Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dụng cụ thể thao delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.53 KB, 41 trang )

Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là quá trình chuyển
dịch các yếu tố sản xuất vào giá trị của sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường,
khi mà các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển cần phải biết
nắm bắt, đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng về các chỉ tiêu của
sản phẩm đồng thời cạnh tranh được với những sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải đảm bảo tự bù đắp được chi
phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Chính
vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá
trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ thể
thao Delta, được sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ kế toán tại công ty, cùng sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo GV: Đỗ Thúy Hà, em đã tìm hiểu và thực hiện
chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ thể thao
Delta”.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ thể thao
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần


dụng cụ thể thao Delta
Do trình độ và thời gian còn nhiều hạn chế, nên luận văn của em không
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

của các thầy, cô giáo để hoàn thiện luận văn của mình
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1

Khái niệm chi phí sản xuất

1.1.1.1

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí
khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.2

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất, công dụng và
mục đích khác nhau.
1.1.1.2.1

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất của chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Trong đó:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.

3
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời về tiền lương (tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương, kinh phí công
đoàn, BHYT, BHXH trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua
từ bên ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí tiền điện
nước, tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền ủy thác xuất nhập khẩu, thuê kiểm toán
và các dịch vụ khác…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp
khách, hội họp, thuế quảng cáo…
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công
dụng của chi phí

Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng có nghĩa là các
khoản chi phí sản xuất nào có mục đích, công dụng giống nhau thì được sắp xếp
vào cùng khoản giống nhau. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được
chia thành 3 khoản mục:
-

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân công trực tiếp

-

Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo ra
4
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí tiền công, phụ cấp lương,
các khoản trích theo lương của nhân công sản xuất theo quy định (gồm Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn).
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho việc quản lý tại
phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí vật liệu, chi phí tiền công của nhân viên
phân xưởng, tổ, đội; chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí
(khả năng quy nạp) vào các đối tượng chịu chi phí
Theo tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân làm 2 loại:
-

Chi phí trực tiếp

-

Chi phí gián tiếp
Trong đó:
Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng

chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công nghệ, phân xưởng
sản xuất,…) và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng
phương pháp phân bổ gián thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.1.2

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí


phát sinh cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành và kiểm tra,
phân tích chi phí sản xuất.
Phạm vi giới hạn là nơi phát sinh (địa điểm phát sinh), như phân xưởng,
tổ, đội sản xuất, từng giai đoạn công nghệ, toàn bộ quy trình công nghệ hay nơi
gánh chịu chi phí, như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
5
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

hàng,…
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào các
căn cứ sau đây:
-

Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

-

Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh

-

Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm


-

Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý

1.1.3

Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập hợp,

phân loại và hệ thống hóa lại vào các tài khoản kế toán theo các khoản mục chi
phí và theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Tùy thuộc vào khả năng quy
nạp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí mà kế toán có thể áp dụng
phương pháp thích hợp:
-

Phương pháp tập hợp trực tiếp: Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan
trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì dựa vào chứng từ hạch toán ban
đầu.

-

Phương pháp phân bổ gián tiếp: Nếu chi phí sản xuất phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào tiêu
chuẩn phân bổ.

1.1.3.1 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp


Về tài khoản kế toán

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử

dụng tài khoản “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” – Tài khoản 621. Tùy
thuộc vào yêu cầu của quản lý, kế toán có thể mở chi tiết liên quan cho TK 621.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư


Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu trực tiếp (Phụ lục 1)

6
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp


Về tài khoản kế toán
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài

khoản “Chi phí nhân công trực tiếp” – TK 622. Tùy theo yêu cầu của quản lý, kế
toán có thể mở chi tiết liên quan đến TK 622.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.



Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 2)

1.1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung


Về tài khoản kế toán
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản

“Chi phí sản xuất chung” – TK 627
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư


Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3)

1.1.4

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

1.1.4.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên


Tài khoản kế toán sử dụng
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử

dụng tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân xưởng, tổ,
đội sản xuất và theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm, chi tiết, bộ sản
phẩm.
Tài khoản 154 dư bên nợ.


Phương pháp kế toán

7
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 4)
1.1.4.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ


Tài khoản kế toán sử dụng
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu
tinnhs giá thành, kế toán sử dụng tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất”.

Tài khoản 631 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân xưởng, tổ,
đội sản xuất và theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm, chi tiết, bộ sản
phẩm.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.


Phương pháp kế toán
Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo

phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 5)
1.1.5

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang dựa
trên chi phí sản xuất thực tế
1.1.5.1.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
liệu, vật liệu chính (hoặc nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
-Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp (nguyên liệu, vật liệu chính) chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất phát sinh để sản xuất sản phẩm, kế toán có thể xác định chi phí sản xuất
tính cho sản phẩm làm đở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp (nguyên liệu, vật liệu chính), còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Chi phí của SPDD

Chi phí NL, VL trực

8

SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp
đầu kỳ (NL, VL)

+

Chi phí của
SPDD cuối

tiếp (NL, VL chính)
phát sinh trong kỳ

=

Số lượng
x SPDD

kỳ (NL, VL)

Số lượng SP

+

Số lượng SPDD


hoàn thành

cuối kỳ

cuối kỳ

-Trường hợp sản phẩm sản xuất phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục
thì chi phí sản xuất cuối kỳ của giai đoạn (phân xưởng) sau được đánh giá theo
nửa thành phẩm của giai đoạn (phân xưởng) trước.
1.1.5.1.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng
tương đương hoàn thành
Sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ
hoàn thành. Để áp dụng được phương pháp nói trên, kế toán cần kiểm kê và xác
định được khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành (% hoàn thành)
của sản phẩm, sau đó dựa vào mức độ hoàn thành để quy đổi sản phẩm dở dang
thành sản phẩm tương đương hoàn thành để làm cơ sở cho việc xác định chi phí:
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang x % hoàn thành
-Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (nguyên liệu, vật liệu chính)
Công thức:
Chi phí NL, VL trực
Chi phí

Chi phí của SPDD

NVLTT nằm

đầu kỳ (NL, VL)


+

tiếp (NL, VL chính)
phát sinh trong kỳ

trong SPDD =

Số lượng
x SPDD

cuối kỳ

Số lượng SP
hoàn thành

+

Số lượng SPDD

cuối kỳ

cuối kỳ

-Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: Chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành
Công thức:
Chi phí SX
9

Chi phí SX (NCTT, SX + Chi phí SX (NCTT, SX


SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

(NCTT, SX

Luận văn tốt nghiệp

chung) của SPDD đầu kỳ

chung) phát sinh trong kỳ Số lượng

chung) nằm =
trong SPDD

x SP quy
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD quy đổi

đổi

cuối kỳ

1.1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức hợp lý và
đã áp dụng việc tính giá thành theo phương pháp định mức, kế toán có thể đánh
giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Theo phương pháp này, kế toán

căn cứ vào khối lượng (số lượng)
1.2

Kế toán giá thành sản phẩm

1.2.1
1.2.1.1

Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn

vị sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao
động vật hóa để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2

Phân loại giá thành sản phẩm (Các loại giá thành sản phẩm)
Giá thành sản phẩm có thể được phân thành nhiều loại tùy theo tiêu thức

phân loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.


Theo thời điểm và cơ sở số liệu:
Giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại:
-Giá thành định mức: Là giá thành được tính căn cứ vào các định mức

kinh tế kỹ thuật hiện hành, ví dụ như mức tiêu hao về vật tư, định mức về tiền
lương (đơn giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng
đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để đánh giá quá trình và kết

quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của
10
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp và nó được xác định trước khi tiến hành sản xuất.
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa vào chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất.
-Giá thành thực tế: Là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các
phương pháp thích hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi công việc sản
phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu, nhập kho.


Theo nội dung của chi phí cấu thành và theo phạm vi tính toán của giá thành:
Giá thành sản phẩm được phân thành 2 loại:
-Giá thành sản xuất: Là giá thành được xác định dựa vào chi phí nguyên

liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để
sản xuất và chế biến sản phẩm. Giá thành sản xuất chỉ liên quan đến sản phẩm sản
xuất và nhập kho.
-Giá thành toàn bộ: Là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản

xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và nó chỉ được xác định
khi sản phẩm được bán ra, do vậy nó còn được gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn
thành, đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho.
Căn cứ xác định đối tượng giá thành:
-

Đặc điểm tổ chức sản xuất (tập trung, phân tán,…)

-

Dựa vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loại nhỏ, hàng loạt lớn)

-

Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: giản đơn, phức tạp,…

-

Dựa vào đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành

11
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán


Luận văn tốt nghiệp

phẩm)
-

Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và tình hình trang bị
kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp

12
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán
1.2.2

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp tính giá thành sản phẩm

1.2.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính giá
thành theo quy trình công nghệ)
Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng
sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kế toánáp dụng phương pháp
tính giá thành giảnđơn.
Công thức:
Tổng giá thành thực = Chi phí sản xuất
tế của sản phẩm


+ Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất

của SPDD đầu kỳ

PS trong kỳ

của SPDD cuối kỳ

Tổng giá thành thực tế
Giá thànhđơn vị =
thực tế

Khối lượng (số lượng) sản phẩm thực tế nhập kho

1.2.3.2 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm
phụ
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ
đượcáp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử
dụng một loại nguyên vật liệu, nhưng kết quả sản xuất ngoài sản phẩm chính thu
được người ta còn thu được cả sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính, vì vậy, để tính được giá thành của nó, kế toán phải loại trừ chi phí
của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí phát sinh.
Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục được xác định
như sau:
Chi phí sản xuất của SP
phụ theo từng khoản mục

=


Khoản mục
CP

x

Tỉ trọng CPSX
của SP phụ

Trong đó:

13
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

CPSX của sản phẩm phụ
Tỉ trọng CPSX =
của SP phụ

x

100

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ


1.2.3.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Trường hợp trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một
loại nguyên vật liệu nhưng kết thúc quá trình sản xuất người ta thu được nhiều
loại sản phẩm khác nhau, để tính giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm, kế
toán sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Công thức:
Giá thành thực tế = Tổng giá thành x Hệ số phân bổ giá thành
của loại SP thứ i

thực tế

của sản phẩm thứ i

Trong đó:
Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i
Hệ số phân bổ CP (giá =
thành) cho SP thứ i

Tổng sản lượng quy đổi

1.2.3.4 Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ đượcáp dụng trong trường hợp cùng
một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu nhưng lại tạo ra
các nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau.
Công thức:
Giá thành thực tế

Tiêu chuẩn phân bổ

Tỉ lệ tính


của từng loại quy = giá thành của quy cách x giá thành (%)
cách sản phẩm

sản phẩm

Trong đó:
Tiêu chuẩn phân bổ

Sản lượng (số lượng)

cho từng loại quy cách = SP thực tế của từng
sản phẩm

loại, quy cách SP

Giá thành định mức (Giá
x

thành đơn vị kế hoạch) của
từng quy cách SP

14
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.5 Phương pháp tính giá thành phân bước
1.2.3.5.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa
thành phẩm
Trong trường hợp nửa thành phẩm vừa được đưa vào chế biến ở giai đoạn
kế tiếp, vừa có thể bán ra ngoài, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành
phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm.
Khái quát sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành
phẩm (Phụ lục 6)
Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm:
-

Giai đoạn 1:

Giá thành = CPSX của + CPSX PS - CPSX của - CPSX của
NTP

SPDD

SPDD

SP hỏng

đầu kỳ

cuối kỳ

(nếu có)


-

Giai đoạn 2:

Giá

CPSX của

thành = SPDD
NTP
-

Giá thành
+ NTP

đầu kỳ

CPSX

CPSX của

+ CPSX PS - SPDD - SP hỏng

gđ1

cuối kỳ

(nếu có)

Tuần tự như trên, đến giai đoạn cuối cùng, kế toán tính được giá thành

của thành phẩm

Giá thành

CPSX của

của thành = SPDD
phẩm

đầu kỳ

Giá thành

CPSX

CPSX của

+ NTP giai + PS giai - SPDD
đoạn trước

đoạn sau

CPSX của
- SP hỏng

cuối kỳ

(nếu có)

1.2.3.5.2 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giáthành của nửa thành

phẩm
Trong trường hợp doanh nghiệp không bán nửa thành phẩm ra ngoài, do
vậy kế toán chỉ cần tính giá thành của sản phẩm hoàn thành mà không cần tính
giá thành của nửa thành phẩm, kế toánáp dụng phương pháp tính giá thành phân
bước không tính giá thành của nửa thành phẩm
15
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

Khái quát sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành của nửa
thành phẩm (Phụ lục 7)
Công thức:
CPSX của SPDD

+

đầu kỳ

CPSX PS
trong kỳ

CPSX =

x


SL Thành

phẩm
gđ i

SL SP hoàn thành

+

SL SPDD gđ i

của gđ i

16
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỤNG CỤ THỂ THAO DELTA
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần

dụng cụ thể thao Delta
-Tên

công ty: Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta

-Tên

tiếng anh: Delta sport joint stock company.

-Tên

giao dịch: Công ty delta.

-Loại
-Mã

hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

số thuế: 2800225648

-Chủ

doanh nghiệp: Nguyễn Trọng Thấu - Chức vụ: Tổng Giám đốc

-Trụ

sở chính: Thị trấn Bút Sơn – Hoằng Hóa – Thanh Hóa

-Tel:


(037) 3643725

Fax: (037) 3643724

Website:
-

Tài khoản: 030001527459 tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín – chi
nhánh Thanh Hóa.
Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta được hình thành trên cơ sở kinh
doanh thương mại ngành dụng cụ thể thao của sáng lập viên: Nguyễn Thị
Hường và Nguyễn Trọng Thấu tiền thân là Công ty TNHH dụng cụ thể thao
Delta.Trong suốt quá trình bảy năm (từ 1995 – 2002) kinh doanh và xuất khẩu
dụng cụ thể thao từ Việt nam sang Hungari. Đến năm 2002 các ông (bà):
Nguyễn Thị Hường; Nguyễn Trọng thấu cùng với các thành viên khác đã mua
lại thương hiệu, thiết bị, dụng cụ và thị trường kinh doanh của công ty sản xuất,
kinh doanh bóng thể thao Delta tại Hungari.

17
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

Ngày 05/08/2002, Công ty Delta được thành lập gồm có bốn thành viên với
tổng vốn điều lệ ban đầu: 2.250.000.0000đ và cũng chính thức từ đây, thương

hiệu delta được bảo hộ tại Việt Nam và Quốc tế.
Đứng trước sự phát triển cũng như đầu tư cơ sở, trang thiết bị hạ tầng, máy
móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh; trong 11 năm qua
công ty đã tăng vốn điều lệ rất nhiều lần. Và là gần đây nhất là ngày 24/03/2011
với vốn điều lệ lên đến 120 tỷ đồng; đồng thời chuyển đổi thành doanh nghiệp
cổ phần – đưa Delta trở thành một trong những doanh nghiệp xuất khẩu lớn của
tỉnh Thanh Hóa với kim nghạch xuất nhập tăng lên liên tục hàng năm; năm 2012
đạt gần 8 triệu USD, năm 2013 là 15USD và dự kiến năm 2016 đạt 50 triệu
USD.
2.1.2 Chức năng và sản phẩm của công ty cổ phần dụng cụ
thể thao Delta


Chức năng
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng nghành nghề đã dăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh
doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.



Sản phẩm
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng dụng cụ thể thao.
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng dệt may thể dục thể thao,...

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm (Phụ
lục 8)
Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta sản xuất theo công nghệ truyền

thống đúc rút bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ
chức bộ máy quản lý kinh doanh


Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
18
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta hiện nay có 02 nhà máy sản xuất
bóng và 02 nhà máy sản xuất các mặt hàng dệt may thể dục thể thao.
Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh (Phụ lục 9)


Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Có quyền tổ chức
lại và giải thể công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị



Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông.




Ban giám đốc: Do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và là người điều hành cao
nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty



Các Phòng, Ban:



Ban Hành chính - Nhân sự: Quản lý lao động, tiền lương và công tác hành
chính.



Ban Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, kế toán của
công ty



Ban Kế hoạch - Kinh doanh: Lập dự án, chiến lược kinh doanh sản phẩm của
công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012-2013
(Phụ lục 10)
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh (phụ lục 01) của doanh nghiệp ta có
thể thấy: Năm 2013, Tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng là
292.696.032.387 đồng, trong đó Tài sản ngắn hạn là 135.641.170.223 đồng, Tài
sản dài hạn là 157.054.862.164 đồng. So với năm 2012, Tổng tài sản tăng lên

95.053.500.147đồng với tỷ lệ tăng là 48,09% (Tài sản ngắn hạn tăng
37.065.050.978đồng, Tài sản dài hạn tăng 57.988.449.169 đồng) điều đó cho
thấy việc phân bổ vốn ở doanh nghiệp được cải thiện rõ rệt như: Tăng năng lực
kinh doanh, thu hút khách hàng, tăng các loại tài sản cần thiết tạo điều kiện sử
dụng vốn hiệu quả.
19
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

Nợ phải trả năm 2013 là 161.716.325.745 đồng tăng 61.611.309.343 đồng
so với năm 2012 điều đó thể hiện doanh nghiệp đang đi chiếm dụng một khoản
vốn lớn từ bên ngoài. Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên so với
năm 2012 là 33.442.190.804 đồng thể hiện doanh nghiệp đã quan tâm khai thác
nguồn tài chính từ nội bộ doanh nghiệp để đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh
doanh.
Tóm lại ta thấy, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 97.186.392 đồng
với tỷ lệ tăng 2,19% so với năm 2012 cho thấy kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả tương đối. Công ty nên tiếp tục phát huy hoạt động kinh
doanh của mình, không ngừng tìm ra các giải pháp nhằm giảm chi phí tăng lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường, các sản phẩm của
đơn vị luôn đứng vững trên thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.1.6 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
2.1.6.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập

trung. Toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp được thực hiện tại phòng kế
toán, đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời trong việc quản lý và chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán gồm kế toán trưởng
và các kế toán viên.
2.1.6.2 Tổ chức bộ máy kế toán: (Phụ lục 11)
- Trưởng Ban tài chính kiêm kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành
toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong
doanh nghiệp, làm tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh,
tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong doanh nghiệp.
- Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán.
- Trưởng phòng tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động tài
chính.
- Kế toán thanh toán: Ghi chép phản ảnh đầy đủ, kịp thời chính xác khoản công
nợ phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng. Giám sát thực hiện chế độ
thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm
kỷ luật thanh toán, thu nộp ngân sách.
20
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán kho: Chuyên về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhập xuất
thành phẩm, hàng hóa trong kỳ. Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu. Kiểm tra việc chấp
hành chế độ bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Ghi chép phản ảnh giám
sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương. Tính toán chính xác và phân bổ hợp lý
chi phí tiền lương, cũng như các khoản trích theo lương phù hợp với từng đối
tượng lao động.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xây dựng giá thành
kế hoạch theo định mức có sẵn, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng phương pháp tập hợp chi phí và
phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp, chi
tiết tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng giá. Kiểm kê đánh giá
thành phẩm tồn kho, theo dõi các khoản hư hao tổn thất . . . .
- Thủ quỹ: Phụ trách quản lý chi tiêu, thu nhận tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ
thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và Tổng
Giám đốc duyệt.
2.1.7 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty


Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ – BTC



Niên độ kế toán: 1 năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm)



Đơn vị tiền tệ: Đồng tiền Việt Nam (VNĐ)




Hình thức kế toán: Kế toán máy



Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 12)



Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên



Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ



Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền



Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng



Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản DN theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
21
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073



Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty sản xuất sản phẩm theo một quy trình công nghệ truyền thống,
khép kín, liên tục với số lượng lớn và phân chia thành một số loại nhất định. Vì
vậy, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh, kế toán Công ty xác định đối tượng tập hợp
CPSX là từng phân xưởng và từng loại sản phẩm.
Do nội dung luận văn bị giới hạn nên em xin được tập trung vào việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm áo thể thao thành phẩm
trong tháng 09/2013.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
Để quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, tại Công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta
các khoản chi phí được phân loại theo mục đích, công dụng như sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (Vải Interlock 120g màu Red, vải hạt mè màu Orange…),
vật liệu phụ (Chỉ may, nhãn, cúc…), tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.

-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ, các khoản phụ

cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của những công nhân đó.

-

Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất tại các phân xưởng sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác.
2.2.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
22
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán


Luận văn tốt nghiệp

Nội dung chi phí NVL trực tiếp tại Công ty:
Vì Công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta là một doanh nghiệp sản xuất
hoạt động với quy mô lớn và sản phẩm đa dạng nên NVL của Công ty được chia
chủ yếu thành 3 loại là: NVL chính, NVL phụ.



Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”,

TK 152(1) – “NVL chính”, TK 152(2) – “NVL phụ”.



Sổ kế toán sử dụng: Sổ Cái (TK 621,TK 152) , Sổ chi tiết NVL, bảng phân bổ
NVL – CCDC, Sổ nhật ký chung…



Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT (mẫu 01- GTKT-3LL), Hóa đơn
bán hàng (mẫu 02 – GTTT-3LL), Phiếu nhập kho (mẫu 01–VT),Phiếu xuất kho
(mẫu 02–VT)...



Xác định giá trị thực tế của NVL xuất kho:
NVL xuất kho được kế toán định giá theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ. Công thức như sau:
Trị giá thực tế NVL

+

Trị giá thực tế NVL

tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

Đơn giá bình quân =
xuất kho


Số lượng NVL

+

tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

= Số lượng NVL

Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ

x Đơn giá bình quân gia quyền

xuất dùng

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
VD: Tài liệu về vải tại doanh nghiệp tính thuế theo PP khấu trừ
(ĐVT:1.000đ)
I.Tình hình đầu kỳ: Tồn kho 1000 kg vải, đơn giá 135
II. Trong tháng 02/2013, vật liệu vải lót Black biến động như sau:
1.Ngày 03: xuất 600 mét để sản xuất sản phẩm.
23
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073



Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp

2.Ngày 07: nhập kho 1.600 kg giá mua ghi trên hóa đơn là 237.600(đã bao gồm
VAT 10%)
3.Ngày 07: Xuất 1.000 kg để sản xuất sản phẩm.
ADCT trên ta có:
Đơn giá bình

=

(1.000x135) + 216.000

quân cả kỳ dự trữ

= 135 nghìn đồng

1.000+1.600

Giá NVL xuất dùng ngày 03 : 600x135 = 81.000 ( nghìn đồng)
Giá NVL xuất dùng ngày 07:

1.000x135= 135.000 (nghìn đồng)

Trị giá thực tế của vải xuất kho = 81.000 + 135.000 = 216.000 (nghìn đồng)
Ví dụ:
Ngày 02/09/2013, Công ty xuất kho NVL để sản xuất 10.500 áo thể thao
theo phiếu xuất kho số 159 (Phụ lục 13)
Trị giá NVL xuất dùng được xác định như sau:

+ Vải : 94.500.000 đồng
+ Nhãn: 2.080.000 đồng
+ Chỉ may : 20.000.000 đồng
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621_Áo: 116.580.000 đ
Có TK 1521_Vải: 94.500.000 đ
Có TK 1523_Nhãn: 2.080.000 đ
Có TK 1522_Chỉ: 20.000.000 đ
Ngày 15/09/2013, xuất bổ sung thêm vải và chỉ để sản xuất thêm thành
phẩm. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621_Áo:

146.600.000 đ

Có TK 1521_Vải: 120.600.000 đ
Có TK 1522_Chỉ:

26.000.000 đ

Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
24
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


Khoa Kế Toán

Luận văn tốt nghiệp


đồng thời tiến hành vào sổ nhật ký chung và sổ Cái TK 621(Phụ lục 14):
Nợ TK 154:

263.180.000 đ

Có TK 621: 263.180.000 đ
2.2.1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp


Đặc điểm:
Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty là tiền lương và các khoản trích

theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng.
Hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
đối với công nhân trực tiếp sản xuất.Cuối tháng kế toán dựa vào bảng chấm
công và hệ số lương của từng công nhân để tính ra lương phải trả cho từng
người.
Cách tính:
Số ngày công thực tế
Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số lương x
26


Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 334 – “Phải trả công nhân viên”
TK 338 – “Phải trả, phải nộp khác”.




Sổ kế toán sử dụng:
Sổ Cái (TK 622, TK 334, TK 338), Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

xã hội, Số nhật ký chung…


Chứng từ kế toán sử dụng:
Bảng chấm công (mẫu 01 – LĐTL) (Phụ lục 16), Bảng thanh toán tiền

lương ( mẫu 02 – LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu 03 – LĐTL), Bảng
kê các khoản trích nộp theo lương ( mẫu 10 – LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH ( mẫu 11 – LĐTL)…


Hiện nay Công ty đang thực hiện trích các khoản trích theo lương theo tỷ

25
SV: Trần Thị Xuân

MSV: 12404073


×