Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nhân giống chuối Tiêu Hồng bằng kĩ thuật in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 44 trang )

Header Page 1 of 161.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

LÊ THỊ THẢO LINH

NHÂN GIỐNG CHUỐI TIÊU HỒNG
BẰNG KĨ THUẬT IN VITRO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học Thực vật

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐÍNH cùng TS. LA VIỆT HỒNG người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận
này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 cùng các thầy cô giáo khoa Sinh – Kĩ thuật nông nghiệp, cùng các bạn
trong nhóm đề tài Sinh lí học Thực vật, đã giúp đỡ em trong quá trình học tập
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực hiện khóa luận tốt


nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Người thực hiện

Lê Thị Thảo Linh

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nhân giống chuối Tiêu Hồng bằng kĩ thuật
in vitro” là kết quả nghiên cứu của chính tôi. Do tôi thực hiện, nghiên cứu là
kết quả của riêng cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng với bất kỳ kết quả của
tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Người thực hiện

Lê Thị Thảo Linh

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


NAA:

Napthalene acelic acid

BAP:

6-Benzyl amino purin

MS:

Murashige và Skoog

Nxb:

Nhà xuất bản

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Giới thiệu về cây chuối Tiêu Hồng ............................................................ 3
1.1.1. Vị trí phân loại thực vật .......................................................................... 3
1.1.2. Mô tả ....................................................................................................... 3
1.1.3. Giá trị sử dụng ......................................................................................... 4
1.2. Vai trò của cây chuối trong nền kinh tế ..................................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam và trên thế giới ............................... 7
1.3.1. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam ..................................................... 7
1.3.2. Tình hình sản xuất chuối trên thế giới .................................................... 8
1.4. Các nghiên cứu nhân giống về cây chuối Tiêu Hồng ................................ 9
1.4.1. Nghiên cứu trong nước............................................................................ 9
1.4.2. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 10
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 12
2.1. Vật liệu ..................................................................................................... 12
2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ................................................................. 12
2.2.1. Dụng cụ ................................................................................................. 12
2.2.2. Thiết bị .................................................................................................. 12

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2.3. Môi trường nuôi cấy ................................................................................. 12
2.4. Điều kiện nuôi cấy in vitro ....................................................................... 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.5.1. Sơ đồ thí nghiệm ................................................................................... 13
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 13
2.5.2.1. Tạo vật liệu khởi đầu.......................................................................... 13

2.5.2.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi .............................................................. 14
2.5.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh ............................................................................ 16
2.5.2.4. Rèn luyện cây chuối Tiêu Hồng in vitro thích nghi với điều kiện tự
nhiên. ............................................................................................................... 16
2.5.3. Phương pháp phân tích thống kê dữ liệu thực nghiệm ......................... 17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 18
3.1. Tạo vật liệu khởi đầu in vitro ................................................................... 18
3.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi .................................................................... 19
3.2.1. Ảnh hưởng BAP và nước dừa đến quá trình tái sinh nhân nhanh chồi
chuối Tiêu Hồng in vitro ................................................................................. 20
3.2.2. Ảnh hưởng của BAP đến quá trình tái sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu
Hồng in vitro ................................................................................................... 23
3.2.3. Ảnh hưởng BAP kết hợp NAA đến quá trình tái sinh nhân nhanh chồi
chuối Tiêu Hồng in vitro ................................................................................. 25
3.3. Ra rễ cây chuối in vitro hoàn chỉnh ......................................................... 28
3.4. Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên......................... 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 32
1. Kết luận ....................................................................................................... 32
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 35

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Công thức môi trường chứa BAP và nước dừa trong quá trình tái
sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro .............................................. 14
Bảng 2.2. Công thức môi trường chứa BAP trong quá trình tái sinh nhân

nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro. ............................................................. 15
Bảng 2.3. Công thức môi trường chứa BAP kết hợp NAA trong quá trình tái
sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro .............................................. 15
Bảng 2.4. Công thức môi trường chứa NAA trong quá trình ra rễ ở chồi chuối
Tiêu Hồng in vitro ........................................................................................... 16
Bảng 2.5. Giá thể rèn luyện cây thích nghi với điều kiện tự nhiên. ............... 16
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của BAP và nước dừa đến sự tái sinh nhân nhanh chồi
chuối Tiêu Hồng in vitro ................................................................................. 21
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến tái sinh và nhân nhanh ........................... 23
chồi chuối Tiêu Hồng invitro .......................................................................... 23
Bảng 3.3. Ảnh hưởng BAP kết hợp NAA đến quá trình tái sinh và nhân nhanh
chồi chuối Tiêu Hồng in vitro ......................................................................... 26
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của NAA đến quá trình ra rễ ....................................... 28
chồi chuối Tiêu Hồng in vitro ......................................................................... 28
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến rèn luyện cây thích nghi điều kiện tự
nhiên ................................................................................................................ 30

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................ 13
Hình 3.1: Đỉnh sinh trưởng chuối Tiêu Hồng trong quá trình tạo vật liệu khởi
đầu. .................................................................................................................. 19
Hình 3.2. Ảnh hưởng của BAP và nước dừa đến tái sinh và nhân nhanh chồi
chuối Tiêu Hồng in vitro ................................................................................. 22
Hình 3.3: Ảnh hưởng của BAP đến quá trình tái sinh nhân nhanh chồi chuối
Tiêu Hồng in vitro ........................................................................................... 24
Hình 3.4. Ảnh hưởng BAP kết hợp NAA đến quá trình tái sinh nhân nhanh

chồi chuối Tiêu Hồng in vitro ......................................................................... 27
Hình 3.5: Cây chuối Tiêu Hồng in vitro sau 4 tuần nuôi cấy trong môi trường
ra rễ. ................................................................................................................. 29
Hình 3.6: Rèn luyện cây chuối Tiêu Hồng ngoài môi trường tự nhiên với các
giá thể khác nhau ............................................................................................. 30

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuối là một trong những loại cây ăn trái đặc trưng của vùng nhiệt đới
mang lại giá trị kinh tế cao. Ở Việt Nam, chuối được xem là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực ra thị trường thế giới.
Chuối là loại trái cây mang đến cho con người nhiều giá trị về dinh
dưỡng và giá trị dược liệu. Theo nghiên cứu, trong quả chuối chứa nhiều chất
bột, chất đạm, chất xơ, sinh tố và khoáng chất đặc biệt là vitamin B6, vitamin
C và kali. Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Malaysia
(MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ thành phần những chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để
bổ sung khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ em và người già. Đối với những
vận động viên và những người làm việc nặng nhọc, chuối là nguồn bổ sung
năng lượng hoàn hảo do đường glucose trong chuối được hấp thụ nhanh vào
máu có thể bổ sung tức thì lượng đường bị hao hụt giúp vận động viên phục
hồi sau khi vận động mệt mỏi. Về giá trị dược liệu, chuối xanh chữa bệnh loét
dạ dày, tá tràng, chuối chín chữa bệnh táo bón, ngăn ngừa bệnh sỏi mật và
ung thư ruột già. Ngoài ra, thân chuối còn được dùng làm thức ăn cho gia súc;
hoa chuối, lá chuối cũng được sử dụng để chế biến các món ăn dân tộc…
Trong đó, giống chuối Tiêu Hồng thuộc loài Musa paradisiaca L. [2], là

giống cây ăn quả đặc sản của nước ta, có giá trị kinh tế rất cao, có chất lượng
quả thơm ngon, mẫu mã đẹp nên khắp nơi trên cả nước ngày càng có nhiều
người thích trồng giống chuối này.
Mặc dù là cây trồng có giá trị thương mại quan trọng nhưng khó khăn
chính trong sản xuất là sự sẵn có và an toàn của cây giống. Chuối thường
được nhân giống vô tính từ chồi bên. Nhưng phương pháp truyền thống này là
công việc gian khổ, bị chi phối về thời gian và hiệu suất không cao. Chỉ có 5
– 10 chồi thu được từ 1 cây bằng phương pháp thông thường mỗi năm. Hơn

1

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
nữa sản phẩm chuối đôi khi bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các bệnh khác
nhau. Kết quả là giảm năng suất và lợi nhuận rất thấp. Để khắc phục vấn đề
này, sản xuất cây giống sử dụng kĩ thuật nhân giống in vitro có thể là cách
hiệu quả cho việc sản xuất cây giống chuối [13].
Việc nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy mô in vitro tạo ra hàng loạt cây
con ổn định về mặt di truyền, cung cấp đúng thời điểm, đồng nhất về phẩm
chất, kích thước, sạch bệnh với số lượng lớn.
Do vậy chúng tôi quyết định nghiên cứu: “Nhân giống chuối Tiêu
Hồng bằng kĩ thuật in vitro”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhân giống cây chuối Tiêu Hồng bằng kỹ thuật in vitro góp
phần phục vụ công tác duy trì và cung cấp nguồn giống cây trồng có phẩm
chất tốt.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tạo vật liệu khởi đầu.

- Tái sinh và nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro.
- Ra rễ - tạo cây in vitro hoàn chỉnh.
- Rèn luyện cây in vitro thích nghi với điều kiện tự nhiên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật, khoa Sinh – KTNN, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu về nhân giống in vitro
cây chuối Tiêu Hồng
- Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp nguồn giống cây trồng sạch bệnh, phẩm chất tốt với số lượng
lớn trong khoảng thời gian ngắn.

2

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây chuối Tiêu Hồng
1.1.1. Vị trí phân loại thực vật
Ngành: Ngọc Lan (Mangolophya)
Lớp: Hành (Liliopsida)
Phân lớp: Hành (Lilidae)
Bộ: Gừng (Zingibereles)
Họ: Chuối (Musacea)
Chi: Chuối (Musa)

Tên Việt Nam: chuối Tiêu Hồng.
1.1.2. Mô tả
- Thân
Thân giả màu hồng đỏ, có những mảng đen nâu lớn liên tục. Thân giả
cao 2,2-2,6 m, đường kính 17,9-18,3 cm.
- Lá
Lá đứng, đầu lá uốn cong, gân chính màu trắng sáng ở gốc có nhiều phấn
trắng, đuôi gân lá ít phấn. Số lá hoạt động khi trỗ buồng thường đạt từ 10-12 lá.
- Quả
Buồng quả hình trụ có 9-12 nải. Khối lượng buồng 45 kg. Là giống cho
năng suất cao, trung bình đạt 40-45 tấn/ha. Kích thước quả: dài 18,3cm,
đường kính 3,9cm. Khi chín vỏ quả có màu vàng sáng đẹp nhưng cuống quả
vẫn còn xanh, thịt quả rắn, ăn ngọt và thơm, đáp ứng thị yếu người tiêu dùng
nên bán được giá cao.
- Trồng và thu hoạch
Do tính chịu rét của chuối Tiêu Hồng khá yếu nên chuối Tiêu Hồng được
trồng sao cho đảm bảo mùa vụ thu hoạch chuối trong mùa hè và kết thúc

3

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
trước mùa mưa bão. Tức là chuối Tiêu Hồng được trồng vụ thu và cây sẽ ra
hoa vào tháng 6-8 năm sau, đến tháng 9-11 thì thu hoạch, lúc này năng suất,
phẩm chất chuối Tiêu Hồng là tốt nhất.
1.1.3. Giá trị sử dụng
- Giá trị dinh dưỡng
Chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ thành phần những chất dinh

dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Thành phần dinh dưỡng do 100 gram
thịt chuối chín bao gồm: 92kcal; 1,03g protein; 396mg Kali; 1mg Natri; 6mg
Calcium; 0,31mg Fe; 29mg Mg; 20mg P; 0,16mg Zn; 0,104mg Cu; 0,152mg
Mn; 1,1mcg Se; 9,1mg Vitamin C; 0,045mg Thiamin; 0,1mg Riboflavin;
0,54mg Niacin; 0,26mg Pantothenic Acid; 0,578mg Pyridoxin; 19mcg Folate;
0,012g Tryptophan; 0,034g Threonine; 0,033g Isoleucine; 0,071g Leucine;
0,048g Lysine; 0,011g Methionine; 0,038g Phenylalanine; 0,047g Valine;
0,047g Arginine; 0,081g Histidine.
Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để bổ sung khẩu phần dinh dưỡng cho
trẻ em và người già. Thân chuối non xắt mỏng là một món rau ghém quen
thuộc ở vùng quê. Bắp chuối có thể làm rau sống, ngâm giấm hoặc làm gỏi
trộn [14].
- Giá trị dược liệu
Theo Đông Y, chuối có vị ngọt, tính bình, nhuận phế, chỉ khát, lợi tràng
vị. Củ chuối vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Theo phân
tích của khoa học, chuối chín bao gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, sinh
tố và khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng potassium rất cao và cả 10
loại acid amin thiết yếu của cơ thể. Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển nông
Nghiệp Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ
thành phần những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người.
Trong chuối có nhiều kali sẽ giúp trí não họat động nhạy bén và linh

4

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
hoạt. Vitamin nhóm B và Canxi giúp ổn định thần kinh, tập trung trí tuệ.
Giúp tiêu hóa tốt hơn và ngừa ung thư ruột già: Giàu pectin trong thành

phần cấu tạo, chuối hỗ trợ tiêu hóa, đào thải độc tố và kim loại nặng ra khỏi
cơ thể. Chuối đóng vai trò như một prebiotic, kích thích sự tăng trưởng của
những loại vi khuẩn có ích trong ruột. Chúng cũng sản xuất các enzym tiêu
hóa để hỗ trợ trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng. Hàm lượng chất xơ trong
chuối có thể giúp bình thường hóa nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón. Ăn
chuối có nhiều kali sẽ làm ổn định bộ máy tiêu hóa và giúp khôi phục lại chất
điện giải trong cơ thể bị mất sau khi tiêu chảy. Thịt chuối chín mềm, mịn
nhưng lại chứa nhiều chất xơ không hoà tan. Chất xơ không được tiêu hoá tạo
thành chất bã hấp thu nước và kích thích nhu động ruột nên có tác dụng chống
táo bón rất tốt. Mặt khác, việc kích thích nhu động ruột sẽ thúc đẩy nhanh sự
lưu thông trong ruột già làm giảm thời gian tiếp xúc của các chất độc hại hoặc
có khả năng gây ung thư với niêm mạc ruột. Chất xơ còn có thể hoà quyện,
kết dính những chất độc hại này để bài tiết theo phân ra ngoài. Do đó, ăn
chuối hàng ngày có thể giúp bảo vệ niêm mạc ruột phòng ngừa nhiều chứng
bệnh ở ruột già.
Giảm bệnh thiếu máu: Chuối có nhiều chất sắt vì thế giúp giảm bệnh
thiếu máu bằng cách kích thích sản sinh ra hemoglobin.
Tốt cho dạ dày: Chuối giúp bình ổn dạ dày và giữ lượng đường
trong máu ổn định dưới tác dụng của mật ong. Cùng với mật ong, chuối điều
hòa dịch dạ dày.
Chuối giàu kali và có lượng muối thấp nên là loại quả rất tốt giúp huyết
áp ở trạng thái ổn định.
Giảm nguy cơ đột quỵ, rất tốt đối với những người đang mang thai¸ giàu
vitamin và chất khoáng, giảm chứng ợ nóng và sôi bụng, giảm đau do loét dạ
dày, giảm chứng chuột rút…[14]

5

Footer Page 13 of 161.



Header Page 14 of 161.
- Công dụng khác
Làm vui vẻ và tâm trạng tốt hơn, huyết áp tốt hơn, giúp giảm sự khó chịu
của thời kỳ tiền kinh nguyệt, giảm thèm ăn. Giảm sưng phồng khi bị muỗi
đốt. Loại bỏ hột cơm, mụn cóc trên da. Làm sạch giầy và đồ da …[14].
1.2. Vai trò của cây chuối trong nền kinh tế
Chuối là loại cây ăn quả nhiệt đới, ngắn ngày, dễ trồng và cho sản lượng
khá cao, trung bình có thể đạt năng suất 20-30 tấn/ha. Hiện nay, trên thế giới,
nước đạt năng suất chuối cao nhất là Goatemala 100 tấn/ha. Chuối có giá trị
kinh tế khá lớn và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước. Ở nước ta, khí hậu
bốn mùa đều phù hợp cho chuối phát triển, từ Bắc đến Nam, đồng bằng cũng
như miền núi, ở đâu và mùa nào cũng có chuối. Chuối đối với người Việt
Nam là rau, là quả, là lương thực, thực phẩm. Sản lượng chuối ở ta hàng năm
cũng khá, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn xuất khẩu một lượng khá
lớn.[16]
Trồng chuối có giá trị kinh tế cao, gấp trên 4 lần trồng lúa, thị trường
tiêu thụ ổn định [16]
Trước và sau Tết Canh Dần 2010, huyện Hướng Hóa (Quảng Trị) đã
xuất bán được hơn 400 tấn chuối quả, với giá bình quân 4,5 triệu đồng/tấn. Xã
Tân Long, một trong 12 xã biên giới của huyện Hướng Hoá trồng hơn 550 ha
chuối tạo ra một khối lượng lớn nông sản mang tính hàng hoá. Sản phẩm
chuối Tân Long đã xuất sang Trung Quốc. Xác định cây chuối là một trong
những cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao, cho thu nhập quanh năm, vốn
đầu tư ít nên người dân đã tập trung mở rộng diện tích trồng. Đến nay, toàn
vùng đã trồng được hơn 1.400 ha cây chuối. Bình quân mỗi ha thu từ 40-50
triệu đồng/năm. Mỗi ngày tư thương mua khoảng 50 - 60 tấn chuối quả để
xuất khẩu sang Trung Quốc và tiêu thụ nội địa. Năm 2009, nông dân Hướng
Hóa đã thu hơn 80 tỷ đồng từ bán chuối quả. Nhiều hộ nông dân ở tỉnh Lào


6

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Cai thu tiền tỷ từ trồng cây chuối tiêu. Xã Bản Lầu có hơn 60 hộ trồng 87 ha
chuối, tổng thu nhập từ bán chuối gần 10 tỷ đồng.
Nhiều địa phương trồng chuyên canh cây chuối. Gần 600 ha chuối tiêu
hồng tập trung ở một số xã huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên đang vào mùa
thu hoạch. Chuối tiêu hồng năng suất bình quân 250 kg/sào, cao gấp đôi chuối
tiêu bình thường, bình quân thu lãi trên 100 triệu đồng/ha, gấp khoảng 4 lần
trồng lúa. Xã Tứ Dân thâm canh cây chuối tiêu hồng lớn nhất huyện Khoái
Châu, chiếm gần 1/3 diện tích chuối toàn huyện [17].
1.3. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê chuối là cây ăn quả có diện tích và sản lượng lớn
nhất trong các cây ăn quả ở Việt Nam. Năm 2008 diện tích chuối của cả nước
là 111.728 ha, sản lượng xấp xỉ 1,603 triệu tấn [1].
Tốc độ phát triển bình quân chuối hàng năm phân theo địa phương
Tốc độ phát triển hàng năm giai đoạn
STT

Tỉnh, thành phố

2004- 2008 (%)
Diện tích

Sản lượng


Cả nước

2,28

4,31

Miền Bắc

0,87

5,82

I

Đồng bằng sông Hồng

1,34

3,63

II

Đông Bắc

3,48

2,36

III


Tây Bắc

8,18

5,87

IV

Bắc Trung Bộ

0,35

10,68

V

Nam Trung Bộ

3,30

6,65

VI

Tây Nguyên

2,28

7,92


VII

Đông Nam Bộ

0,01

1,57

VII

Đồng bằng sông Cửu Long

4,80

1,09

7

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Vùng trồng chuối lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long chiếm 32,54% về
diện tích và 22,92 % về sản lượng, tiếp đến là đồng bằng sông Hồng 14,76%
và 25,35%; Bắc Trung bộ 14,55% và 19,26%. Tuy nhiên, về năng suất thì
chuối trồng ở đồng bằng sông Hồng cho năng suất cao nhất so với các vùng
khác. Các tỉnh trồng nhiều chuối nhất là: Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà,
Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau, với diện tích từ 3.000 - 8.000 ha; sau đó là
một số tỉnh, thành ở miền Bắc như Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ,
v.v..khoảng dưới 3.000 ha mỗi tỉnh.

Mặc dù diện tích, sản lượng chuối đứng hàng đầu trong các loại cây ăn
quả ở Việt Nam, nhưng việc quy hoạch vùng trồng cũng như tổ chức sản xuất
chuối theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung lại không được quan tâm. Hầu
hết các tỉnh không có quy hoạch tổng thể cho phát triển cây chuối. Chuối
được trồng một cách tự phát do kinh nghiệm và thói quen của người nông
dân. Hiện nay, cũng đã xuất hiện một số vùng sản xuất tương đối tập trung
theo mô hình hợp tác như kiểu hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Tứ Dân, Tân
Châu - Khoái Châu, Ngọc Thanh - Kim Động - Hưng Yên. Tuy nhiên diện
tích tập trung cũng chưa đủ lớn để kéo theo sự phát triển của các ngành dịch
vụ khác [1].
1.3.2. Tình hình sản xuất chuối trên thế giới
Theo số liệu của FAO, có khoảng 130 nước trên thế giới sản xuất chuối,
với sản lượng khoảng trên 88 triệu tấn, trong đó 98% được sản xuất tại các
nước đang phát triển. Chỉ riêng Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, Braxin,
Ecuado sản xuất khoảng trên 60% tổng sản lượng chuối thế giới. Những năm
1970-1980, các nước Mỹ La Ting và khu vực Caribê là khu vực sản xuất
chuối chính của thế giới, thì hiện nay khu vực châu Á đã vượt lên dẫn đầu,
tiếp theo là các nước Nam Mỹ và cuối cùng là châu Phi. Về xuất khẩu, cũng
theo thống kê của FAO năm 2006 khối lượng chuối xuất khẩu của thế giới

8

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
khoảng 16,8 triệu tấn, bằng 1/5 tổng sản lượng với giá trị xuất khẩu khoảng
5,8 tỷ USD, trong đó các nước Mỹ La Tinh và vùng Caribê cung cấp khoảng
70% khối lượng xuất khẩu chuối của thế giới. Có 4 quốc gia dẫn đầu xuất
khẩu chuối năm 2006 là Ecuado, Costa Rica, Philippin và Colombia, trong đó

riêng Ecuado chiếm tới 64% khối lượng chuối xuất khẩu của 4 nước này và
cung cấp tới 30% lượng xuất khẩu chuối toàn cầu. Hầu hết chuối xuất khẩu
trên thị trường thế giới là chuối nhóm Cavendish. Hiện tại, Pêru được đánh
giá là nước có tiềm năng lớn về xuất khẩu chuối với các vùng chuối an toàn
như Tumbes, Piura và Lambayeque; 100% chuối xuất khẩu của Pêru là chuối
an toàn. Về nhập khẩu: - Giai đoạn 2000-2004 các nước nhập khẩu chuối
nhiều nhất là Liên minh châu Âu, Mỹ và Nhật Bản, chiếm 67% khối lượng
chuối nhập khẩu của thế giới. - Giai đoạn 2005- 2008 các nước nhập khẩu
chuối lớn là Vương quốc Bỉ, Mỹ, Đức... có khoảng 17 nước nhập khẩu chuối
trên 100 triệu USD/năm. Nguồn nhập khẩu chuối của Bắc Mỹ chủ yếu từ
Trung và Nam Mỹ, còn của Liên minh châu Âu (EU) từ ba nguồn: thứ nhất là
từ một số nước châu Âu như Tây Ban Nha (Canary Islands), Pháp
(Guadeloupe và Martinique), Hy Lạp và Bồ Đào Nha; thứ hai từ các nước
châu Phi, vùng Caribê và Thái Bình Dương và thứ ba là từ Trung và Nam Mỹ.
Nhật Bản cũng là thị trường nhập khẩu chuối lớn thứ 3 thế giới. Nguồn chuối
nhập khẩu chủ yếu từ Philippin và Ecuado, chiếm tới 95% lượng chuối nhập
khẩu vào Nhật Bản trong giai đoạn 1990-2007 [1].
1.4. Các nghiên cứu nhân giống về cây chuối Tiêu Hồng
1.4.1. Nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Thị Lương (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH-CN Lào Cai,
2012), môi trường cấy chuyển cây chuối sang nhân nhanh trong 1 lít gồm có:
MS + 100ml nước dừa + 20g đường + 0,1g kinetin + 0,1g BA + 4,3g agar [5].
Theo Phạm Kim Thu và Đặng Thị Vân (1997), từ nghiên cứu hoàn thiện

9

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

quy trình sản xuất cây giống chuối bằng phương pháp nuôi cấy mô, tác giả đã
kết luận môi trường nhân chồi sử dụng MS + (5-9)ppm BA và nền giá thể ra
cây cho tỉ lệ sống cao nhất là 1/3 đất + 1/3 phân hữu cơ + 1/3 cát đen [8].
Theo Đỗ Năng Vịnh và cộng sự (1996) cây chuối nuôi cấy mô cần nhân
chồi trong môi trường bổ sung từ 7 – 9 mg/l BA và đưa ra luống giâm gồm 3
lớp: lớp dưới cùng là đất dày 5cm, lớp giữa là phân chuồng ải trộn đất pha cát
với tỉ lệ 1:1 dày 7 cm, lớp trên cùng là cát vàng 5 – 7 cm trong thời gian giâm
là 30 ngày, thời gian đưa ra bầu đất là 45 - 60 ngày. Bầu đất có thành phần là
phân hữu cơ vi sinh + cát + đất phù sa hoặc đất pha cát tỉ lê 1:1:1 là tốt nhất [9].
Theo Vũ Ngọc Phượng và cộng sự (2009), sau khi lấy cây khỏi bình cấy
mô cây được rửa sạch và ngâm 10 phút trong dung dịch Dithane M-45 5gr/lít.
Tháng đầu tiên cây trồng trên luống có giá thể là bột dừa [7].
1.4.2. Nghiên cứu trên thế giới
Ở Ấn Độ, chuối là loại cây ăn quả quan trọng nhất chiếm vị trí thứ 4
trong số các mặt hàng. Nó không chỉ được sử dụng làm rau và trái cây mà còn
được dùng trong tất cả các nghi lễ tôn giáo. Nếu không có chuối, nghi lễ
không được hoàn thành. Nhưng cây trồng này bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi
virus, vi khuẩn và nhiều loại côn trùng, sâu bệnh. Nuôi cấy chồi đỉnh là nguồn
cung cấp tốt hơn so với phương pháp truyền thống. Bao gồm cả tỉ lệ nhân
chồi, tính đồng nhất sinh lý, vật liệu sạch bệnh quanh năm, các nguyên liệu
thực vật phổ biến trên thế giới, tính đồng nhất, khoảng thời gian thu hoạch
ngắn hơn so với thông thường và tăng trưởng nhanh hơn trong giai đoạn phát
triển sớm so với vật liệu thông thường. Bước khử trùng và chất điều hòa sinh
trưởng thực vật là 2 yếu tố quan trọng để có thể phát triển phương pháp nuôi
cấy mô đạt tiêu chuẩn [11].
Kĩ thuật nhân giống chuối in vitro gồm các bước liên quan đến nhau là:
lựa chọn các mẫu cấy, khử trùng mẫu, tái sinh, nhân nhanh chồi và rễ từ chồi

10


Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
in vitro. Điều kiện đầu tiên cho sự thành công của nhân giống in vitro là nuôi
cấy vô trùng. Việc duy trì các điều kiện vô trùng là điều kiện cần thiết cho
thành công trong nuôi cấy. Để duy trì được môi trường vô trùng, tất cả các
bình nuôi cấy, công cụ, phương tiện được sử dụng trong xử lý mô cũng như
cấy phải được tiệt trùng. Điều quan trọng là giữ sạch không khí, bề mặt sàn
nhà và không có khói bụi, nó đòi hỏi tất cả các hoạt động phải thực hiện trong
tủ vô trùng, Việc sử dụng các cây trưởng thành như một nguồn nguyên liệu
sản xuất trực tiếp cây con sạch trong ống nghiệm là một thách thức lớn.
Nhiễm vi sinh vật là khó khăn lớn nhất để khởi đầu và duy trì nuôi cấy in
vitro. Cây nhiễm xảy ra do một số các yếu tố liên quan đến cây trồng và môi
trường như các loài thực vật, độ tuổi của cây, nguồn mẫu cấy và điều kiện
thời tiết hiện hành. Mặc dù phải mất nhiều thời gian và công sức để loại bỏ
nhiễm từ cây trong ống nghiệm nhưng điều đó vẫn rất khó khăn. Thiệt hại do
nhiễm trong điều kiện bình quân từ 3 – 15 % ở tất cả các mẫu nuôi cấy trong
đa số các phòng thí nghiệm nuôi cấy mô thương mại và khoa học [12].

11

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Chồi chuối tuổi từ 4-6 tháng thu ngoài tự nhiên tại phường Xuân Hòa, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
2.2.1. Dụng cụ
Dao cấy, khay cấy, kéo, túi nilon, bình tam giác, đèn cồn, bình xịt cồn,
chậu nhựa nuôi cấy.
2.2.2. Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong nuôi cấy mô thực vật: Cân kĩ thuật (Sartorius,
Đức), máy đo pH (HM30G/TOA, Đức), nồi hấp khử trùng (HV110/HIRAYAMA, Nhật), tủ lạnh Hitachi (31AG5D, Thái Lan), máy cất nước
hai lần (Hamilton, Mỹ), buồng cấy vô trùng (AV-110/TELSTAR), máy khuấy
từ gia nhiệt (ARE//ELP, Italia).
2.3. Môi trường nuôi cấy
Các thí nghiệm nuôi cấy in vitro đều sử dụng môi trường dinh dưỡng cơ
bản (Murashige và Skoog, 1962): MS + 30g/l đường sacharose + 7g/l agar và
các chất điều hòa sinh trưởng.
pH môi trường: 5,8
Môi trường được khử trùng trong nồi hấp khử trùng ở nhiệt độ 1170C
trong 15 phút.
2.4. Điều kiện nuôi cấy in vitro
Các thí nghiệm đều thực hiện trong điều kiện nhân tạo
- Thời gian chiếu sáng: 16 giờ sáng/ 8 giờ tối.
- Nhiệt độ: 25 ± 2oC.
- Độ ẩm: 70 – 80%.
- Cường độ ánh sáng 2000 lux.

12

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Sơ đồ thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn, thực hiện các
bước theo sơ đồ
Thí nghiệm 1: Tạo vật liệu khởi đầu in vitro

Thí nghiệm 2,3,4: Tái sinh và nhân nhanh chồi
(Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng BAP,
BAP – nước dừa và BAP-NAA đến quá trình
tái sinh và nhân nhanh)

Thí nghiệm 5: Tạo cây in vitro hoàn chỉnh (Ảnh
hưởng của NAA đến quá trình ra rễ)
((
Thí nghiệm 6: Rèn luyện cây in vitro thích nghi
với điều kiện tự nhiên (Ảnh hưởng của giá thể
đến quá trình rèn luyện cây)

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

Nhắc lại thí nghiệm 3 lần, mỗi công thức cấy trong 5 bình, mỗi bình cấy
5 mẫu.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Tạo vật liệu khởi đầu
Mẫu được chọn là cây con có chiều cao từ 0,5 – 1 m, đường kính phần
thân gần củ từ 15 – 20 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh, phần thân và củ

13

Footer Page 21 of 161.



Header Page 22 of 161.
không bị tổn thương. Mẫu sau khi lấy về đem rửa dưới vòi nước sạch và rửa
xà phòng cho hết bùn đất bẩn. Sau đó lấy dao cắt bớt phần thân lá để mẫu chỉ
còn dài khoảng 20 – 30 cm, bóc bớt 2 lớp phần bẹ lá bỏ đi. Đưa vào phòng
cấy, tiếp tục bóc bớt phần bẹ lá, gọt bớt phần thân, củ. Khử trùng bằng cồn
900. Đưa vào box cấy cắt tiếp bằng panh và dao cắt chuyên dụng trên giấy
khử trùng. Cuối cùng đưa mẫu cấy vào khay cấy đã được khử trùng cắt tiếp
đến khi mẫu cấy có kích thước khoảng 1,5 x 1 x 1(cm) thì tiến hành bổ mẫu
làm đôi và cấy lên môi trường MS + 30g/l đường saccharose + 7g/l agar.
Chỉ tiêu theo dõi sau 2 tuần tỷ lệ mẫu sống, tỷ lệ mẫu nhiễm, tỷ lệ mẫu
sống vô trùng:
Tỷ lệ mẫu sống (%) = Số mẫu sống/ Tổng số mẫu cấy x 100
Tỷ lệ mẫu nhiễm (%) = Số mẫu nhiễm/ Tổng số mẫu cấy x 100
Tỷ lệ mẫu sạch vô trùng (%) = Số mẫu sạch vô trùng/ Tổng số mẫu cấy x 100
2.5.2.2. Tái sinh và nhân nhanh chồi
Chỉ tiêu theo dõi sau 4 tuần: Hệ số nhân nhanh, chất lượng chồi.
*

Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng BAP và nước dừa đến quá trình tái

sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro
Thí nghiệm tiến hành trên môi trường cơ bản: MS + 30g/l saccharose và
7g/l agar có bổ sung BAP và nước dừa như bảng 2.1.
Bảng 2.1. Công thức môi trường chứa BAP và nước dừa trong quá
trình tái sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro
Công thức
CT1
CT2
CT3

CT4

Chất bổ sung vào môi trường
BAP (mg/l)

Nước dừa (%)

0,7
1,0
1,5

10,0
10,0
10,0

14

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
* Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của BAP đến quá trình tái sinh nhân
nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro.
Thí nghiệm tiến hành trên môi trường cơ bản: MS + 30g/l saccharose và
7g/l agar có bổ sung BAP như bảng 2.2.
Bảng 2.2. Công thức môi trường chứa BAP trong quá trình tái sinh
nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro.
Nồng độ BAP (mg/l)

Công thức


*

bổ sung vào môi trường

CT1

-

CT2

0,7

CT3

1,0

CT4

1,5

CT5

2,0

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng BAP kết hợp NAA đến quá trình tái

sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro
Thí nghiệm tiến hành trên môi trường cơ bản: MS + 30g/l saccharose và
7g/l agar có bổ sung BAP và NAA như bảng 2.3.

Bảng 2.3. Công thức môi trường chứa BAP kết hợp NAA trong quá
trình tái sinh nhân nhanh chồi chuối Tiêu Hồng in vitro
Công thức

Nồng độ
BAP (mg/l)

NAA (mg/l)

CT1 (ĐC)

-

-

CT2

1,0

0,1

CT3

1,0

0,3

CT4

1,0


0,5

15

Footer Page 23 of 161.

Nồng độ


Header Page 24 of 161.
2.5.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh
* Ảnh hưởng của NAA đến khả năng hình thành rễ ở chồi chuối
Tiêu Hồng in vitro
Thí nghiệm tiến hành trên môi trường cơ bản: MS + 30g/l saccharose và
7g/l agar có bổ sung NAA như bảng 2.4.
Bảng 2.4. Công thức môi trường chứa NAA trong quá trình ra rễ ở
chồi chuối Tiêu Hồng in vitro
Nồng độ NAA

Công thức

(mg/l)

CT1(ĐC)

-

CT2


0,3

CT3

0,5

Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng rễ, chiều dài rễ sau 4 tuần.
2.5.2.4. Rèn luyện cây chuối Tiêu Hồng in vitro thích nghi với điều kiện tự
nhiên.
*

Giá thể rèn luyện cây thích nghi với điều kiện tự nhiên

Sau khi được nuôi cấy trong môi trường ra rễ, cây được lấy ra khỏi bình,
đem rửa sạch dưới vòi nước sạch cho hết agar bám ở rễ rồi đem trồng trong
các giá thể có thành phần khác nhau (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Giá thể rèn luyện cây thích nghi với điều kiện tự nhiên.
Giá thể

Thành phần

GT1

Cát vàng.

GT2

Đất phù sa + phân hữu cơ + cát vàng, tỉ lệ 1:1:1

GT3


Đất phù sa + phân hữu cơ + bột xơ dừa, tỉ lệ 1:1:1

Chỉ tiêu theo dõi sau 4 tuần:

16

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
-

Tỷ lệ sống (%) = Số mẫu sống/ Tổng số mẫu thí nghiệm x 100

-

Chiều cao cây (cm) đo từ cổ rễ lên đến hết thân (không tính lá cao

nhất của cây).
2.5.3. Phương pháp phân tích thống kê dữ liệu thực nghiệm
Các số liệu thu được phân tích thống kê theo các tham số thống kê gồm
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn… trên chương trình Excel 2007 theo mô tả
của Nguyễn Văn Mã và cộng sự, 2013 [6]

17

Footer Page 25 of 161.



×