ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________
______________________
LƢƠNG HOÀNG QUÝ
TÁC ĐỘNG BIỆN CHỨNG
CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐẾN LĨNH VỰC BẢO VỆ AN NINH - TRẬT TỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thái Bình
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Thái Bình. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Lương Hồng Q
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 8
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn .............................................. 8
8. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 8
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI ................ 9
1.1. Nhận thức chung về phát triển kinh tế và trật tự an toàn xã hội ...................... 9
1.1.1. Khái niệm kinh tế, phát triển kinh tế ......................................................... 9
1.1.2. Khái niệm trật tự an toàn xã hội .............................................................. 14
1.2. Sự tác động của phát triển kinh tế đến trật tự an tồn xã hội ........................ 19
1.2.1. Tác động tích cực .................................................................................... 19
1.2.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN KINH
TẾ ĐẾN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ............... 34
2.1. Những thành tựu trong phát triển kinh tế góp phần đảm bảo trật tự an
toàn xã hội ở nước ta hiện nay .............................................................................. 34
2.1.1. Sự phát triển kinh tế góp phần kiến tạo sự ổn định chính trị, ổn định
xã hội, kiềm chế và từng bước đẩy lùi tội phạm ............................................... 34
2.1.2. Sự phát triển kinh tế góp phần ổn định trật tự an tồn giao thơng, trật
tự cơng cộng, bảo vệ mơi trường ....................................................................... 37
2.1.3. Kinh tế phát triển, xã hội văn minh, những tệ nạn, hủ tục, thói quen
lạc hậu bị xóa bỏ ................................................................................................ 39
2.2. Những tác động trái chiều từ sự phát triển kinh tế đến đảm bảo trật tự an
toàn xã hội ở nước ta hiện nay .............................................................................. 45
2.2.1. Xu hướng tự phát trong quá trình tăng trưởng kinh tế tác động tiêu
cực đến trật tự an toàn xã hội ............................................................................ 45
2.2.2. Nền kinh tế phát triển thiếu bền vững, phiến diện, năng lực cạnh
tranh yếu tiềm ẩn nhiều nhân tố gấy mất trật tự an toàn xã hội ........................ 58
2.2.3. Vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế chưa hiệu quả là điều kiện làm
nảy sinh tội phạm về TTATXH ......................................................................... 59
2.2.4. Sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường đến các lực lượng thực thi
pháp luật trong đó có lực lượng CAND ............................................................ 60
2.2.5. Nguyên nhân của những tác động trái chiều ........................................... 62
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 65
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG
CƢỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN
TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................. 66
3.1. Dự báo và phương hướng cơ bản tăng cường tác động tích cực của phát
triển kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay................................ 66
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế quốc tế và trong nước tác động đến
TTATXH trong thời gian tới ............................................................................. 66
3.1.2 Một số phương hướng cơ bản nhằm tăng cường tác động tích cực của
phát triển kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay .................... 71
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tác động của phát triển
kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay ........................................ 82
3.2.1. Không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo ......................................................................................................... 82
3.2.2. Giải quyết tốt việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động ......... 85
3.2.3. Gắn kết văn hóa giáo dục với phát triển kinh tế bảo đảm sự ổn định
và phát triển bền vững ....................................................................................... 87
3.2.4. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, xây dựng lực lượng CAND chính quy tinh nhuệ, từng bước
hiện đại .............................................................................................................. 89
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chủ nghĩa Xã hội
CNXH
An ninh Quốc gia
ANQG
Trật tự An tồn Xã hội
TTATXH
Cơng an Nhân dân
CAND
Cảnh sát Nhân dân
CSND
An ninh trật tự
ANTT
An tồn xã hội
ATXH
Cơng nghiệp hóa
CNH
Hiện đại hóa
HĐH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự vận động, phát triển của một sự vật, hiện tượng là sự tác động biện
chứng của các yếu tố cấu thành. Phương pháp hệ thống - cấu trúc khẳng định
rằng, một hệ thống chỉ có thể tồn tại, vận động và phát triển bền vững khi các
yếu tố cấu thành hệ thống nằm trong mối liên hệ chặt chẽ, quy định, tác động
qua lại lẫn nhau, vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau. Quán triệt
phương pháp luận biện chứng duy vật vào đời sống xã hội, có thể khẳng định,
xã hội là một kết cấu đặc thù, các lĩnh vực cơ bản hợp thành như kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng - an ninh… có quan hệ tương tác biện chứng
qua lại với nhau.
Về mặt lý luận, giữ vững ổn định về trật tự an toàn xã hội và ổn định về
kinh tế - xã hội là điều kiện sống còn, cốt tử của một chế độ xã hội. Quy luật
lịch sử dân tộc ta cũng đã chứng minh một chân lý: dựng nước luôn phải đi
đôi với giữ nước. Phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh - trật tự có mối quan
hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, trong đó phát triển kinh tế là yếu tố
nền tảng tác động mạnh mẽ đến sự ổn định của tình hình an ninh - trật tự.
Ph.Ăngghen từng khẳng định “thất bại hay thắng lợi của chiến tranh đều phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế”[38; 95].
Về mặt thực tiễn, sau 30 năm đổi mới, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng hội nhập quốc tế, những thành tựu
kinh tế - xã hội đạt được là hết sức to lớn, đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết XI Đảng ta đã
khẳng định. Trong sự nghiệp đổi mới, chúng ta luôn đặt nhiệm vụ phát triển
kinh tế lên hàng đầu để sớm đưa nước ta thốt khỏi tình trạng kém phát
triển. Chính vì vậy, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; chính trị - xã
1
hội ổn định; trật tự an toàn xã hội được tăng cường…Bên cạnh đó, thực tiễn
những năm đổi mới vừa qua cũng cho thấy, tình hình tội phạm và tệ nạn xã
hội diễn biến phức tạp, cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm dù đã đạt được
những kết quả nhất định, song những hạn chế về kinh tế, xã hội, những tác
động tiêu cực của thời kỳ mở cửa, hoạt động chống phá của các thể lực thù
địch… đặt ra những thách thức lớn đối với lĩnh vực đảm bảo an ninh - trật tự.
Chúng ta đều nhận thấy rằng: kinh tế chưa phát triển bền vững, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, thiếu đồng bộ tiềm ẩn nhiều nguy cơ thách
thức. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình trật tự an tồn xã hội ở nước
ta hiện nay.
Để đạt mục tiêu đến 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại thì tất yếu phải giữ vững ổn định chính trị, giữ vững trật
tự an toàn xã hội, ngăn chặn đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, độc lập chủ
quyền quốc gia được giữ vững.Việc nhận thức một cách đúng đắn về sự tác
động của phát triển kinh tế tới lĩnh vực đảm bảo an ninh - trật tự là vấn đề lý
luận căn bản lâu dài cần phải nghiên cứu toàn diện đồng thời là vấn đề thực
tiễn bức xúc hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, thời cơ
và thách thức đan xen nhau. Từ lý luận và thực tiễn đó tác giả chọn đề tài
“Tác động biện chứng của sự phát triển kinh tế đến lĩnh vực bảo vệ an ninh trật tự ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển kinh tế, an ninh - trật tự, là những lĩnh vực được nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong khn khổ nghiên cứu của đề tài xin được đề cập đến những cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu, những bài tạp chí bình luận chun sâu về phát
triển kinh tế, an ninh - trật tự.
“Phát triển kinh tế” là khái niệm khá quen thuộc ở Việt Nam. Đã có
nhiều nghiên cứu tiến hành khai thác khái niệm này phù hợp với thực tiễn đất
2
nước và bối cảnh thế giới hiện nay. Các nghiên cứu khoa học mơi trường,
khoa học xã hội, đã có những đóng góp nhất định cho việc hồn thiện hệ
thống quan điểm lý luận về phát triển kinh tế ở nước ta trong thời gian tới.
- “Kinh tế phát triển”, PGS.TS Phạm Ngọc Linh, TS Nguyễn Thị Kim
Dung, (Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2011). Tác giả đã trình bày cơ bản
nhất những vấn đề thuộc về kinh tế học: tăng trưởng kinh tế; phát triển kinh
tế; các nhân tố tác động đến tăng trưởng và phát triển… có những ví dụ minh
họa và có rất nhiều số liệu thống kê về sự phát triển kinh tế của Việt Nam và
các nước khác. Giáo trình là nguồn tài liệu hữu ích trong q trình làm đề tài
của tác giả.
- Đề tài cấp bộ “Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động” của
PGS.TS Hà Huy Thành (chủ nhiệm) (2009). Đề tài nghiên cứu tổng quan nội
dung cơ bản và quá trình hình thành, phát triển của khái niệm, chương trình
hành động, chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc và các quốc gia,
khu vực trên thế giới. Trên cơ sở đó rút ra những bài học về phát triển kinh tế
bền vững phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- “Phát triển bền vững ở Việt Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và
triển vọng”, của GS.TSKH Nguyễn Quang Thái và PGS.TS Ngô Thắng Lợi
(NXB Lao động - xã hội, 2007) đã nghiên cứu thực trạng phát triển của kinh tế
- xã hội Việt Nam trong thời gian đổi mới, phân tích những yếu tố hay điều
kiện để có thể giúp Việt Nam đạt được những kết quả khả quan để thực hiện
phát triển bền vững.
- “Tác động của kinh tế thị trường đối với quốc phòng, an ninh ở Việt
Nam”, của TS Nguyễn Văn Ngừng (Nxb Chính trị Quốc gia, 2005). Tác giả đã
trình bày có hệ thống về nhận thức chung về kinh tế thị trường; sự hình thành
và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam; sự tác động của kinh tế thị
trường đối với quốc phòng, an ninh; từ những trực trạng đó của Việt Nam tác
3
giả đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh trong phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta.
- Luận án “Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam hiện nay” của
Nguyễn Hữu Sở (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009) đã luận giải một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững; đánh giá, phân tích thực
trạng nền kinh tế quốc dân kể từ khi thực hiện mơ hình kinh tế mới để chỉ ra
những mặt được và chưa được trong việc thực hiện mục tiêu bền vững; đề
xuất một số giải pháp cơ bản bảo đảm phát triển bền vững trong thời gian tới.
Dưới góc độ an ninh - trật tự, đặc biệt là trật tự an tồn xã hội đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, giáo trình, sách chuyên
khảo, các bài viết:
- Sách “Tội phạm học Việt Nam”, chỉ đạo biên soạn: GS.TS Trần Đại
Quang, Tổng chủ biên: GS.TS Nguyễn Xuân Yêm (Nxb Công an Nhân dân,
2013). Bộ sách gồm 3 tập với hơn 2600 trang tài liệu trình bày rất đầy đủ và
chi tiết về tội phạm học; quá trình hình thành phát triển tội phạm học và tội
phạm học xã hội chủ nghĩa với tư cách là một ngành khoa học; tình hình tội
phạm trên Thế giới và Việt Nam, đặc điểm của từng loại tội phạm cụ thể; các
chương trình phịng chống tội phạm Quốc gia. Bộ sách là nguồn tài liệu quý
trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Ths Đặng Đức Nghĩa (2001) “Ảnh hưởng
của những yếu tố tiêu cực của kinh tế thị trường đến quá trình hoạt động của
tội phạm có tổ chức ở nước ta hiện nay”. Tác giả đã phân tích làm rõ những
tác động của kinh tế thị trường ảnh hưởng tới tới điều kiện hoạt động, phương
thức tổ chức, hoạt động của bọn tội phạm có tổ chức. Qua đó phát hiện ra
những sơ hở thiếu sót trong q trình quản lý kinh tế, xã hội từ đó tác giả đề
4
xuất những biện pháp hạn chế những tiêu cực xã hội, làm giảm những điều
kiện mà bọn tội phạm có tổ chức lợi dụng hoạt động.
- Sách “Quản lý nhà nước về An ninh Quốc gia, Trật tự An toàn xã hội”
của GS.TS Trần Đại Quang (Nhà xuất bản Học viện CSND, 2010).
- Đề tài cấp bộ “Mối đe dọa đối với an ninh phi truyền thống và tác động
của nó tới quan hệ quốc tế hiện nay” của PGS.TS Hồ Châu (Chủ nhiệm) (2006).
Như vậy, xung quanh vấn đề phát triển kinh tế, an ninh - trật tự đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu khá sâu sắc song vấn đề tác động biện chứng của
sự phát triển kinh tế đến lĩnh vực bảo vệ an ninh - trật tự vừa là vấn đề lý
luận phức tạp cần phải nghiên cứu toàn diện, đồng thời là vấn đề thực tiễn bức
xúc hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình hội nhập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về sự tác động của phát triền kinh tế tới
trật tự an toàn xã hội, đề tài chỉ ra được thực trạng sự tác động của phát triển
kinh tế tới trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải
pháp căn bản nhằm tăng cường tác động tích cực của phát triển kinh tế đến
trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm sáng rõ khái niệm: Phát triển kinh tế, trật tự an tồn xã
hội. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sự tác động của phát triển kinh tế tới trật tự
an toàn xã hội.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng về sự tác động của phát triển kinh tế
đến trật tự an toàn xã hội; chỉ ra những tác động tích cực và tác động trái chiều
của q trình phát triển kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Dự báo và xây dựng các nhóm giải pháp chủ nhằm tăng cường tác
động tích cực của phát triển kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu sự tác động của phát triển kinh tế đến trật
tự an toàn xã hội tìm ra những mâu thuẫn nảy sinh từ sự vận động của nền
kinh tế tác động tích cực, tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội ở nước ta hiện
nay, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp góp phần tăng cường
những tác động tích cực từ sự phát triển kinh tế đến trật tự an toàn xã hội ở
Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung khảo sát:
Cụm từ an ninh - trật tự bao gồm 02 khái niệm sau đây:
- An ninh quốc gia (ANQG): Là sự ổn định, phát triển bền vững của
chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc. (Khoản 1 điều 3 Luật số 32/2004/QH11, Luật An ninh quốc
gia, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XI ban
hành ngày 03 tháng 12 năm 2004).
ANQG bao gồm: an ninh chính trị, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh
kinh tế, an ninh đối ngoại, an ninh quân sự... Trong đó an ninh chính trị là cốt
lõi và xuyên suốt.
- Theo Từ điển Bách Khoa CAND năm 2005,Trật tự an toàn xã hội
(TTATXH): Là trạng thái xã hội bình n trong đó mọi người được sống yên
ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức,
pháp lý xác định. (Từ điển Bách khoa CAND, NXB CAND. 2005, tr.1183).
ANQG và TTAXH có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau.
An ninh quốc gia là thể hiện quan hệ chính trị giữa các giai cấp, khẳng
định vị trí của giai cấp cầm quyền đối với các nước khác trên thế giới. Cịn
trật tự an tồn xã hội là hệ thống các quan hệ xã hội được hình thành và điều
6
chỉnh bởi hệ thống các quy phạm pháp luật của Nhà nước, và các chuẩn mực
đạo đức, thuần phong mỹ tục, trong đời sống cộng đồng của mỗi dân tộc, một
quốc gia, nhờ đó, mọi cơng dân sống và lao động có tổ chức, có kỷ cương,
mọi lợi ích chính đáng được được bảo đảm không bị xâm hại.
Bảo vệ an ninh quốc gia là bảo vệ độc lập chủ quyền thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ nền kinh tế và hệ thống chính trị của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Như vậy, bảo vệ an ninh quốc gia gồm hai nội dung: bảo
vệ quan hệ chính sách đối nội và quan hệ chính sách đối ngoại được thể hiện
trong Hiến pháp và hệ thống luật pháp của Nhà nước. Còn bảo vệ trật tự an
toàn xã hội bao gồm các nội dung chủ yếu: chống tội phạm, giữ gìn trật tự
cơng cộng, phịng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, chống ô nhiễm mơi
trường nhằm đảm bảo hoạt động bình thường n ổn, hợp pháp của các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
Vấn đề về tác động biện chứng của sự phát triển kinh tế đến lĩnh vực an
ninh - trật tự ở Việt Nam hiện nay là vấn đề rộng lớn, phức tạp, cần có sự
nghiên cứu một cách hệ thống, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi
sâu nghiên cứu một phần nhỏ trong sự tác động biện chứng này, cụ thể, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu những yếu tố thuộc về sự phát triển kinh tế tác
động đến trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Thời gian khảo sát nghiên cứu: từ năm 2005 – nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và phát triển
kinh tế, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Bộ Công an và sử dụng các kết quả
nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của triết học Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp quy nạp - diễn dịch.
- Phương pháp lơgíc - lịch sử.
- Phương pháp thống kê và điều tra xã hội học.
6. Đóng góp của đề tài
Luận văn nghiên cứu thành cơng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm giữ gìn trật tự an tồn xã hơi góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hồn thiện và phát triển lý luận chung về phát triển
kinh tế và đảm bảo an ninh - trật tự ở Việt Nam hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận văn chỉ ra được thực trạng về sự tác động của
phát triển kinh tế tới TTATXH ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải
pháp căn bản nhằm thúc đẩy phát triển những tác động tích cực và hạn chế
những tác động tiêu cực từ tình hình phát triển kinh tế tới nhiệm vụ giữ gìn
TTATXH ở nước ta.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch
định các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, đảm bảo TTATXH ở nước ta
hiện nay, đồng thời cũng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
các môn lý luận chính trị, pháp luật.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 03 chương 06 tiết.
8
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. Nhận thức chung về phát triển kinh tế và trật tự an toàn xã hội
1.1.1. Khái niệm kinh tế, phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế
Kinh tế là khái niệm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Nghĩa
chung nhất, có thể hiểu kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn
nhau giữa con người với con người trong xã hội. Mối quan hệ này liên quan
trực tiếp đến quá trình lao động sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của con người.
Có thể tiếp cận khái niệm kinh tế ở 2 cách hiểu cơ bản sau:
Thứ nhất, kinh tế là tổng thể các quan hệ sản xuất nhất định trong một
giai đoạn lịch sử phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất.
Kinh tế chính là hoạt động lao động và tiêu dùng của con người mang tính lịch
sử - xã hội, trong những giai đoạn khác nhau thì hoạt động kinh tế mang đặc
trưng khác nhau.
Thứ hai, kinh tế là toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân, hoặc một bộ
phận của nền kinh tế quốc dân.
Khái niệm kinh tế và khái niệm hoạt động kinh tế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Hoạt động kinh tế chính là hoạt động cơ bản, thường xuyên gắn
liền với sự tồn tại của xã hội lồi người. Đó là tồn bộ quá trình hoạt động sản
xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ nhu cầu đời sống
con người ngày càng tăng lên. Nhờ có hoạt động kinh tế mà mỗi quốc gia có
thể phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, ổn định an ninh chính trị.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế
9
Sự phát triển của một chế độ xã hội được biểu hiện tập trung chủ yếu
trên lĩnh vực kinh tế. Các quốc gia trên thế giới đều phấn đấu vì mục tiêu:
phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Và đây có thể coi là thước đo chủ
yếu về sự tiến bộ của các quốc gia trong mỗi giai đoạn nhất định.
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái
niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia
tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu
người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngồi việc bao hàm q
trình gia tăng đó, cịn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là
những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH và kèm theo đó là việc khơng ngừng
nâng cao mức sống tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng
loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh,
trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học
- kỹ thuật vào phát triển kinh tế – xã hội…
Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh
tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển tồn diện nhiều lĩnh
vực kinh tế, văn hố, xã hội… Tuy nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai
thập niên vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hố, tồn cầu hố phát
triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi
từng quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát
triển của cả khu vực và tồn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức
tạp, nan giải địi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ
như: môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ đó địi
hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên
tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực
10
tiễn đó đã thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm
phản ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng
kinh tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Ngừng: Phát triển kinh tế là sự gia tăng cả
về số lượng và chất lượng sản phẩm của các ngành, các lĩnh vực sản xuất của
nền kinh tế quốc dân trong trạng thái cân đối các yếu tố cấu thành của nền
kinh tế nhằm thúc đẩy nhau cùng phát triển, biểu hiện ở năng suất lao động,
tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân đầu
người không ngừng tăng lên, đời sống của người dân được nâng cao, chất
lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện theo hướng tiến bộ; công bằng xã
hội được xác lập, người dân đảm bảo có việc làm, có thu nhập ổn định, mọi
người được sống trong môi trường hịa bình ổn định, được bảo đảm tính
mạng và tài sản, được phát triển tự do toàn diện về thể chất, năng lực của
mình và được cống hiến mọi khả năng của mình vào sự phát triển tiến bộ xã
hội. [13; 150]
Tóm lại, phát triển kinh tế là q trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của
nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh
về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Quán triệt quan điểm toàn diện, đối với một quốc gia, sự phát triển kinh
tế được thể hiện trên các chỉ tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic
Product - GDP). GDP là tổng giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được tạo ra
bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi, giới hạn của mỗi một quốc gia nhất
định trong một khoảng thời gian và thường lấy mốc là 01 năm.
Thứ hai, tổng sản phẩm quốc nội hay còn gọi là tổng sản phẩm quốc
gia (Gross National product - GNP) . GNP là tổng giá trị sản phẩm hàng hóa,
11
dịch vụ do công dân của một nước tạo ra bằng các yếu tố sản xuất trong một
khoảng thời gian và thường lấy mốc là 01 năm.
Thứ ba, chỉ số phát triển con người (Human Development Index HDI). Cơ quan phát triển con người của Liên hiệp quốc đưa ra chỉ số phát
triển con người nhằm kiểm soát và đánh giá sự tiến bộ trong sự phát triển con
người. Chỉ số phát triển của con người của mỗi quốc gia được đánh giá dựa
trên 3 tiêu chí: Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh; Tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ
lệ nhập học của các cấp giáo dục; Thu nhập bình quân đầu người theo ngang
giá sức mua.
Thứ tư, tổng sản phẩm quốc nội tính theo đầu người hay cịn gọi là thu
nhập bình qn theo đầu người.
Thứ năm, sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng của
ngành dịch vụ và công nghiệp trong GDP tăng lên cịn tỷ trọng của ngành
nơng nghiệp giảm xuống nhưng giá trị tuyệt đối của các ngành đều tăng lên
đó là tính quy luật của q trình vận động của nền sản xuất nhỏ sang nền sản
xuất lớn hiện đại.
Thứ sáu, các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển xã hội như: Chất lượng
cuộc sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện. Tức là, khơng chỉ có tổng
sản phẩm quốc dân, hoặc tổng sản phẩm quốc nội tăng lên mà còn phân phối
hợp lý kết quả tăng trưởng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng xã
hội, lạm phát trong vịng kiểm sốt, ngăn ngừa khủng hoảng, chất lượng sản
phẩm làm ra ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của bộ phận lớn trong dân cư.
Chất lượng cuộc sống tăng lên còn thể hiện ở chỗ: Chăm sóc sức khỏe
ngày càng tốt; tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh ngày càng giảm; số bác sỹ/ dân cư,
tuổi thọ trung bình ngày càng tăng. Ngồi ra, trình độ học vấn của dân cư
cũng phản ánh chất lượng trí tuệ của lao động và chất lượng cuộc sống của
cộng đồng. Khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giữ
12
gìn mơi trường trong sạch cũng là một tiêu chuẩn của chất lượng cuộc sống và
là điều kiện quan trọng của sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia
nói riêng và cũng là vấn đề của tồn cầu.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh các nhu cầu cơ bản của con ngƣời
Tên nƣớc
Tốc độ tăng
Tuổi thọ bình
GDP đầu ngƣời quân(nam/nữ)
(2012-2013)
(2012-2013)
Tỷ lệ tử vong
Tỷ lệ ngƣời
của trẻ em dƣới
lớn biết chữ
5 tuổi trên 1000
(2012)
ca (2012)
Mỹ
2,5
75/80
8
-
Nhật Bản
2,6
78/85
4
-
Ấn Độ
7,1
63/64
85
61
Hàn Quốc
3,5
74/81
6
-
Thái Lan
3,6
67/74
21
93
Lào
4,6
54/57
83
69
Campuchia
5,0
53/60
141
74
Bangladet
3,5
63/64
77
41
Việt Nam
7,4
68/73
23
90
Nguồn: WB – Báo cáo phát triển thế giới 2014
Phép biện chứng duy vật Mác xit luôn nhấn mạnh phát triển kinh tế là
cốt lõi của sự vận động xã hội. Phát triển kinh tế là một quá trình có sự kết
hợp của nhiều nhân tố tác động đan xen hết sức phức tạp như: các yếu tố kinh
tế (các nhân tố tác động đến tổng cung; các nhân tố tác động đến tổng cầu);
ổn định chính trị - xã hội, mơi trường ANQG và TTATXH; vai trị của nhà
nước; sự đồng thuận xã hội; dân số, mật độ dân số, trình độ chất lượng lao
động; văn hóa - xã hội; cơ cấu dân tộc và tôn giáo; bối cảnh khu vực và thế
giới. Tư duy biện chứng cho thấy, phát triển kinh tế vừa là kết quả vừa là
nguyên nhân của sự vận động phát triển của đời sống xã hội trong tính chỉnh
thể của nó. Giữa phát triển kinh tế và ổn định xã hội, an ninh, an toàn, ổn định
13
chính trị và sự phát triển của các lĩnh vực khác ln nằm trong tính biện
chứng của sự vận động nội tại trong chỉnh thể của các yếu tố cấu thành đời
sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm trật tự an toàn xã hội
Ở nước ta, thuật ngữ “Trật tự an toàn xã hội” được sử dụng chính thức
trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV và trong Hiến
pháp 1992. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa về trật tự an toàn
xã hội, nhưng tựu chung lại ở góc độ khái quát, Từ điển Bách khoa Công an
Nhân dân Việt Nam năm 2000 đã định nghĩa: “Trật tự an toàn xã hội là trạng
thái xã hội bình n, trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy
phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định”. Xét
về bản chất, trật tự an toàn xã hội là hệ thống các quan hệ xã hội được hình
thành và điều chỉnh bằng hệ thống các quy phạm pháp luật của Nhà nước, hệ
thống các quy phạm đạo đức, truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục trong
đời sống của mỗi cộng đồng người, mỗi dân tộc, quốc gia. Nhờ đó, mọi cơng
dân được sống, lao động trong một mơi trường xã hội n ổn, có tổ chức, có
kỷ cương, mọi quyền và lợi ích chính đáng được tơn trọng, bảo vệ. Xét từ dấu
hiệu nội hàm, trật tự an toàn xã hội bao gồm “trật tự” và “an toàn”.
Khái niệm trật tự an toàn xã hội phải được tiếp cận trên 3 khía cạnh:
Trật tự an tồn xã hội là sản phẩm tất yếu của xã hội có giai cấp và nhà
nước . Trật tự an toàn xã hội nhằm phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của
một chế độ xã hội nhất định.
Trật tự an toàn xã hội phải được quan niệm như là kết quả của một
trạng thái xã hội ổn định vững vàng của nhà nước và của hệ thống chính trị,
trong đó quyền của các công dân trong xã hội được bảo vệ và tơn trọng.
Trật tự an tồn xã hội được điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp
luật, đạo đức, chính trị, bằng các phương pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng
14
chế của Nhà nước. Trong đó các quy phạm pháp luật đóng vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành trật tự đó.
Dưới góc độ khái quát nhất, luận văn đồng thuận với quan niệm: Trật
tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội ổn định, có trật tự, kỷ cương, được xác
lập trên các cơ sở quy phạm pháp luật, các giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội
được tơn trọng và thừa nhận, từ đó mọi người dân có cuộc sống bình n,
quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm hại, mọi hoạt động của nhà nước, tổ
chức và cá nhân được thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khái niệm Bảo đảm trật tự an toàn xã hội được định nghĩa:
Bảo đảm trật tự an tồn xã hội là phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an tồn xã
hội nhằm duy trì trạng thái xã hội bình yên, trong đó mọi cá nhân, cơ quan, tổ
chức được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
Phương pháp luận triết học cho phép tiếp cận nội dung khái niệm trật tự an
toàn xã hội bao gồm nhiều yếu tố tạo nên một xã hội bình n, có trật tự, kỷ
cương, bao gồm: An ninh xã hội được đảm bảo, cơng tác phịng chống tội phạm
đạt hiệu quả cao, hạn chế tới mức thấp nhất tội phạm hình sự; trật tự an tồn giao
thơng, hoạt động giao thơng được thơng suốt, an tồn, trật tự, hạn chế tới mức
thấp nhất tai nạn giao thông; trật tự công cộng (những quy định chung về trật tự,
vệ sinh, văn hóa, mỹ quan, sự tuân thủ những quy định của pháp luật về phong
tục, tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận, tình trạng n ổn, có trật tự,
tơn trọng lẫn nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người); phòng
ngừa tai nạn; bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ mơi trường.
Nội dung giữ gìn trật tự an tồn xã hội gồm:
Một là, cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm
Cơng tác phịng chống tội phạm bao gồm đấu tranh phịng chống các
loại tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
15
người; các tội xâm phạm quyền sở hữu, các tội xâm phạm chế độ hơn nhân và
gia đình, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội xâm phạm môi
trường; các tội về ma túy; các tội xâm phạm an tồn cơng cộng; các tội xâm
phạm trật tự quản lý hành chính; các tội về tham nhũng; các tội phạm khác về
chức vụ; các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
Đấu tranh phòng chống tội phạm là việc tiến hành các biện pháp loại
trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm. Phát hiện để ngăn chặn kịp thời các
hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm gây
ra cho xã hội. Điều tra khám phá tội phạm và người phạm tội để đưa ra xử lý
trước pháp luật đảm bảo đúng người, đúng tội. Giáo dục, cải tạo người phạm
tội giúp họ nhận thức được lỗi lầm và cố gắng cải tạo tốt, có thể tái hịa nhập
cộng đồng xã hội, trở thành người lương thiện, sống có ích cho xã hội.
Hai là, cơng tác giữ gìn trật tự nơi công cộng
Trật tự công cộng là trạng thái xã hội có trật tự hình thành và điều
chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi
người phải tuân theo. Trật tự công cộng là một mặt của trật tự an toàn xã hội
và có nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, yên tĩnh, vệ sinh,
nếp sống văn minh, sự tuân thủ những quy định của pháp luật và phong tục
tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận.
Giữ gìn trật tự nơi cơng cộng chính là giữ gìn trật tự, yên tĩnh chung,
giữ gìn vệ sinh chung, duy trì nếp sống văn minh ở những nơi công cộng –
nơi diễn ra các hoạt động chung của nhiều người, đảm bảo sự tôn trọng lẫn
nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của con người.
Để giữ gìn trật tự cơng cộng phải dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền giáo dục công dân chấp hành một cách tự giác, nghiêm
chỉnh các quy định của Nhà nước, của tập thể, của cơ quan tổ chức và khu dân
cư. Chú trọng xây dựng đời sống văn hóa, phát huy những nét tốt đẹp của
16
phong tục tập quán truyền thống. Mặt khác, phải nâng cao hiệu lực quản lý
hành chính nhà nước về trật tự công cộng, đồng thời đấu tranh xử lý nghiêm
minh đối với những hành vi phạm tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự
cơng cộng được quy định trong điều 19 - Bộ luật Hình sự của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, cơng tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng
Trật tự an tồn giao thơng là trạng thái xã hội có trật tự, hình thành và
điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công
cộng mà mọi người phải tuân theo khi tham gia giao thông, nhờ đó đảm bảo
cho hoạt động giao thơng thơng suốt, có trật tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp
nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về người và tài sản.
Đảm bảo trật tự an tồn giao thơng khơng phải là nhiệm vụ của riêng các
lực lượng chức năng (cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông...) mà là trách
nhiệm của tất cả mọi người khi tham gia giao thông. Đó là việc nắm vững và tuân
theo nghiêm túc Luật Giao thông, mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an tồn
giao thơng phải được xử lý nghiêm khắc, những thiếu sót, yếu kém là nguyên
nhân, điều kiện gây ra tai nạn giao thông phải được khắc phục nhanh chóng.
Bốn là, phịng ngừa làm giảm tai nạn và đấu tranh bài trừ tệ nạn xã hội
Tệ nạn xã hội là sản phẩm phản ánh mặt tiêu cực của môi trường kinh
tế - xã hội. Tệ nạn xã hội về bản chất là những hiện tượng xã hội tiêu cực,
mang tính chất phổ biến, lan truyền phản ánh những thói quen, phong tục tập
quán xấu, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi lệch chuẩn
xã hội, có tính phổ biến (từ những hành vi vi phạm những nguyên tắc về lối
sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục, các giá trị
xã hội tốt đẹp cho đến các hành vi vi phạm những nguyên tắc đã được thể chế
17
hóa bằng pháp luật, kể cả Luật Hình sự) ảnh hưởng xấu về đạo đức và gây
hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng.
Tệ nạn xã hội bao gồm: mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín dị
đoan... Tệ nạn xã hội là cơ sở xã hội của trạng thái phạm tội, là một trong
những nguồn gốc phát sinh tội phạm. Đặc biệt trong tình hình hiện nay nhiều
tệ nạn xã hội đã xâm nhập vào các tầng lớp xã hội, ở nhiều vùng miền, đáng
chú ý là tệ nạn ma túy trong lứa tuổi thanh thiếu niên, trong nội bộ các cơ
quan doanh nghiệp. Tệ nạn xã hội ở nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của vấn
đề văn hóa truyền thống bị xói mịn, lối sống thực dụng và sự xuống cấp của
đạo đức xã hội ở một bộ phận dân cư nhưng không bị xã hội lên án. Mặt khác,
tệ nạn xã hội cũng đang có những biến thái mới trong q trình hội nhập kinh
tế quốc tế đó là những tệ nạn xã hội được du nhập từ bên ngoài.
Giữa tội phạm và tệ nạn xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng
là tiền đề tồn tại của nhau. Trên thực tế, tệ nạn xã hội tỷ lệ thuận với tội phạm.
Tệ nạn xã hội chính là mơi trường “ủ mầm” tội phạm. Phòng chống tệ nạn xã
hội là nhiệm vụ của toàn xã hội, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục,
bằng một hệ thống biện pháp tuyên truyền giáo dục, hành chính, kinh tế...
được tiến hành đồng bộ với sự tham gia của mọi ngành, mọi cấp, của cả cộng
đồng trong đó lực lượng Cơng an giữ vai trị nịng cốt, xung kích.
Năm là, bảo vệ mơi trường
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh
vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại.
Bảo vệ môi trường là tập hợp những biện pháp giữ cho môi trường
trong sạch, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, động
vật, thực vật, động vật) và mơi sinh (đất, lịng đất, nước, khơng khí, khí
hậu…) đảm bảo sự cân bằng sinh thái… nhằm tạo ra không gian tối ưu cho
cuộc sống của con người.
18
Sự phân tích các nội dung cơ bản của lĩnh vực giữ gìn trật tự an tồn xã
hội như trên cho thấy: Phát triển kinh tế tham gia vào giữ gìn trật tự an tồn
xã hội như là nền tảng, động lực bên trong bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ
gìn kỷ cương pháp luật, thuần phong mỹ tục. Tư duy biện chứng luôn chỉ ra
rằng, các lĩnh vực của đời sống xã hội không tồn tại trong sự chia cắt, khu
biệt, đơn tuyến mà chúng luôn xâm nhập vào nhau, tồn tại, vận động tác động
tương hỗ lẫn nhau. Trong sự phát triển kinh tế ln có sự tham gia của các
yếu tố chính trị, văn hóa, an ninh, ổn định, an toàn. Sẽ chẳng thể kỳ vọng về
một sự tăng trưởng kinh tế nếu khơng có ổn định chính trị và trật tự an tồn xã
hội. Và đến lượt nó, cơ sở nền tảng của mọi sự ổn định, an ninh, an toàn, phát
triển bền vững lại nhở ở sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
1.2. Sự tác động của phát triển kinh tế đến trật tự an tồn xã hội
1.2.1. Tác động tích cực
Theo quan điểm duy vật biện chứng, khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng
hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối, biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay q
trình khác. Đồng thời cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải
là một cấu trúc hệ thống bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên
hệ bên trong của nó. Tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống có
mối quan hệ tương tác lần nhau, hơn nữa là một hệ thống mở tồn tại trong
mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Trong xã
hội, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo trật tự an tồn xã hội có quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển kinh tế tạo ra cơ sở vật chất bền
vững cho việc đảm bảo trật tự an toàn xã hội, ổn định xã hội.
Tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế đối với nhiệm vụ đảm bảo trật
tự an toàn xã hội thể hiện qua các nội dung sau đây:
Thứ nhất, sự ổn định và phát triển kinh tế là cơ sở đảm bảo sự ổn định
về trật tự an toàn xã hội.
19
Trong tác phẩm “Gia đình thần thánh”, Mác viết: Cuộc đấu tranh bảo
vệ an ninh xã hội không chỉ dựa vào pháp luật, trong các hoạt động của các cơ
quan trừng phạt mà là trong kế hoạch rộng lớn hơn nữa. Đó là việc tổ chức lại
xã hội, thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội vì con người, giáo dục con
người mới, giải phóng con người ra khỏi các quan hệ bóc lột, tiêu diệt chế độ
tư hữu...
Kinh tế phát triển sẽ tác động tích cực đối với trật tự an toàn xã hội.
Phát triển kinh tế là cơ sở vật chất bảo đảm cho tiến bộ xã hội và giữ gìn trật
tự an tồn xã hội. Tiến bộ xã hội biểu hiện ở sự tăng mức sống của con người,
ở sự giảm khoảng cách giàu nghèo, sự giảm khoảng cách chênh lệch về sự
phát triển giữa các vùng... Muốn vậy kinh tế phải phát triển mới có thể tạo
điều kiện vật chất để thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, đầu tư
cho những vùng lạc hậu, chậm phát triển vươn lên như vậy sẽ tạo cơ sở vững
chắc cho việc ổn định và giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Trật tự an tồn xã hội
được duy trì bền vững khi trình độ dân trí, học vấn, phục vụ y tế, việc mở
rộng các phúc lợi xã hội... tăng lên.
Sự phát triển kinh tế sẽ làm cho thu nhập và đời sống cũng như chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, niềm tin của dân
đối với Đảng, với chế độ được củng cố tăng cường, kẻ thù và các thế lực thù
địch phản động có kích động, dụ dỗ gây mất trật tự an toàn xã hội cũng sẽ gặp
khó khăn.
Thực tế cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong những
năm vừa qua cho thấy ở nơi nào kinh tế phát triển, đời sống nhân dân khơng
ngừng được nâng cao thì ở đó tình hình chính trị ln ổn định, quốc phịng an
ninh được bảo đảm vững chắc. Ở những địa bàn như vậy người dân không dễ
bị các phần tử xấu, các thế lực thù địch phản động kích động chống phá nên
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc. Đối với những vùng kinh tế
20