Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

84 Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Đại Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.62 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Từ khi có sự đổi mới nền kinh tế thị trờng từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn phải tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và nhà nớc chỉ đóng vai trò định hớng. Điều đó có nghĩa
các doanh nghiệp bắt buộc phải chủ động tìm kiếm các nguồn lực đầu vào cũng
nh các nguồn lực đầu ra. Doanh nghiệp phải tự bù đắp trang trải chi phí và đảm bảo
có lãi. Ngày nay, nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp phải tạo cho sản phẩm của mình có thế đứng trên thị trờng có nh vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Để sản phẩm chiếm vị thế cao
trong thị trờng trớc hết phải đảm bảo điều kiện chất lợng, mẫu mã, giá cả, thời
gian.
Không phải bất cứ mặt hàng nào có chất lợng cao cũng đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận ngay. Mà nó cần phải có giá cả hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của
ngời tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay phần lớn ngời tiêu
dùng đều có mức thu nhập thấp nên điều họ quan tâm nhất đó là giá cả. Chính vì
vậy hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là biện pháp cơ bản nhất để tăng lợi
nhuận và tạo đợc sức cạnh tranh trên thị trờng.
Muốn đạt đợc đỉnh cao của kinh doanh , doanh nghiệp phải có các tổ chức
hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý đảm bảo điều kiện
đúng , đủ để cung cấp thông tin chính xác cho đối tợng quan tâm . Thông tin chi
phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa sâu sắc đối với quản trị doanh nghiệp, vì trên
cơ sở thông tin đó ngời quản lý mới xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý nhất trong
kinh doanh.
Hiện nay, trên nền kinh tế thị trờng Việt Nam tiêu thức tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm là điều quan tâm nhất đối với nhà kinh doanh cũng nh ngời tiêu
dùng . Chính vì thế mà trong thời gian đi thực tập tại công ty TNHH Đại Thanh tôi
đã đi xâu nghiên cứu Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3
của công ty. Qua thời gian đi thực tế và nghiên cứu học tập trong nhà trờng , tôi
xin đóng góp ý kiến của mình về công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thông qua chuyên đề này .


Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính :
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH Đại Thanh.
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện đi thực tế cha nhiều nên khả năng và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế tôi chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo ở nhà trờng cũng nh các bác, các chú,
các cô và các anh chị ở công ty.
4
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toáN chi phí vàtính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1/ Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
ở những doanh nghiệp sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh là thực hiện
sản xuất ra những loại sản phẩm đa ra thị trờng đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng
nhằm thu đợc lợi nhuận cao.
Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp đều phải bỏ ra những chi
phí nhất định đó là chi phí về nguyên vật liệu , chi phí về nhân công, chi phí sản
xuất chung và các chi phí khác . Ngoài ra có những hoạt động kinh doanh và
những hoạt động khác không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng cũng góp phần đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp , những hoạt động đó cần đến chi phí. Nhng những
chi phí đó không phải là chi phí sản xuất mà chỉ những chi phí để tiến hành hoạt
động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuờt kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến

hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm )
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất do
đó công tác quản lý cũng nh công tác kế toán đói với các loại chi phí cũng khác
nhau.
5
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí
thì phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp
a.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó. Chi phí đợc sắp xếp thành các loại khác nhau mỗi loại gọi là
một yếu tố chi phí sản xuất mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng
vào việc gì. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia làm 7
yếu tố sau :
- Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... Sử dụng vào sản xuất và kinh
doanh .
- Yếu tố nhiên liệu : động lực sử dụng vào quá trình sản xuất và kinh doanh trong
kỳ .
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên .
- Yếu tố bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn : Trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên
chức .
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh .

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
6
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí
Dựa vào công dụng kinh tế của chi phí sản xuất nơi phát sinh chi phí và nơi
gánh chịu chi phí để phân chia chi phí thành 3 khoản mục nh sau :
-Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra khi tính giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm : Chi phí nguyên vật liệu chính , chi phí
nguyên vật liệu phụ , chi phí nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lơng , các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các đồn trại phân xởng. Ngoài ra nó bao gồm : Chi phí nhân viên , chi phí vật liệu ,
chi phí dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền khác .
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất của từng lĩnh vực hoạt
động .
Ngoài hai cách phân loại cơ bản trên ngời ta còn có thể phân loại chi phí sản
xuất theo một số cách nh sau :
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ
7
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối

quan hệ với đối tợng chịu chi phí .
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí .
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công tác
quản lý chi phí cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp .
Tuy nhiên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh
nghiệp sản xuất thờng phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục nh đã trình bày ở
trên và công ty TNHH Đại Thanh cũng tiến hành chi phí sản xuất theo cách này .
2/ Giá thành sản phẩm .
a. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt đối
lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau, đó là : Các chi phí mà các doanh
nghiệp đã chi ra và kết quả thu đợc sản phẩm công việc hoàn thành. Nh vậy doanh
nghiệp phải tính đợc chi phí bỏ ra để sản xuất đợc sản phẩm .
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành . Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn
để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau đó là chi phí sản xuất
đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công
việc lao vụ đã hoàn thành .
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành . Giá thành không những
là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các yếu tố đầu
8
vào của quá trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hậu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .
Nh vậy giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật t tiền vốn trong quá trình sản

xuất của doanh nghiệp .
b . Phân loại giá thành .
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt đợc các loại giá thành khác
nhau .
b.1. Theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành :
Chỉ tiêu giá thành đợc chia thành 3 loại sau :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch .
- Giá thành định mức : Cũng nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức
cũng có thể thực hiện trớc khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức,
dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá
các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả chi phí .
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm .
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác
định đợc các nguyên nhân vợt định mức trong kỳ hạch toán . Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp .
b.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí .
9
Theo phạm vi này chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ .
- Giá thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh tất các những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất
- Giá thành tiêu thụ : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đợc tính bởi công thức :
Giá thành tiêu = Giá thành SX + Chi phí + Chi phí BH

thụ sản phẩm của sản phẩm QLDN
Theo cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh ( lãi , lỗ ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh .
3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm lại không giống nhau .
Chi phí sản xuất luôn gắn với một chu kì nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với sản phẩm, công việc nhất định .
Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc trong
kì nhng cha phân bổ cho kì này. Trong khi đó giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một
phần chi phí thực tế phát sinh hoặc một phần chi phí kì trớc chi phí sản xuất làm dở
đầu kì .
II. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
10
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn
chi phí sản xuất cần sác định những phạm vi , giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập
hợp - đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp .
Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm
phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của

doanh nghiệp .
Từ những căn cứ nói trên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từ phân x-
ởng, bộ phận, đội sản xuất, hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm , đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm .
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp
thời, chính xác .
2 / Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí . Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng hai phơng
pháp sau :
Phơng pháp ghi trực tiếp .
Phơng pháp phân bổ gián tiếp , giữa quá trình phân bổ gồm hai bớc .
11
+ Xác định hệ số phân bổ ( H ) .
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng .
C
i
= T
i
x H
Trong đó C
i
: Tổng số chi phí cần phân bổ.
T
i
: Tiêu thức phân bố của đối tợng .
3 / Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất .

3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để
tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tợng đã xác
định .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ , công cụ , dụng cụ... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm . Trờng
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp , gia công thêm thành phẩm ,
sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp .
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến
hành theo các phơng pháp phân bổ gián tiếp .
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán cần xác định
trị giá nguyên liệu , vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhng
cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ .
Chi phí thực tế Trị giá Trị giá NVL Giá trị phế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi
trực tiếp trong kỳ xuất đa vào sử dụng cha sử dụng ( Nếu có )
12
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tợng khác nhau . Để phân bổ cho các đối tợng
cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý . Tiêu thức phân bổ hợp lý là
tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu
thức phân bổ của các đối tợng .
Việc phân bổ đợc thực hiện bằng công thức sau:

C
i
= C x T

i
n
T
i


i = 1
Chi phí nguyên liệu , vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngòai có thể chọn
tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức , chi phí kế hoạch , khối lợng sản phẩm
sản xuất .
Chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định
mức , chi phí kế hoạch , chi phí nguyên liệu , vật liệu chính , khối lợng sản phẩm
sản xuất .
Để hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- dùng
để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất .
b / Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng , các khoản phụ cấp ,tiền trích
bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có
liên quan . Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
mà không hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối t-
ợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn nh : Chi phí tiền công định mức , giờ công
định mức , số giờ làm việc thực tế .
13
Các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn thực chất
cũng phải phân bổ nhng thờng tính theo tỉ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền
lơng tính cho từng đôí tợng ( 19% ) . Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào bên Nợ TK 622 .
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 chi phí nhân

công trực tiếp , tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .
c/ Kế toán chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng , tổ đội sản xuất nh : Chi phí về tiền lơng phải
trả nhân viên quản lý phân xởng , chi phí về vật liệu công cụ , dụng cụ dùng cho
quản lý phân xởng , chi phí về vật liệu , công cụ , dụng cụ dùng cho quản lý phân
xởng chi phí khấu hao tài sản cố định .
Chi phí sản xuất chung thờng hoạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp
lý nh : Định mức chi phí sản xuất chung , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp .
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên TK 627. Dùng để phản ánh
chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm .
Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
( Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK621 TK154 TK 152
D đầu kỳ
* * *
Phế liệu thu hồi do
Kết chuyển chi phí NVLTT sản phẩm hỏng
14
TK 622 TK138

Kết chuyển chi phí Bồi thờng phải thu do
Nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Giá thành sản xuất

Kết chuyển phân bổ
thành phẩm nhập kho
chi phí sản xuất chính TK 632
Giá thành sản xuất
thành phẩm không qua kho

TK 157
Giá thành sản xuất TP gửi bán

D cuối kỳ
* * *


3.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ , tiến hành một loại hoạt
động .
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kì thể hiện ở những điểm sau :
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
là TK 631 Giá thành sản xuất . Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
15
phẩm làm dở đầu kì và cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm
làm dở .
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo
phơng pháp kiểm kê định kì không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ
xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kì đầu , giá thực tế vật liệu
nhập trong kì và giá nguyên vật liệu tồn cuối kì theo kết quả kiểm kê để tính toán
nh sau :

Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Gía thực tế Hao hụt
vật liệu = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn - mất mát
xuất dùng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (Nếu có)
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ , để xác định đợc giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu : Sản xuất , chế tạo sản phẩm , phục vụ quản lý
sản xuất , phục vụ bạn hàng hay quản lý doanh nghiệp... Lại phải căn cứ vào số
liệu hạch toán chi tiết mới có thể bóc tách riêng cho từng đối tợng đợc . Đây là nh-
ợc điểm lớn của phơng pháp này trong công tác quản lý , khi mà trong kỳ nhìn vào
các tài khoản kế toán ta không thể biết cụ thể về tình hình xuất dùng , sử dụng
nguyên vật liệu nh thế nào .
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng
TK 631 giá thành sản xuất . Trong trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức các phân
xởng , bộ phận sản xuất phục vụ , hoạt động tự chế hay thuê ngoài gia công chế
biến thì mọi chi phí liên quan tới các hoạt động trên đều đợc tập hợp vào TK 631 .
TK 631 cũng đợc hạch toán chi tiết cho từng phân xởng , bộ phận , tổ đội sản xuất
và loại nhóm sản phẩm...
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy
định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631 TK 154
16
Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí
x nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
Kết chuyển chi phí
x nhân công trực tiếp TK 632

TK 627 Giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành
x
Kết chuyển chi phí
sản xuấ chung
x x
III . Đánh giá sản phẩm làm dở .
Trong doanh nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen
kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thờng có sản phẩm làm dở dang .
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế
tạo , đang nằm trên dây truyền quy trình công nghệ sản xuất cha đến kỳ thu
hoạch , cha hoàn thành , cha bàn gia tính vào khối lợng bàn giao thanh toán .
Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác , một trong những điều kiện
quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ , tức là xác định số
chi phí sản xuất , tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu .
17
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tỷ trọng của các chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm yêu cầu trình độ quẩn lý của doanh
nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau :
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính ) .
Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính còn các chi phí khác tính cho
thành phẩm chịu.
Công thức tính:
D
đk
+ C
tk


D
ck
= x K
d
K
tp
+ K
d

Trong đó :
D
ck
: Giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ
D
đk
: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
C
tk
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
K
d
: Khối lợng sản phẩm làm dở
K
tp
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn
công nghệ sau đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn công nghệ
trớc đó

Theo phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản khối lợng công việc ít .
Tuy nhiên có nhợc điểm là độ chính xác không cao vì chỉ có một khoản chi phí .
Do vậy đây là phơng pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật
18
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất khối lợng sản phẩm dở
dang ít và không biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ.
2/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo phơng pháp sản lợng hoàn thành t-
ơng đơng
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành . Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công
hoặc tiền lơng định mức.
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành .
Phơng pháp tính nh sau :
Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nh
nguyên vật liệu trực tiếp , nguyên vật liệu chính .
C
đk
+ C
tk
C
kd
= x K
dd
K
ht
+ K
dd

Trong đó :

K
dd
: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
K
ht
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức
độ hoàn thành .
C
đk
+ C
tk

C
ck
= x K
dd

K
ht
+ K
dd

Trong đó :
19
K
dd
= K
dd

x % HT
K
dd
: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ tơng đơng sản phẩm hoàn thành .
%HT : Tỷ lệ chế biến hoàn thành .
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng có u điểm là kéet quả chính xác, nhng khối lợng tính toán nhiều. Do vậy ph-
ơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
3/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và chi phí
sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra
chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản Chi phí sản Số lợng sản
phẩm làm dở = xuất định mức x phẩm làm dở
cuối kỳ ở từng công đoạn ở công đoạn đó
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức .
Ngoài ra trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác nh phơng pháp
thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính ...
IV. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành .
1/ Xác định đối t ợng tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị cho từng đối tợng tính giá thành . Để tính chính xác giá thành sản
phẩm cần sử dụng đúng đối tợng , kỳ tính giá thành và chọn phơng pháp tính giá
thành phù hợp với đối tợng tính giá thành .
20
Để xác định đối tợng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,tính chất của sản phẩm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .

Do đó đối tợng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp là:
- Từng sản phẩm , công việc , đơn đặt hàng đã hoàn thành
- Từng chi tiết bộ phận sản phẩm
- Công trình hạng mục công trình
Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm , lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp , tổ chức công nghệ tính
giá thành hợp lý , phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính giá
thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp . Ngoài ra một đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất .
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ
tính giá thành . Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá cho các đối tợng tính giá .
Trên cơ sở đặc diểm tổ chức sản xuất sản phẩm , chu kỳ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1 trong 3 trờng hợp sau :
+ Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành là hàng tháng .
+ Trờng hợp sản xuất mang tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài kỳ tính giá thành
là hàng năm hay kết thúc mùa vụ .
+ Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng chu
kỳ sản xuất dài sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
21
kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm là sản phẩm mà hàng loạt
sản phẩm đã hoàn thành .
2/ Các ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm .
Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành , mối quan hệ giữa đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà có nhiều phơng pháp
tính giá thành khác nhau.

Có 8 phơng pháp tính giá thành :
- Phơng pháp tính giá thành đơn giản .
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ
- Chi phí tính giá thành theo đơn dặt hàng
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Đối với công ty Đại Thanh chuyên sản xuất các loại dây cáp điện có đặc điểm
trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra một nhóm các sản phẩm cùng loại
đó là dây cáp điện nhng có các phẩm cấp kích cỡ khác nhau vì thế doanh nghiệp đã
áp dụng phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ . Theo phơng pháp này
đảm bảo thống nhất giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá ,
hơn nữa đẩm bảo cho kế toán tính giá đợc thuận tiện chính xác .
Trình tự tính giá : Trớc hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn
hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản
22
phẩm trong nhóm . Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn đó là giá thành định
mức hoặc giá thành khấu hao .
Căn cứ vào sản lợng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã đợc lựa chọn xác định
tổng tiêu chuẩn phân bổ đẫ đợc lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả
nhóm sản phẩm cũng nh từng quy cách .
Căn cứ vào sản lợng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã đợc lựa chọn xác định
tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng nh từng quy cách .
Căn cứ vào chi phí sản xuất đạt đợc trong kỳ , số chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế cho cả nhóm sản phẩm .
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng tiêu chuẩn
phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành .
Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm

Tỷ lệ giá thành =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách phẩm
cấp sản phẩm , xác định tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị của từng
quy cách .
Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ
từng quy cách sản phẩm có trong từng quy cách giá thành
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị =
Khối lợng sản phẩm
Với công ty Đại Thanh giá thành sản xuất sản phẩm chỉ khác nhau ở các
phẩm cấp đó là dây cáp điện (AC) làm từ nguyên vật liệu nhôm và thép, dây cáp
(A) làm từ nguyên vật liệu nhôm vì thế doanh nghiệp chỉ tính giá thành sản xuất
theo 2 phân nhóm này.
23
Trong cùng một phân nhóm có các kích cỡ khác nhau nhng chi phí sản xuất
và quy trình công nghệ là nh nhau nên việc tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp
chỉ tính chung theo từng loại chứ không tính riêng cho từng kích cỡ . Đặc biệt trên
thực tế việc tính toán giá thành sản phẩm hết sức khó khăn và rắc rối \
24
Phần II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty đại thanh
I . Đặc điểm và tình hình chung của công ty Đại Thanh
Công ty TNHH Đại Thanh là một doanh nghiệp nhỏ do UBND Thành phố Hà
Nội thành lập và quản lý. Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất dây cáp
đồng nhôm phục vụ trong nớc. Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp đó là đồng
, nhôm và thép đều đợc nhập từ nớc ngoài
Là một doanh nghiệp nhỏ vì thế đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
không nhiều , 90 công nhân ( toàn bộ là nam ) , 11 cán bộ

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty TNHH là 1 doanh nghiệp t nhân , 1 doanh nghiệp nhỏ so với doanh
nghiệp có tầm cỡ trong nớc . Tuy nhiên nó đáp ứng đợc mọi nhu cầu của ngời tiêu
dùng , chiếm đợc thế đứng trên thị trờng kinh doanh trong nớc. Đây là một doanh
nghiệp mới đợc thành lập cha đầy 10 năm song nó có bề dầy về sản xuất và chiến
lợc kinh doanh.
Tiền thân của công ty đó là : Tổ hợp tác xã Đại Thanh
Năm 1994 chấp hành nghị quyết của ban thờng vụ quận Hai Bà Trng, UBND
Quận đã quyết định thành lập tổ hợp tác xã Đại Thanh với nhiệm vụ thu mua vật
liệu nhôm đồng... Từ các nớc ấn Độ , Hàn Quốc... hay của một số doanh nghiệp về
chế biến , sản xuất ra các loại dây điện , dây cáp phục vụ ngành điện trong nớc .
Nh vậy tính toán trên lý thuyết thì dự án này rất khó khả thi và có hiệu quả . Song
trên thực tế doanh nghiệp đi vào sản xuất lại gặp rất nhiều khó khăn . Thứ nhất đó
là về nguyên vật liệu đầu vào hàng nhập về rất khó lại phải nhập với giá cao . Thứ
hai sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc vì giá cao không đáp ứng nhu cầu ngời tiêu
dùng .
25
Năm 1996 sau 2 năm hoạt động doanh nghiệp đã đúc rút ra đợc nhiều kinh
nghiệm và tìm tòi những chiến lợc kinh doanh mới . Thay đổi quy mô sản xuất. Về
nguyên vật liệu doanh nghiệp thông qua công ty môi giới biết đợc nơi bán nguyên
vật liệu và nhập với giá thấp hơn , giảm đợc chi phí vận chuyển , tiết kiệm đợc chi
phí , mua bán thuận tiện hơn . Mặt khác về công nghệ máy móc doanh nghiệp
nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị , nâng cao tay nghề của công nhân . Tháng
7 năm 1996 doanh nghiệp đã mua thêm 8 máy bện , 6 máy rút . ( Đặc biệt doanh
nghiệp nhập những lô cáp phế , hàng tồn ở các kho của công ty xây lắp điện về
nâng cấp lại không phải qua nhiều khâu chế biến , tiết kiệm đợc nhiều chi phí mà
vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm )
Do sự nhạy bén với thị trờng và sự sáng tạo , tìm tòi học hỏi của bạn bè , của
đối tác kinh doanh , doanh nghiệp đã đạt đợc kết quả đáng ghi nhận thể hiện qua
số liệu sau

Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996
Sản lợng SX
Doanh thu
120 ( Tấn )
3.168.000.000
232 ( Tấn )
6.153.568.000
Năm 1999 nhờ có chính sách đổi mới của đảng và nhà nớc nền kinh tế Việt
Nam đã đạt đợc những bớc phát triển đáng ghi nhận . Đặc biệt là nghành điện đã
phát triển một cách vợt bậc về cả xây dựng các nhà máy sản xuất điện lẫn hệ thống
truyền tải và phân phối điện . Đồng thời mở rộng hệ thống điện vào các vùng sâu
vùng xa , tạo điều kiện nâng cao đời sống kinh tế văn hóa nhân dân các dân tộc
Việt Nam . Nh vậy nhu cầu về hệ thống truyền tải và lới điện rất lớn . Chính vì thế
đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô sản xuất lớn và công nghệ trình độ khoa học
kỹ thuật cao hơn . Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng về chất lợng sản xuất , khối l-
ợng sản phẩm , giá thành , giá bán
Tháng 5 năm 1999 đợc sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội doanh
nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH Đại Thanh . Với 65 công nhân trong
đó 2/3 công nhân đợc đọc qua sơ cấp về sử dụng máy móc thiết bị , và DN đầu t
26
mua thêm 10 máy rút , 7 máy bọc , các máy trong xởng đều đợc nâng cấp hết . Nh
vậy doanh nghiệp đã tự chủ thay đổi bộ máy quản lý từ mô hình hợp tác xã thành
mô hình công ty với nhiều phân xởng sản xuất . Năm 2000 công ty đã nhận sản
xuất 2 dây truyền sản xuất dây cáp AC trị giá 20 tỷ đồng và đến hết quý II/2000
doanh nghiệp đã hoàn thành xong hợp đồng .
Là một đơn vị có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp đồng , nhôm , công ty
đã cung cấp cho nhiều công trình điện từ miền Nam trở ra , chất lợng sản phẩm cao
, giá cả hợp lý , sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trờng . Do đó doanh nghiệp
mỗi lúc nhận đợc nhiều đơn đặt hàng hơn và nhận sản xuất những dây truyền sản
xuất có giá trị lớn thể hiện qua số liệu sau :

Chỉ tiêu 1999 2000
Vốn kinh doanh 6.134.572.000 14.600.000.000
Doanh thu 19.360.000.000 21.782.000.000
Lợi nhuận 275.670.000 302.761.000
Nộp NSNN 29.172.000 99.159.000
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành
điện đã và đang đợc mở rộng và nâng cấp rất lớn . Để hoà vào nhịp độ phát triển đó
Doanh nghiệp luôn nỗ lực phấn đấu tìm sẵn chiến lợc kinh doanh mới , có hiệu quả
cao trong sản xuất . Hiện tại doanh nghiệp đã thu hút đợc 92 công nhân 100% là
lao động nam . Có công ăn việc làm khá thờng xuyên .
2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
Công ty Đại Thanh chuyên sản xuất dây cáp điện các loại , quy trình sản xuất t-
ơng đối phức tạp kiểu chế biến liên tục , không gián đoạn về mặt thời gian . Công
ty sử dụng nguyên vật liệu chính đó là đồng , nhôm , lõi thép . Đều đợc nhập từ ấn
Độ , Trung Quốc , Hàn Quốc... Ngoài ra còn các nguyên vật liệu phụ nh nhựa , gỗ ,
27

×