Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN NGUYÊN LIỆU vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG AN VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.33 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của kế toán nguyên liệu, vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp.
* Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
- Khái niệm của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu
của tư liệu sản xuất. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến.
Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ là sự tham gia của
chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi
phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên liệu vật
liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công
trình.
- Đặc điểm của nguyên vật liệu: Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65% - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy
việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hưởng to
lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh
nghiệp, chất lượng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên
vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp có uy
tín và tồn tại trên thị trường.
* Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Nguyên vật liệu có vai trò là cơ sở vật chất hình thành nên công trình, hạng
mục công trình, là một trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay khoong, số lượng chủng
loại có phù hợp hay không, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và tiến
độ của công trình. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng



1

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

trong tổng chi phí sản xuất vì vậy trong quá trình sản xuất phải theo dõi chặt chẽ
nguyên vật liệu về cả mặt hiện vật lẫn giá trị ở tất cả các khâu.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Hiện nay có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu nhưng cách phân loại chủ
yếu là phân loại theo tác dụng của nó trong quá trình xây lắp, theo cách phân loại
này nguyên vật liệu được phân loại như sau.
* Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò tác dụng của nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của công trình. Vì vậy
khái niệm vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình xây lắp,
không cấu thành thực thể chính của công trình nhưng có thể kết hợp với nguyên vật
liệu chính để có thể thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài để làm tăng thêm
chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ bảo quản,
phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, chế taọ sản phẩm được diễn ra bình

thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí, thể rắn.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được
dùng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: cả
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

2

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cu khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình xây lắp hoặc thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
* Phân loại dựa vào nguồn gốc hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh
được doanh nghiệp mua ở ngoài thị trường.
- Vật liệu sản xuất: là những loại vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê chế biến.
- Vật liệu từ những nguồn khác: Nhận, góp vốn kinh doanh, tài trợ, cấp
phát.
* Phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.

- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn nguyên liệu, vật liệu
phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế
xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp
để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hằng ngày có thể sử dụng
giá hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu.

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

3

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Như vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu
được đánh giá theo hai phương pháp chính.
- Đánh giá theo giá thực tế.
- Đánh giá theo giá hạch toán.
1.2.2.1 Đánh giá theo giá thực tế.
1.2.2.1.1 Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:

Giá vốn thực tế

=

nhập kho

Giá mua ghi

+

Chi phí thu mua

trên hóa đơn

thực tế

Các chi phí thu mua liên quan trực tiếp đến việc mua NVL bao gồm: chi phí
vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho ( chi phí bao bì, chi phí cho bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho bãi...)
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế

=

nhập kho

Giá thực tế

+


xuất kho

Chi phí gia công
chế biến

Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố điịnh. Chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên vật liệu.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế = Giá thực tế VL + Chi phí vận chuyển + Chi phí thuê gia
nhập kho

xuất thuê chế biến

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

(nếu thuê ngoài )
4

công chế biến
MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Giá gốc của nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp: Được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định giá đánh giá lại

và được chấp nhận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Giá gốc của nguyên vật liệu nhận biếu tặng:
Giá gốc nguyên
vật liệu nhập
kho

=

Giá trị hợp lý ban đầu
của những nguyên
vật liệu tương đương

+

Các chi phí liên
quan trực tiếp
đến việc tiếp
nhận

- Giá gốc của phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước
tính thực tế có thể bán được.
1.2.2.1.2 Giá vật liệu thực tế xuất kho
Để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Áp dụng đối với doanh nghiệp
sử dụng ít nguyên vật liệu, có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại nguyên vật liệu tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho tương tự
đàu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho được mua hoặc được sản xuất

trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể đước tính theo
thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp ( bình quân
gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế XK = Số lượng XK × Đơn giá bình quân
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

5

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính bằng một trong hai phương
pháp sau:
+ Phương án 1: Tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ:
Đơn giá bình
quân gia
quyền cả kỳ
dự trữ

=

Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+


Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ

Số NVL tồn đầu
kỳ

+

Số NVL nhập
trong kỳ

+ Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân gia
quyền sau mỗi
lần nhập

=

Trị giá thực tế
NVL còn lại sau
lần xuất trước
Số lượng NVL
còn lại sau lần
xuất trước

+


Trị giá thực tế
NVL nhập tiếp sau
lần xuất trước

+

Số lượng NVL
nhập sau lần xuất
trước

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Trong phương pháp này áp dụng trên giả định là nguyên vật liệu tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và nguyên vật liệu tồn kho
còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần với thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá
của lô nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị nguyên
vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Trong phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và nguyên vật liệu tồn kho còn lại cuối kỳ
là nguyên vật liệu được mua được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì trị
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

6

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu nhập sau
hoặc gần sau cùng, trị giá của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của
nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu. Việc
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số điều chỉnh giữa giá thực tế và giá hạch toán của
vật liệu (H)
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu còn tồn đầu kỳ
H =

Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu còn tồn đầu
kỳ

+

Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập trong kỳ

+

Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu nhập trong
kỳ


Sau đó, tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
Giá thực tế vật liệu
xuất kho

=

Giá hạch toán
VL xuất kho

×

Hệ số
điều chỉnh (H)

Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
kế toán sử dụng phương pháp tính giá cho phù hợp.
1.3 Thủ tục quản lý nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu
1.3.1 Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung ứng vật tư căn cứ theo kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về tới nơi, nếu
xét thấy cẩn thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng
mua về các mặt: số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết
quả kiểm nghiệm ban kiểm nghiệm lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó
bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

7

MSV: 12402740



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

hàng và biên bản kiểm nhận giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ
kho sau khi cân đo, đong đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và
sử dụng để phản ánh vào số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho,
trường hợp phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải báo cho
bộ phận cung ứng biết cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ
thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
1.3.2 Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng vật tư
viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung ứng vật
tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho
xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho, sau đó ghi số lượng xuất và
tồn kho của từng loại vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho
chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất
để lấy số liệu ghi vào sổ kế toán.
1.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập-xuất NVL kế toán
phải thực hiện việc lập và sử lý đầy đủ các chứng từ.
- Phiếu nhập kho

(Mẫu 01-VT)

- Phiếu xuất kho


(Mẫu 02-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

(Mẫu 03-VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

(Mẫu 04-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

(Mẫu 05-VT)

- Bảng kê mua hàng

(Mẫu 06-VT)

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

8

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

(Mẫu 07-VT)

- Hóa đơn giá trị gia tăng

(Mẫu 01 GTGT-3LL)

- Hóa đơn bán hàng thông thường

(Mẫu 02 GTGT-3LL)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

(Mẫu 03PXK-3LL)
(Mẫu 04 HDL-3LL)

- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
- Bảng kê mua hàng hóa mua không hóa đơn

(Mẫu 05TTC-LL)
(Mẫu 04/GTGT)

1.4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán theo các phương pháp sau:
-

Phương pháp thẻ song song


-

Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

-

Phương pháp sổ số dư
* Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 1)

-

Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.

-

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán ghi chép chi tiết tình hình xuất,
nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.

+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán trùng lặp ở chỉ tiêu số
lượng. Ngoai ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (sơ đồ 2)
-

Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp thẻ song song.

-


Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

9

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

xuất, tồn kho ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên.
+ Ưu điểm: Khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt, tránh
việc ghi chép trùng lặp.
+ Nhược điểm: Khó kiểm tra đối chiếu, khó phát hiện sai sót dồn công việc
vào cuối kỳ hạn chế khả năng kiểm tra thường xuyên, liên tục hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu của kế toán.
* Phương pháp sổ số dư (sơ đồ 3)
-

Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho, nhưng
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng.

-

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư lập bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất,

tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp, công viêc
ghi sổ dồn đều trong kỳ.
+ Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót.
1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (sơ
đồ 04)
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ... Hiện nay phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở toàn bộ các doanh nghiệp
1.5.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu” Tài khoản này dùng để phản ánh số
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

10

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: - Phản ánh trị giá gốc của vật liệu nhập kho
- Trị giá vật liệu khi đánh giá lại tăng
- Trị giá vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có : - Phản ánh trị giá gốc của vật liệu xuất kho

- Trị giá vật liệu giảm khi đánh giá lại
- Trị giá vật liệu thiếu khi kiểm kê
Dư Nợ : - Trị giá gốc của vật liệu tồn cuối kỳ (TK 152 không có TK cấp 2
cố thể mở chi tiết cho tổng loại vật tư)
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Bên Nợ : Phản ánh trị giá vật tư đang đi đường
Bên Có : Phản ánh trị giá vật tư đi đường được nhập kho hoặc đưa vào sử
dụng
Dư Nợ : Phản ánh trị giá vật tư đang đi đường cuối tháng
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu sử dụng nhiều tài
khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 222, TK 411, TK 627
và TK 642.
1.5.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Khi mua vật tư, căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho,
kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
* Đối với vật tư mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc diện
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu (giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( tiền thuế GTGT đầu vào)
Có 111, 112, 141, 331…(Tổng giá thanh toán)
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

11

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diên chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lời, dự án kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 111, 112, 141, 331 … (Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp vật tư đã về, đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn, doanh
nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số
thực nhận và tạm tính để ghi sổ kế toán Nợ TK 152, 153/ Có TK 331. Khi có hóa
đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Căn cứ hóa đơn, nếu nộp thuế GTGT khấu trừ, ghi nhận thuế:
Nợ TK 133
Có TK 331 …
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng vật tư
chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi
đường”.
+ Nếu trong tháng vật tư về tiến hành kiểm nhận lập phiếu nhập kho và ghi
vào TK 152 – Nguyên vật liệu
+ Nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về nhưng doanh nghiệp đã trả hoặc chấp
nhận trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Sang tháng sau, khi vật tư về kho, kế toán ghi:

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

12


MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Khi mua vật tư, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định
hợp đồng thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán hoặc
nếu vật tư kém chất lượng có thể được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 111, 112
Có TK 515 – Doanh thu tài chính(Chiết khấu thanh toán)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 – (Giảm giá … )
- Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo
giá nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.
+ Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3333)
+ Tính thuế GTGT phải nộp nếu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312)
* Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa dịch vụ không chịu thuế, hoặc dùng
vào hoạt động phúc lợi, dự án kế toán ghi:
Nợ TK 152

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

13

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333,
33312)
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào giá vật
tư, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …
- Vật tư tự chế biến gia công , nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Nợ TK 241 – Chi phí XDCB
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có 152 – Nguyên vật liệu

- Khi xuất vật tư góp vốn liên doanh (góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát), kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã xác
định:

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

14

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811 – Chi phí khác ( trường hợp chênh lệch lỗ)
Có TK 152
+ Nếu chênh lệc lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 222 – Theo trị giá vốn góp
Có TK 152
Có TK 3387 – Phần chênh lệch tương ứng với phần góp vốn
góp của đơn vị trong liên doanh
Có TK 711
- Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập lại
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 – Chi phí QLDN

1.5.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 05)
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình
hình nhập xuất vật tư ở các TK 152, 153. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị vật
tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh vào
TK 611 – Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê vật tư, sử dụng phương pháp cân đối để tính
trị giá vật tư xuất kho theo công thức:
Trị giá vật tư
xuất kho

=

Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

+

Trị giá vật tư nhập
trong kỳ
15

-

Trị giá vật
tư tồn cuối
kỳ
MSV: 12402740



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Để ghi chép vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán áp dụng
Tài Khoản 611 – “Mua hàng”
Bên nợ:- Kết chuyển giá trị thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ
Bên có:- Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau
TK 611 – Mua hàng cuối kỳ không có số dư và gồm 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111 – Mua nguyên vật liệu
- TK 6112 – Mua hàng hóa
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tư đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho SXKD hàng
hóa, dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khầu trừ
Có TK 111, 112, 331 …
- Vật tư nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

16


MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Cuối kỳ giá trị vật tư kiểm kê và giá trị vật tư đang đi đường được kết
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153
Có Tk 611 – Mua hàng
Trị giá thực tế vật tư cho các mục đích khác nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611 – Mua hàng
(Nếu không theo dõi được hết thì phản ánh hết vào TK 621)
1.5.3. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư
1.5.3.1. Kế toán kiểm kê vật tư
Khi tiến hành kiểm kê, đơn vị phải có quyết định thành lập hội đồng.
+ Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi :

Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi xử lý nếu hội đồng ghi tăng thu nhập khác đối với vật tư thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 711
+ Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 138(1)
Có TK 152, 153
Khi hội đồng xử lý, căn cứ vào biên bản, kế toán phản ánh

-

Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 138(1)

-

Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8)
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

17

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 334 (nếu trừ vào lương)
Có TK 1381(1)
1.5.3.2. Đánh giá lại vật tư.
-

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 412 (chênh lệch đánh giá lại tài sản), tài khoản
này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên Nợ : - Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại.
- Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại.

Bên Có : - Phản ánh số chênh lệch tăng do đánh giá lại.
- Xử lý chênh lệch giảm do đánh giá lại.
Dư Nợ : - Chênh lệch giảm chưa xử lý.
Dư Có : - Chênh lệch tăng chưa xử lý.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

+ Trường hợp đánh giá lại tăng giá trị vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:

Nợ TK 152
Có TK 412
+ Trường hợp đánh giá lại tăng giá trị vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:

Nợ TK 412
Có TK 152
+ Cuối năm tài chính, cấp có thẩm quyền xử lý :

Nếu TK 412 có số dư có được bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
Nếu TK 412 có số dư nợ được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

18

MSV: 12402740



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG AN VIỆT
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng An Việt
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty cổ phần xây dựng An
Việt
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XD AN VIỆT
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: XD AN VIET JOINT STOCK
COMPANY
- Tên công ty viết tắt: XD AN VIET., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 2, Xã Canh Nậu, Huyện Thạch Thất, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 0988.456.786
- Giấy chứng nhận giấy phép kinh doanh số: 0104147180 do phòng đăng kí
kinh doanh-sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 11 năm
2011.
An Việt được thành lập vào ngày 25 tháng 8 năm 2009 tại Hà Nội với 3
sáng lập viên là Đỗ Minh Trọng (giám đốc), Nguyễn Hữu Vinh (phó giám đốc)
và Nguyễn Mạnh Kiên (phó giám đốc) Là một công ty mới, chưa có kinh
nghiệm bán hàng nội địa và chưa có thị trường xuất khẩu, Minh Trọng và hai cổ
đông đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng và tạo niềm tin với các nhà cung cấp.
Sau 3 năm nỗ lực và cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo công ty cùng
toàn thể công nhân viên, công ty đã mở rộng được diện tích sản xuất và có được
nhiều đơn hàng trong và ngoài nước, đại lý và cửa hàng bán lẻ.

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng


19

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty CP xây
dựng An Việt
- Quy trình sản xuất(Phụ lục 01 )
- Quy trình sản xuất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu: bào, cắt phân loại gỗ.
Bước 2: Tạo dáng và chà nhám: phay cạnh, phay mộng, khoan lỗ, chà nhám
Bước 3: Nhuộm màu và lắp ráp: nhuộm màu lắp ráp theo bản vẽ
Bước 4: Sơn hoàn thiện và đóng gói: sơn phủ lót, chà nhám nhẹ, kiểm tra kỹ
thuật.
Bước 5: Kiểm hàng và giao hàng
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh
Bộ máy quản lý Công ty CP xây dựng An Việt được chia thành các phòng
ban khác nhau với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau cụ thể như sau (sơ
đồ 06)
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất ở công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi quyền lợi, mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.

- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,
trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

20

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Giám đốc điều hành: Là người do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, Giám đốc
điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính:là người giúp giám đốc điều hành về
mặt tài chính. Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người giúp Giám đốc điều hành và
quản lý trong việc sản xuất kinh doanh , cân đối kế hoạch sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý các vấn đề
tài chính, quản lý vốn, quỹ, tài sản, tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước.
- Phòng hành chính, tổ chức lao động: Giải quyết công việc hàng ngày
hành chính văn phòng. Quản lý nhân sự, tổ chức tuyển và đào tạo công nhân.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản xuất và giám sát kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị: Quản lý và đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị
cho các xí nghiệp tổ đội thi công, quản lý và xây dựng định mức.
- Phân xưởng-tổ-đội sản xuất: Thực hiện sản xuất tạo sản phẩm, hoàn thành
đúng thời hạn nếu có.

2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty năm
2012 -2013
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 01)
Nhận xét: Qua bảng số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 2 năm 2012 – 2013 cho thấy lợi nhuận thu được của năm 2013 só với
năm 2012, cụ thể là:
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

21

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Doanh thu bán hàng năm 2013 tăng so với năm 2012 là:
5,167,653,085đ tương đương 79,7%
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 475,657,533đ
tương đương 175,1%.
Mặc dù trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng khó khăn nhưng với
sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự chỉ đạo đường
nối đúng đắn của ban giám đốc, công ty An Việt đã và đang phấn đấu ngày càng đạt
được những kết quả lao động to lớn hơn nữa trong những năm tới
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng An Việt
* Sơ đồ bộ máy kế toán (Sơ đồ 07)
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty,
thuộc dãy nhà văn phòng

Chức năng của từng bộ phận.
Tại phòng kế toán của công ty bao gồm 7 nhân viên:
Trưởng phòng kế toán: là một kế toán tổng hợp, kế toán trưởng có liên hệ
chặt chẽ với phó tổng giám đốc kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc về chính
sách tài chính kế toán tại công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương
và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn.
Phó phòng kế toán, kiêm thủ quỹ: Là nhân viên kế toán về tài sản cố định,
kế toán dịch vụ đào tạo chế biến gỗ, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội kiêm kế toán thanh toán: tính toán
hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

22

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

khoản phải trích theo lương, các khoản thu nhập trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên
trong công ty. Ngoài ra, chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh
toán với toàn bộ khách hàng, cộng thêm cả phần công nợ phải trả.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác
nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và
giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ dụng cụ, phụ
liệu.

Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch
toán nguyên vật liệu. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập
xuất tồn và nộp báo cáo cho kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153.
Cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý của công ty. Ngoài ra quản lý quỹ
tiền mặt của công ty, hằng ngày.
Tại phân xưởng đều có thủ kho và nhân viên thống kê:
Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông qua phiếu
nhập kho và xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên phòng kế toán của
công ty về tình hình tồn nhập trong kỳ quy định.
Nhân viên thống kê: Ở phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến khi giao sản phẩm cho công ty.
2.1.6 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung

Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

23

MSV: 12402740


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán la Việt Nam Đồng ( Ký hiệu
quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là”VNĐ”)

- Kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng
- Hình thức kế thoán áp dụng: Công ty thực hiện theo hình thức nhật ký
chung (Sơ đồ 08)
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng An Việt
2.2.1. Đặc điểm và phân loại NVL tại công ty
a. Đặc điểm NVL tại công ty
Nguyên liệu là một trong các yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vậy để tổ chức công tác kế toán về NVL thì trước hết phải tìm hiểu rõ về
đặc điểm của từng loại vật tư sử dụng trong quá trình xây dựng. Công ty xây
dựng các công trình, hạng mục công trình về gỗ thì NVL mang đặc điểm hết sức
riêng biệt. Nguyên vật liệu như là gỗ công nghiệp, gỗ ép, ván sàn…
b. Phân loại NVL, CCDC tại công ty
Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng về gỗ, Công ty sử dụng
một khối lượng vật liệu rất lớn, đa dạng về chủng loại. Để quản lý một cách chặt
chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Cụ thể tại
Công ty cổ phần xây dựng An Việt sử dụng mã vật tư như sau:
Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

24

MSV: 12402740



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

∗ Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính:là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của công trình. Nguyên vật
liệu chính của công ty chủ yếu là gỗ.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình xây lắp,
không cấu thành thực thể chính của công trình như, đinh, vít, nở, vecni, sơn phủ,
sơn lót...
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy xẻ, máy
tiện, máy bào, máy phay... và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan,
săm lốp ô tô.
- Phế liệu thu hồi: Bao gồm các thanh gỗ, mảnh ván ...
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu,
doanh nghiệp đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học nhưng doanh
nghiệp chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật liệu doanh nghiệp sử dụng bởi các
chữ cái đầu là tên của vật liệu.
2.2.2. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
a) Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến doanh nghiệp
đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. (Sơ đồ 09)
Căn cứ vào số lượng vật liệu tồn kho, kế hoạch sản xuất phòng kế toán vật tư
đề nghị cho cán bộ vật tư mua hàng hoặc thông báo cho đơn vị cung cấp theo hợp
đồng đã ký. Khi vật liệu về đến công ty phòng KSC (kỹ thuật) cử đại diện ra kiểm
tra chất lượng có đúng chủng loại vật liệu theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.


Sinh Viên: Nguyễn Quang Hưng

25

MSV: 12402740


×