thành viên.
- PO man: Cán bộ đặt hàng tại phòng Xuất nhập khẩu.
- AM: Cán bộ phụ trách khách hàng
- XNK: Phòng Xuất nhập khẩu (thuộc Ban tài chính kế toán FIS).
- Cán bộ XNK: Cán bộ Xuất nhập khẩu của FBP HO
- FIS BP( hoặc BP) : Ban Kế hoạch kinh doanh.
- iPO: đơn đặt hàng nội do Poman Công ty thành viên lập gửi lên BP hoặc phòng
Xuất nhập khẩu.
- ePo: đơn đặt hàng với nhà cung ứng( đơn đặt hàng ngoại).
- AF: phòng tài chính kế toán.
- NCU: Nhà cung ứng
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
17
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sơ đồ 3:Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.
Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu.
Đặt mua hàng.
Bước 1: Lập kế hoạch đặt hàng: Cán bộ đặt hàng công ty thành viên( PO man
CCTV) kết hợp với quản trị dự án lập kế hoạch đặt hàng phục vụ triển khai mua
hàng.
Bước 2: Làm đơn đặt hàng nội (iPO):
PO man CCTV làm đơn đặt hàng theo yêu cầu hợp đồng. Đơn đặt hàng cần
được tách riêng đối với từng Nhà cung ứng. Đơn hàng cần được Quản trị Dự án
kiểm tra về nội dung/cấu hình trước khi chuyển lên cho ban kế hoạch kinh doanh
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
18
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
(BP). Quản trị Dự án có trách nhiệm tự kiểm tra hoặc xin hỗ trợ nguồn lực kiểm tra
từ các bên (Tư vấn....). Sau đó cán bộ đặt hàng công ty thành viên chuyển đơn đặt
hàng lên BP, kèm theo đơn đặt hàng cần có giá mua được thông qua Deal ID, Claim
code, Bid No( nếu có)
* Với các hợp đồng có yêu cầu đặc biệt cần thêm:
Bán FOB/CIF: Tên/địa chỉ khách hàng, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh
toán
Miến thuế (nếu có thì đóng dấu “hàng miễn thuế”): Cần có thông tin đánh giá
về nhà cung ứng (nếu NCU mới), trường hợp không có thông tin thì BP sẽ
đưa ra nhà cung ứng phù hợp.
Bước 3: Nhận và kiểm tra đơn đặt hàng
Trong bước này, các cán bộ BP cần:
Nhận đơn đặt hàng từ các Po man CCTV
Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Kiểm tra giá, cấu hình…
Phê duyệt đơn hàng
Bước 4: Kiểm soát đặt hàng
Đơn hàng sau khi được cán bộ BP ký được chuyển tới phòng xuất nhập
khẩu( XNK ). Tại đây, cán bộ phòng xuất nhập khẩu sẽ kiểm tra rà soát lại đơn
hàng, nếu đơn hàng sai so với phụ lục hợp đồng thì trả lại cho POman CCTV. Nếu
phù hợp thì tiến hành ký duyệt, synchronize để hàng về đồng bộ trong vòng 15
ngày( hoặc theo kế hoạch từng đợt triển khai )
Bước 5: Làm đơn đặt hàng ngoại( ePO):
Cán bộ phòng XNK tiến hành làm đơn đặt hàng ePO (hoặc load ePO theo
quy định của các nhà cung ứng)
Kiểm tra lần 2 đối với các đơn đặt hàng, nếu có sai sót thông báo cho PO
man, thời gian PO man phản hồi không quá 24 tiếng.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
19
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trưởng phòng XNK ký phê duyệt đối với những đơn hàng có giá trị nhỏ
hơn 500 triệu đồng, đối với những đơn hàng lớn hơn phải trình ban giám đốc phê
duyệt.
Chuẩn bị hồ sơ.
Sau khi đặt hàng cán bộ XNK cần chuẩn bị bộ hồ sơ nhập khẩu gồm hợp
đồng ngoại, chứng từ giao hàng (hoá đơn, phiếu đóng gói, C/O…), khai tờ khai hải
quan, cập nhật thông tin lên trang dữ liệu PO man.
Theo dõi vận tải và bảo hiểm
Theo dõi vận tải
Bước 1: Hãng giao hàng
Cán bộ theo dõi vận tải nhận thông báo hãng giao hàng qua email,
telephone, fax…
Bước 2: Chuyển hàng đến forwarder
Cán bộ theo dõi vận tải nhận thông báo của forwarder là hàng đã nhận
được tại kho, nhận chứng từ từ hãng, kiểm tra chứng từ đối chiếu với đơn đặt hàng.
Bước 3: Chỉ định và theo dõi vận chuyển
Cán bộ theo dõi vận tải xác nhận phương thức, điều kiện vận chuyển với
forwarder. Thông tin đầy đủ về lô hàng (ngày hàng đi, ngày hàng đến, số lượng
hàng được vận chuyển, số vận đơn, số hiệu của phương tiện vận tải,các thông tin
liên quan khác)
Bước 4: Thu thập chứng từ và chuyển cho các bên liên quan
Cán bộ theo dõi vận tải nhận chứng từ vận tải (bao gồm vận đơn của lô
hàng, phiếu đóng gói, chứng từ xuất xứ nếu có) từ nhà cung ứng vận tải, tiến hành
kiểm tra chứng từ sau đó chuyển cho nhóm hoàn thiện hồ sơ XNK và cung cấp các
thông tin liên quan.
Bảo hiểm
Căn cứ nội dung và các điều khoản của hợp đồng ngoại thương và L/C nếu
điều kiện mua hàng là FOB, C&F, EXW thì tiến hành mua bảo hiểm.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
20
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Tiến hành mua bảo hiểm khi bắt đầu có thông tin về lô hàng, tốt nhất khi
hàng bắt đầu rời cảng (những thông tin chi tiết nếu chưa đầy đủ, chính xác có thể
báo sau)
Sử dụng mẫu Đơn yêu cầu bảo hiểm (các công ty khác nhau thì sẽ có các
thông tin khác nhau về: tền công ty, mã số thuế, tài khoản ngân hàng...) để yêu cầu
các công ty mua bảo hiểm cho hàng hóa của FIS. Điền thông tin vào các điều khoản
chính của Đơn yêu cầu bảo hiểm như sau:
+ Số vận tải đơn: Dùng số vận tải đơn của lô hàng cần mua bảo hiểm.
+ Số kiện: Thể hiện trên vận đơn hàng hóa.
+ Trọng lượng: Thể hiện trên vận đơn hàng hóa.
+ Số hợp đồng mua bán: Số hợp đồng ngoại của lô hàng cần mua bảo hiểm.
+ Tên hàng hoá được bảo hiểm: Tuỳ thuộc vào mô tả hàng hoá trên Hợp
đồng
+ Số tiền bảo hiểm: Thể hiện trên hoá đơn.
+ Các thông tin khác: Dựa vào vận đơn.
-
Ký, fax và thông báo cho công ty bảo hiểm biết những thông tin đã điền đầy
đủ vào Đơn yêu cầu bảo hiểm.
-
Theo dõi, đốc thúc việc cung cấp Đơn bảo hiểm hàng hóa trong thời gian
nhanh nhất đảm bảo cho lô hàng vận chuyển được mua bảo hiểm giảm rủi ro
đến mức tối thiểu.
-
Nhận Đơn bảo hiểm hàng hóa từ Nhà bảo hiểm chứng minh hàng hóa kê khai
đã được bảo hiểm.
Khi được báo hàng hoá có dấu hiệu bất thường hoặc bị tổn thất. Ngay lập
tức cán bộ phụ trách phải báo cho nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm đến hiện trường
để xác nhận; đồng thời tập hợp toàn bộ hồ sơ và lập đơn kiếu nại gửi cho nhà cung
cấp dịch vụ bảo hiểm trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày phát hiện tổn
thất. Hồ sơ gồm:
- Đơn yêu cầu bồi thường tổn thất
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
21
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
- Hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, vận đơn, invoice, packing list....)
- Chứng thư giám định hàng hoá
FIS thường mua bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Việt.
Giao nhận hàng hoá
Bước 1: Làm thủ tục hải quan
Cán bộ giao nhận đăng ký và mở tờ khai tại cửa khẩu nhận hàng, kiểm hoá
theo bộ hồ sơ hàng hoá đã kê khai.
Bước 2: Làm thủ tục giám định hàng hoá
Cán bộ giao nhận thuê cơ quan giám định nếu có vấn đề sai lệch về hàng
hoá( số lượng, chất lượng, quy cách…), tiến hành thủ tục giám định hàng hoá dưới
sự chứng kiến của các bên liên quan, ký xác nhận vào biên bản giám định có sự
chứng giám của các bên tham gia.
Bước 3: Nhận và chuyển hàng.
Cán bộ giao nhận tiến hành nhận hàng các lô hàng đã kiểm hoá đầy đủ.
Bước 4: Kiểm tra văn hoá
Cán bộ giao nhận làm công văn xin giấy phép từ sở Văn hoá. Sau khi hàng
đã được chuyển tới sở văn hoá để kiểm tra ,cán bộ giao nhận lấy kết quả kiểm tra và
thông báo cho các bên liên quan để tiến hành xử lý.
Bước 5: Nhập kho
Tiến hành phân bố và nhập đùng hang vào kho của các đơn vị, ký nhận
biên bản bàn giao hàng hoá
Bước 6: Chuyển hồ sơ cho các nhóm
Cán bộ giao nhận chuyển hồ sơ nhập cho nhóm nhập liệu, phòng AF( đối
bới hàng uỷ thác), nhóm theo dõi thuế và ký nhận.
Thanh toán
Hình thức thanh toán cho hoạt động nhập khẩu tại công ty chủ yếu là T/T
(toàn bộ hoặc 1 phần) hoặc phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
22
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Bước 1: Tiếp nhận và phân loại phương thức thanh toán.
Cán bộ thanh toán dựa váo các hợp đồng để phân loại các phương thức
thanh toán, lên lịch thanh toán và chuyển kế hoạch thanh toán cho bộ phận AF
Bước 2: Làm đề nghị thanh toán
Thanh toán trước toàn bộ hoặc 1 phần( theo phương thức TT) bộ hồ sơ
gồm: đơn đề nghị thanh toán, hợp đồng ngoại.
Thanh toán sau khi nhận hàng, gồm: đơn đề nghị thanh toán, hợp đồng
ngoại, TK hải quan, hoá đơn thương mại, vận đơn đường biển/ hàng
không.
Thanh toán bằng L/C, gồm: hợp đồng ngoại, đơn xin mở L/C theo mẫu
của ngân hàng.
Tiến hành chuyển bộ hồ sơ thanh toán tới phòng AF để thực hiện thanh
toán, thông báo cho nàh cung ứng biết đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
Bước 3: Kiểm soát việc thực hiện trả tiền
Cán bộ kiểm soát thanh toán kiểm tra lại số tiền của chứng từ thanh toán
khi nhận được chứng từ thanh toán từ phòng kế toán, lưu trữ hồ sơ giấy tờ cần thiết
liên quan đến việc thanh toán.
Bước 4: Kiểm tra chứng từ hàng hoá .
cán bộ kiểm soát thanh toán kiểm tra sự phù hợp giữa hoá đơn và PO, giữa
hoá đơn và hàng nhập thực tế, giải quyết phát sinh nếu có.
Bước 5: Xem xét các nguyên nhân
Phối hợpvới người theo dõi vận tải thông báo cho nhà cung ứng về tình
hình hàng hoá thực tế sai với hoá đơn để xử lý đồng thời phối hợp với cán bộ đặt
hàng liên hệ với nhà cung ứng làm phụ lục cho hợp đồng hoặc sửa chứng từ thanh
toán cho phù hợp với điều kiện mới.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Sau khi kiểm hàng nếu thấy hàng thiếu hụt hay chất lượng không đảm bảo
theo yêu cầu của hợp đồng, công ty sẽ tiến hành thủ tục khiếu nại, khởi kiện nhà
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
23
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chuyên đề thực tập cuối khóa
cung cấp và các đối tượng có liên quan khác như công ty bảo hiểm, công ty vận
chuyển...
Công ty thường căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau gây ra tổn thất để
giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối tượng phải bồi thường và mức bồi thường
cũng khác nhau.
Thông thường, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà các đối tượng phải bồi
thường cho công ty bao gồm:
* Đối tượng bồi thường là nhà cung cấp:
Đối với những hàng hoá thiếu sót về mặt chất lượng, xếp hàng không đủ, hay
quy cách của bao bì không phù hợp với hợp đồng...Nếu như căn cứ vào hợp đồng
mà hàng hoá không có sai sót gì thì lỗi không thuộc về nhà cung cấp nữa.
* Đối tượng bồi thường là công ty vận chuyển:
Trong hầu hết các trường hợp do nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF
(nhà cung cấp phải thuê tàu và mua bảo hiểm). Nên nếu có sai sót gì đối với hàng
hoá thì nhà cung cấp sẽ phải giải quyết trực tiếp với công ty vận chuyển và mọi chi
phí, phí tổn do nhà cung cấp chịu.
Nhưng trong một số ít trường hợp công ty ký hợp đồng nhập khẩu theo điều
kiện giao hàng FOB, công ty sẽ ký hợp đồng vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng
hoá, lúc này nếu như hàng ít hơn số lượng ghi trong vận đơn (vận đơn sạch), hơn
nữa lỗi có thể do chủ tầu gây ra, tổn thất hàng hoá theo điều khoản hữu quan trong
các hợp đồng thuê tầu thì công ty sẽ yêu cầu chủ tầu bồi thường, tuỳ theo thực trạng
của hàng hoá và mức độ thiệt hại mà công ty vận chuyển sẽ thanh toán, bồi thường,
ngoài ra còn căn cứ vào các điều khoản ở trong hợp đồng vận chuyển của công ty
ký với công ty vận chuyển.
* Đối tượng bồi thường là công ty bảo hiểm:
Giống như đối với công ty vận chuyển, quyền đòi bồi thường với công ty bảo
hiểm cũng có khi thuộc về nhà cung cấp căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm của công ty
bảo hiểm ký với nhà cung cấp, sau đó nhà cung cấp sẽ tiến hành bồi thường cho
công ty, theo như đã cam kết trong hợp đồng nhập khẩu.
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
24
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B
Chuyên đề thực tập cuối khóa
Trường hợp công ty trực tiếp mua bảo hiểm cho hàng hoá, khi có sự cố xảy
ra như thiên tai, lũ lụt, cháy,... các loại rủi ro mà công ty mua bảo hiểm và được quy
định trong hợp đồng bảo hiểm.
Khi đưa ra yêu cầu đòi bồi thường thì trước hết công ty phải viết đơn đòi bồi
thường, kèm theo giấy chứng nhận do cơ quan thương kiểm cấp, bản sao hợp đồng
bảo hiểm, hoá đơn, bản sao của vận đơn, báo cáo xử lý hàng hoá của hải quan, cơ
quan cảng vụ, chứng nhận dỡ thiếu hay hư hỏng hàng hoá thường do thuyền trưởng
ký xác nhận và có kiểm nghiệm của công ty bảo hiểm, tất cả đều phải có dấu xác
nhận của các cơ quan có thẩm quyền. Công ty thường căn cứ vào các nguyên nhân
khác nhau gây ra tổn thất để giải quyết đòi bồi thường, từ đó các đối tượng phải bồi
thường và mức độ bồi thường cũng khác nhau.
Nói chung thì hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp đều phải tuân theo
một quy trình nhất định, tuy nhiên do có sự khác nhau nên mỗi công ty lại thực hiện
quy trình đó theo đặc điểm riêng biệt của mình.
Trên đây là toàn bộ quy trình nhập khẩu tại công ty hệ thống thông tin FPT,
mặc dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nhưng hiện tại
công ty cũng đã xuất hiện những mặt hiệu quả và chưa hiệu quả trong hoạt động
nhập khẩu của mình.
2.1.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy hoạt động nhập khẩu.
Hiện nay đảm nhiệm chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu là 2 phòng xuất
nhập khẩu tại Hà Nội và TP HCM hoạt động như 2 đơn vị độc lập trực thuộc ban kế
hoạch kinh doanh của công ty. Tổ chức nhân sự bao gồm 35 nhân viên, trong đó có
4 thạc sĩ, 24 cử nhân kinh tế, ngoại thương và 7 nhân viên có trình độ cao đẳng. Mỗi
phòng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và các nhân viên phụ trách những mảng riêng biệt như hỏi hàng, soạn thảo
hợp đồng, tính thuế, bảo hiểm, giao nhận, thanh toán, theo dõi hợp đồng và nhập
liệu. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty có thể được biểu hiện bằng bảng dưới
đây:
SV: Phùng Thị Hồng Thùy
25
Lớp: Kinh doanh quốc tế 48B