Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn và xây DỰNG vạn XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.11 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài
và phân tán.Vì vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các
khâu dự án rồi đến dự toán công trình.Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần
thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như
xe máy, lao động, vật tư đều phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm CT.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo
giá thành dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc theo giá thoả thuận
(cũng được xác định trên dự toán công trình), do đó tính chất hang hoá của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Công tác xây dựng cơ bản thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến
hành.Trên thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ những đơn vị này đi
nhận thầu hoặc được khoán lại các công trình. Tuy có khác nhau về quy mô sản
xuất, hạch toán quản lý song các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh , đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành chi phối đến công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Hiện nay các doanh nghiệp ở
nước ta thường tổ chức theo phương pháp khoán gọn công trình, hạng mục công
trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong
giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công


cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán.
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

1

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:

- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản hao phí về nguyên vật
liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên công trình như: vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế…
-

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây
lắp(tính cả lao động thuê ngoài theo yêu cầu công việc)


-

Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp ở công trình của các DNXL thực hiện phương pháp
vừa thủ công vừa bằng máy, bao gồm: khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương
của công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, động lực và các khoản chi phí
khác liên trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công.

-

Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất, công nhân
sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu, CCDC,chi phí khấu hao TSCĐ dung chung
cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan.
Đây là phương pháp phổ biến nhất trong các DNXL,với cách phân loại này,
mỗi loại chi phí thể hiện nơi phát sinh ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.Đồng
thời cần xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tới giá thành sản
phẩm để phục vụ công tác tính giá thành phù hựp với đặc điểm của SPXL, và chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng xây lắp.

b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế:
-

Chi phí nguyên liêu, vật liêu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về các NVL
chính, vật liệu phụ tùng, phụ tùng thay thế…phục vụ cho sản xuất
SV: Phạm Diễm Quỳnh

2

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp
-

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công cho công nhân và
nhân viên làm việc cho DN và các khoản trịch theo lương theo quy định hiện hành.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động SXKD của DN.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ số tiền DN sử dụng để chi trả cho
các dịch vụ mua ngoài như điện, nước…

-

Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí khác dung cho hoạt động sản
xuất ngoài các chi phí kể trên.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất
-


Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu

chi phí không trực tiếp tham gia tạo ra SPXL.
1.2.1.3. Đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tổ chức theo đó.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm của sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng
có thể là một công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình…Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán nội bộ và hạch toán
kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp
thời, chính xác.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí (chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa) tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây
lắp theo quy định.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

3

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội


1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lượng xây lắp.Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong kĩnh vực xây dựng
cơ bản do các cấp có thẩm quyền quyết định ban hành, dựa trên mặt bằng giá cả thị
trường.
Giá thành dự toán
-

=

Giá trị dự toán

-

Thu nhập chịu

-

Thuế GTGT

của CT, HMCT
từng CT, HMCT
thuế tính trước
đầu ra
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực
tế SXKD của DN trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và

đơn giá để xác định hao phí cần thiết thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL phấn đấu để thực
hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.Nói cách khác, giá thành kế
hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của DNXL.
Mức hạ giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công CT do kế toán tập hợp được.Giá này bap gồm
cả phí tổn theo định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật tư lao động ,tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý doanh
nghiệp.
Việc so sánh Giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho ta đánh giá được
trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó với các doanh nghiệp xây lắp khác.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch đánh giá sự tiến bộ hay sự non
yếu của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức
quản lý của doanh nghiệp đó.
1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành.
Trong xây dựng cơ bản tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm
xây lắp đều phải có dự toán và thiết kế riêng, đối tượng tính giá thành là từng công
SV: Phạm Diễm Quỳnh

4

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

trình, HMCT đã xây dựng hoàn thành.Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là

từng giai đoạn thi công hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào
phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu
tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau.Chúng giống nhau về bản chất nhưng
lại khác nhau về măt lượng.Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với từng công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp hoàn thành.
Trong giá thành SPXL bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả
trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí
của kỳ này.Giá thành SPXL chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển
sang (chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ) nhưng không gồm chi phí dở dang
cuối kỳ.
Giá
thành SP =

CPSX dở dang

CPSX phát

+

-

CPSX dở


đầu kỳ
sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
xây lắp
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ
chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng đều là
chi phí tuy nhiên có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ
cà cuối kỳ cũng như sản phẩm hỏng.Song trong trường hợp DN có SPDD đầu kỳ
bằng SPDD cuối kỳ hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

5

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp: Trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan
hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.Phương pháp này đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở
đó kế toán tập hợp số liệu chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực

tiếp vào các tài khoản cấp 1, 2 hoặc chi tiết theo đúng đối tượng.Phương pháp trực
tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí theo đúng đối tượng với mức độ chính xác cao.
*Phương pháp gián tiếp: Trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép
ban đầu các CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán.Sau đó lựa chọn tiêu thức phân
bổ và hệ số phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
Chi phí phân bổ

Tổng chi phí cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ
cho đối tượng i
1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.

x

Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i

- Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : vật liệu chính, vật liệu phụ,vật
kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết thiết bị xây dựng cơ bản dùng cho việc xây
dựng, lắp đặt các công trình (không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
sản xuất chung và chi phí máy thi công)
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng thì phải phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo quy định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho…
- Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng cho các
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,lao vụ của
DNXL.
- Kết cấu TK 621
SV: Phạm Diễm Quỳnh

6

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:

+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển CPNVLTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí SXKD
dở dang

Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi xuất kho vật liệu để sử dụng cho việc xây dựng các công trình, hạng mục
công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho (tính theo giá trị thực tế ), kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp vật liệu mua về không nhập kho mà đưa vào sử dụng ngay cho công

trình, hạng mục công trình thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311, 111, 112, 113…
Nếu thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 111, 112, 113…
- Trường hợp đơn vị xây lắp giao khoán việc xây dựng cho đơn vị trực thuộc
không tổ chức kế toán riêng, khi tạm ứng tiền hay vật liệu cho đơn vị nhận khoán,
kế toán ghi:
Nợ TK 141 (1413: Tạm ứng CP giao khoán xây lắp nội bộ)
Có TK 111, 152 …
- Khi khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt, kế
toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
SV: Phạm Diễm Quỳnh

7

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Có TK 141 (1413: số tạm ứng về nguyên liệu, vật liệu )

Nếu thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 141(1413: số đã tạm ứng về nguyên liệu, vật liệu)
- Cuối kỳ, số nguyên vật liệu không dùng hết nếu nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 621:
Hoặc ghi số âm để lại sử dụng tiếp cho lần sau, kế toán ghi:
Nợ TK 621:
Có TK 152:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
- Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT (Phụ lục 1)
1.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn
thành sản phẩm xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo từng
công trình, hạng mục công trình.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng tính lương, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH…
- TK sử dụng: TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm( xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền
lương, tiền công lao động của công nhân. (Đối với hoạt động xây lắp, không bao
gồm các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có:Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
SV: Phạm Diễm Quỳnh


8

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Cuối kỳ TK 622 không có số dư.
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Dựa vào bảng tính lương phải trả cho công nhân xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 334 (3341, 3342)
- Trường hợp Doanh nghiệp xây lắp tạm ứng lương để thực hiện giá trị khối lương
xây lắp nội bộ cho đơn vị trực thuộc không tổ chức kế toán riêng, khi quyết toán
tạm ứng về phần giá trị khối lượng xây lắp giao khoán đã hoàn thành bàn giao
được duyệt, phần chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Có TK 141 (1413: phần tạm ứng tiền lương)
- Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình và kết
chuyển để tình giá thành xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Nợ TK 632
Có TK 622 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình).
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 2)
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Bao gồm toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp như: tiền lương chính, lương

phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí
nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công,sửa chữa
thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ…
- Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
- Kết cấu TK 623
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên Có: Kết chuyển CP sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154CPSXKD dở dang.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

9

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Cuối kỳ TK 623 không có số dư.
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt có tổ
chức kế toán riêng.
+ Khi phát sinh các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, 331…
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các chi phí có liên quan để tính giá thành 1 ca máy

hay 1 khối lượng mà máy thì công đã hoàn thành.
Nợ TK 154 (chi tiết MTC)
Có TK 621, 622, 627
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn
nhau giữa các đơn vị dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (8)
Có TK 154
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ Doanh nhgiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (8)
Nợ TK 133 (1): Nếu được khấu trừ thuế
Có TK 512
Có TK 333 (1)
- Trường hợp Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
+ Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (2)
Nợ TK 133 (1): Nếu được khấu trừ thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, 152, 153…
+ Căn cứ vào bảng lương , tiền công và các khoản phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, kế toán nghi:
SV: Phạm Diễm Quỳnh

10

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội


Nợ TK 623 (1)
Có TK 334
+ Trích khấu hao xe, máy thi công ở đội xe máy, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (4)
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (7)
Nợ TK 133 (1): Nếu được khấu trừ thuế GTGT
Có TK 141: Chi tiết tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để
tính giá thành xây lắp.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công ty.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công ty
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí máy thi công.
1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc
tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của đội xây lắp, chi phí tiền lương của nhân
viên đội xây lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công,các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
dụng máy thi công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của DN và chi phí
khác bằng tiền có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
Chi phí sản xuất chung được hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình và theo các điều khoản quy định.Nếu chi phí sản xuất chung liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp, như dựa vào chi phí nhân
công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo dự toán
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Bảng tính và phân

bổ khấu hao TSCĐ…
SV: Phạm Diễm Quỳnh

11

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

- Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu TK 627
Bên Nợ: Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154- CPSXKD dở dang.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 3)
+ Lương và các khoản trích theo lương của quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152, 153: Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.3.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
- Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNXL bao gồm những chi phí có liên
quan đến việc SXKD của DN đã được tập hợp vào bên Nợ TK 621,622,623,627.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

12

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện ở TK
154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Trên TK này các chi phí trực tiếp xây
lắp công trình được hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình.
- Kết cấu TK 154
Bên Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, trị Giá phế

liệu thu hồi.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN (Phụ lục 4)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong DNXL là CT, HMCT chưa hoàn thành hoặc khối
lượng công tác xây lắp thi công dở dang chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu
hoặc chấp nhận thanh toán.Việc đánh Giá sản phẩm dở dang trong ngành xây dựng
phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa 2 bên giao và nhận thầu và tùy thuộc
vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác định.
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành .Do
SV: Phạm Diễm Quỳnh

13

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

đó nếu đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá
trị sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(xác định giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá trị theo chi phí thực
hiện sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn
dở dang theo giá trị dự toán.
Hiện nay DN thường đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp đánh
giâ sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán:

SV: Phạm Diễm Quỳnh

14

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Chi phí thực tế

Chi phí thực

khối lượng dở


tế của khối

dang đầu kỳ
Giá trị dự toán

lượng xây

=

lắp dở dang

khối lượng xây lắp

cuối kỳ

hoàn thành bàn

Chi phí thực tế
+

khối lượng xây lắp

Giá trị dự toán

thực hiện trong kỳ
x

Giá trị dự toán
+


khối lượng xây lắp

khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ

dở dang cuối kỳ
giao trong kỳ
1.3.4. Kế toán giá thành sản phẩm trong DN XL.
1.3.4.1. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời điểm mà CT,HMCT hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng.Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo
đối tượng tính giá thành.Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao CT và đưa
vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ
khi thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị. Do đó việc
phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế toán chỉ
thực sự phát huy tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
1.3.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Phương pháp giản đơn (trực tiếp).
Là phương pháp chủ yếu được áp dụng hiện nay, cho phép cung cấp kịp
thời số liệu về giá thành sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán cũng đơn
giản và dễ thực hiện.

SV: Phạm Diễm Quỳnh

15

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Giá thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
Hệ
số
=

phân bổ

CP thực tế của
=

KLXL DD đầu
kỳ

CP thực tế của
+

KLXL phát
sinh trong kỳ

CP thực tế
của KLXL

-


DD cuối kỳ

Tổng chi phí sản xuất thực tế của công trình

Tổng chi phí dự toán của công trình
Nếu đối tượng tập hợp chi phí là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá
thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở
chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo
tiêu thức thích hợp.
Giá thành thực tế của hạng

=

Chi phí dự toán của hạng mục

mục công trình
công trình
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

x

Hệ số phân
bổ

Áp dụng đối với DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng.Toàn bộ chi phí
sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng từ khi khởi công
đến khi hoàn thành đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
c. Phương pháp tính Giá thành theo định mức.
Áp dụng đối với DN có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định
mức kinh tế kỹ thuật, đinh mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.Có tác dụng trong

việc kiểm tra tình hình thực tế thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình
hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất, giảm bớt
được khối lượng ghi chép, tính toán và có hiệu quả cao.
Giá thành
thực tế

Giá thành
=

định mức

+
-

SPXL
SPXL
1.3.4.3. Kế toán giá thành sản phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định
mức

+
-

Chênh lệch
do thoát ly
định mức

* Chứng từ kế toán sử dụng: Thẻ tính giá thành, …

* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154, TK 155, TK 632
* Phương pháp kế toán:
- Công trình hoàn thành chờ bàn giao:
Nợ TK 155: Thành phẩm
SV: Phạm Diễm Quỳnh

16

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Công trình hoàn thành, bàn giao trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
XÂY DỰNG VẠN XUÂN

SV: Phạm Diễm Quỳnh

17

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Vạn Xuân.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn và xây
dựng Vạn Xuân.
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Vạn Xuân
- Tên tiếng anh: VAN XUAN CONSULTANT AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
- Thời gian thành lập: Ngày 10 tháng 06 năm 2009
- Trụ sở: Phòng 503 - B3, khu tập thể Nghĩa Tân, phường Nghĩa Tân - Cầu Giấy Ha Noi – Vietnam.
- Điện thoại: 03213788029
- Vốn điều lệ: 2.800.000.000 VNĐ (Hai tỷ tám trăm triệu đồng chẵn), tương ứng
với 280.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng.
- Giấy phép kinh doanh số 0103009815 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 10 tháng 06 năm 2009
Với chức năng kinh doanh bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng. Xây dựng công trình dân dụng, đường sắt, đường bộ....Trải qua nhiều năm
nỗ lực hoạt động, nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật, công ty đã ngày càng phát
triển và có kinh nghiệm, mở rộng thị trường và chất lượng phục vụ ngày càng tốt
hơn và chuyên nghiệp hơn.
Trong 5 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được khá nhiều thành
tựu cơ bản trong lĩnh vự đầu tư xây dựng.
2.1.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Vạn
Xuân.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty như sau:

+ Cung cấp các vật liệu (sắt, thép, xi măng), thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, giao thông, thủy lợi, đường sắt, đường
bộ.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

18

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

+ Sản xuất sắt, thép, gang và các sản phẩm từ plastic
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Quy trình như sau (Phụ lục 6)
+ Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát
hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có
khả thi hay không.
+ Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án của đơn
vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hặc phối hợp để lập một dự án tiền khả thi
ban đầu cho dự án.
+ Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của hợp đồng trên có
phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo cá nhân tiến
hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về thi công hay kỹ thuật,
tuỳ theo đặc thù của dự án thực hiện.
+ Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các
bộ phận, cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên A,
thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho khách hàng,

giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác nhận và có thể đã
thu được tiền.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại Công ty.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 7).
2.1.3.2. Chức năng của các bộ phận.
-Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vân đề quan trọng liên quan đến
phương hướng mục tiêu của Công ty, có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng quản trị của Giám đốc điều hành Công ty.
- Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, là người toàn quyền quyết định hoạt động
của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo luật pháp và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về mọi mặt của công ty.
- Phó giám đốc:: Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Bao
gồm một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách khảo sát.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

19

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Phó giám đốc chỉ được quyết định các vấn đề lớn khi được sự uỷ quyền của giám
đốc.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập và kiểm định các dự án kinh doanh, kiểm tra
khối lượng thiết kế.
- Phòng tài chính kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài

sản của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, lập chứng từ sổ sách đối với
các đội thi công, tổ chức hạch toán theo đúng quy định và theo đúng chế độ kế toán
của Nhà nước.-Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc: Tổ
chức nhân sự, quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ, y tế, các công
tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phương đoàn thể và các tổ chức
xã hội khác.
- Phòng khảo sát thiết kế:: Chịu trách nhiệm đi thực tế khảo sát các công trình và
thiết kế các bản đồ.
- Phòng kỹ thuật:: Kiểm soát cơ sở dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng,
đảm bảo ổn định hệ thống công nghệ thông tin. Tổ chức thực hiện thi công các
công trình xây dựng điện.
- Đội thi công:: Phối hợp với phòng kinh doanh lập hồ sơ hoàn công quyết toán
công trình ngay sau khi hoàn thành. Quản lý nhân sự trong đội, phân công công
việc và hướng dẫn cho các thành viên trong tổ chức thực hiện công việc theo đúng
tiến độ đề ra.
- Phòng giám sát thi công xây dựng: Chịu trách nhiệm giám sát công trình, nghiệm
thu xác nhận khi công trình thi công đảm bảo đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn đảm bảo chất lượng. Điều tra, thu thập số liệu hiện trạng công tác.
-Xưởng gia công lắp đặt thiết bị: Lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị, công trình theo
tiến độ kế hoạch. Thường xuyên kiểm tra tình trạng các công trình của đơn vị.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2012 – 2013.
Qua bảng tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013 của Công ty (Phụ
lục 8) ta có thể thấy:
SV: Phạm Diễm Quỳnh

20

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm sau cao hơn năm trước, tổng
doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 16,15% tương ứng với số tiền là
2.501.369.345 đồng. Điều dễ nhận thấy là năm 2013 mọi hoạt động kinh doanh
đều khó khăn, nhưng công ty vẫn không ngừng tăng doanh số đó là điều rất tốt
chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng phát triển và có uy tín trên thị trường.
+ Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 16,36% tương ứng với số
tiền 2.162.346.328 đồng, tuy nhiên mức tăng này cao hơn so với mức tăng doanh
thu là do mặc dù doanh thu cao, nhưng chi phí đầu vào cũng tăng lên cao là do yếu
tố giá cả thị trường biến động mặc dù công ty đã cố gắng tiết kiệm và cắt giảm chi
phí.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 so với năm 2012 tăng 8,4% tương ứng
với số tiền 2.713.061 đồng là do lãi tiền gửi ngân hàng tăng đã làm tổng lợi nhuận
trước thuế tăng lên 2.713.061
+ Các chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng,
làm giảm lợi nhuận trước thuế một lượng tương ứng
+ Lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
193.345.973 tương ứng với mức tăng 11,87%. Do năm 2013 thị trường biến động,
chi phí đầu vào tăng cao nên mặc dù doanh thu tăng 16,15% nhưng lợi nhuận chỉ
tăng 11,87%. Sang năm 2014, công ty cần cố gắng tiết kiệm chi phí hơn nữa để có
kết quả kinh doanh tốt nhất.
Đạt được kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của ban
giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong công ty. Với mức tăng hàng năm đều
đều như vậy, trong tương lai, công ty sẽ phát triển lớn mạnh.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung toàn

bộ công tác kế toán đều do một phòng tài chính kế toán thực hiện (Phụ lục 9A).
Nhiệm vụ riêng của phòng tài chính kế toán:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức mọi
mặt của công tác kế toán, giám sát mọi hoạt động của các kế toán viên. Kế toán
trưởng là người tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc đề ra kế hoạch tài chính
SV: Phạm Diễm Quỳnh

21

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

phù hợp với hoạt động của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng chỉ đạo các nghiệp vụ trong phòng kế
toán, theo dõi sổ tổng hợp số liệu từ các phần hành để xác định kết quả kinh doanh,
lập Báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán và nguồn vốn: Chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý kế
toán tài chính của Công ty (tổ chức nguồn vốn, quản lý viêc sử dụng các loại vốn,
nguồn vốn); ghi chép kế toán vốn bằng tiền, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Kế toán tiền lương: Thực hiện ghi chép tiền lương, trích và thanh toán
BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thanh toán liên quan đến chi phí nhân công.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động về số lượng giá trị TSCĐ, tính
và trích khấu hao TSCĐ, kiểm kê đánh giá tài sản, tổng hợp các chứng từ liên quan
của phân xưởng gửi lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, nhà
cung cấp, các khoản tạm ứng đối với công nhân viên.

Thủ quỹ: Theo dõi quản lý thực hiện việc thu chi tại Công ty. Làm nhiệm vụ thu
chi tiền mặt phát sinh, lập các báo cáo quỹ đồng thời theo dõi thành phẩm hoàn
thành, tổ chức lại cuối tháng làm căn cứ để tính lương cho cán bộ công nhân viên
2.3. Các chính sách hiện đang áp dụng tại Công ty.
- Chế độ áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định
15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
- Hình thức kế toán được áp dụng là hình thức “nhật ký chung” (Phụ lục 9B).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương khấu trừ.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng theo
quy định số 203/2009/QĐ ngày 20/09/2009.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

22

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

2.4. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Vạn Xuân.
2.4.1. Phân loại chi phí và đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại công ty.
a. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Vạn Xuân gồm

toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình xây
dựng và lắp đặt.Để bớt khó khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, Công
ty phân loại chi phí theo khoản mục, căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
phat sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản.Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Để phản ánh đầy đủ và chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất đồng
thời cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thì việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí là rất quan trọng.Đối với sản phẩm của công ty
thường mang tính đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và
hạng mục công trình.
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng
Vạn Xuân.
Để tiện cho việc theo dõi em lấy số liệu từ Công trình khách sạn Thái Dương.
Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp phức
tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí thì việc nhận biết và phân tích
được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan
trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công đều phải tập hợp dự toán đơn giá
chi tiết cho từng hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí.Trên cơ sở đó
ban lãnh đạo công ty và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quuyết định ký
hợp đồng giao nhận thầu.
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV: Phạm Diễm Quỳnh

23

MSV: 12404316



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn
nhất (60% - 70%) và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây lắp. Bên cạnh đó,
vật liệu trực tiếp sử dụng để thi công gồm nhiều chủng loại, được sử dụng cho
nhiều mục đích nên việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng đến quy mô
giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy việc
hạch toán chính xác chi phí sản xuất NVL là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Tại công ty Toàn Hưng, nguyên liệu được sử dụng nhiều chủng loại khác
nhau, có tính năng công dụng khác nhau.
NVL chủ yếu của công ty bao gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, đá, thép, nhựa đường…
- Công cụ dụng cụ: Cuốc, xẻng, thiết bị bảo hộ lao động….
* Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy đề nghị cấp vật tư, Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất
kho, Phiếu giao hàng…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất
dùng cho thi công công trình.
* Phương pháp kế toán:Khi nhận được các chứng từ liên quan của vật tư mua về
sử dụng cho công trình, kế toán mở “ Sổ chi tiết theo dõi vật tư” cho từng công
trình,HMCT. Sau đó, chuyển cho kế toán tổng hợp.Kế toán tổng hợp sẽ nhập số
liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật Ký Chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 621 và
các sổ liên quan.
Ví dụ: Căn cứ vào HĐGTGT 339, công ty 5000 viên mua gạch siêu nhẹ, đơn giá
5.000đ/1 viên, chưa bao gồm thuế VAT 10% của Công ty Thăng Long (Phụ lục
10). Kế toán hạch toán chi phí vật liệu cho Công trình khách sạn Thái Dương và

ghi vào sổ NKC (Phụ lục 22) như sau:
Nợ TK 621

:

25.000.000đ

Nợ TK 133(1):

2.500.000đ

Có TK 331(1): 27.500.000đ

SV: Phạm Diễm Quỳnh

24

MSV: 12404316


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Ví dụ: Căn cứ phiếu xuất kho số 01 ngày 02/04/2014 (Phụ lục 11) xuất nguyên
vật liệu (bộ sen vòi, chậu rửa, gạch lát nền….) để thi công hoàn thiện công trình
khách sạn Thái Dương và ghi vào sổ NKC (Phụ lục 22):
Nợ TK 621

: 94.528.280đ


Có TK 152: 94.528.280đ
Cuối tháng, sau khi khớp số liệu giữa Sổ chi tiết, Sổ cái, kế toán tổng hợp chi phí
và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành công trình.
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm : lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ,
cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối
lượng, bảng tạm ứng lương, bảng thanh toán lương…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp
* Phương pháp kế toán:
Tại công ty áp dụng hình thức trả lương công nhật đối với công nhân trực
tiếp tham gia sản xuất theo công thức:
Số tiền lương của 1 CN = Số công trong 1 tháng x Đơn giá 1 ngày công
Ví dụ: Anh Hà Trung Dũng là công nhân xây dựng( thợ chính) trong Công trình
khách sạn Thái Dương, số ngày công tháng 4 là 27 ngày. Lương 1 tháng của anh
Hà Trung Dũng là: 220.000 x 27= 5.940.000 VNĐ ( lương 1 ngày là 220.000). Căn
cứ vào Bảng thanh toán lương (Phụ lục 12). Kế toán ghi:
Nợ TK 622

: 5.940.000 đ

Có TK 334(1): 5.940.000 đ
Đối với Công trình khách sạn Thái Dương, lương của công nhân Tháng
4/2014 là 180.154.000đ. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương tháng 4 kế toán
định khoản:
Nợ TK 622


: 180.154.000 đ

Có TK 334(1): 180.154.000 đ
SV: Phạm Diễm Quỳnh

25

MSV: 12404316


×