Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh Giá Nhận Thức Của Người Dân Về Biến Đổi Khí Hậu Và Những Giải Pháp Thích Ứng Trong Sản Xuất Nông Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.99 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG BẮC HỒNG,
THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

Người thực hiện

: VÕ THỊ LAN NGỌC

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIẾM



Hà Nội – 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG BẮC HỒNG,
THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

Người thực hiện

: VÕ THỊ LAN NGỌC

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành


: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIẾM

Địa điểm thực tập

:PHÒNG TNMT TX. HỒNG LĨNH


Hà Nội – 2016

4


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở trường Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, ngoài những cố gắng của bản than, em đã nhận được sự
dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường cũng như
các thầy, cô trong các khoa của trường đã truyền đạt cho em những kinh
nghiệm, những bài học quý báu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân Thị xã Hồng Lĩnh.
Đặc biệt là tới các bác, các cô, các anh chị trong phòng Tài nguyên Môi
trường và Ủy ban nhân dân Phường Bắc Hồng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện để em có thể tiếp thu thực tế và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Phó
giáo sư – Tiến sĩ Đoàn Văn Điếm - Giảng viên bộ môn Sinh thái nông nghiệp,

trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo
nhiệt tình, tỉ mỉ cho em để em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập và nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không thể
thiếu những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các
thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Người thực hiện

Võ Thị Lan Ngọc

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................... i
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................ 1
Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu................................................................................................................. 6
1.1.1. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu........................................................................................................ 6
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:....................................................................................................... 9

1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới.............................................................................................. 10
1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam................................................................................................ 12
1.2. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp.....................................................................15
1.2.1.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai.......................................................................................15
1.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng, phát triển cây trồng...............................................17
1.2.3.Ảnh hưởng của BĐKH tới năng suất và chất lượng...............................................................................18
1.3. Vấn đề thích ứng với BĐKH................................................................................................................... 20
1.4. Các phương pháp nghiên cứu BĐKH phục vụ sản xuất nông nghiệp........................................................23
1.4.1. Phương pháp thống kê phân tích số liệu nhiều năm:...........................................................................23
1.4.2. Phương pháp GIS:............................................................................................................................. 23
1.4.3. Phương pháp tiếp cận cộng đồng:...................................................................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................... 27

ii


2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................................................................. 27
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................................................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp của phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh......29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................................. 29
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp tại Phường Bắc Hồng..............................31
3.2. Các biểu hiện của BĐKH tại địa phương................................................................................................. 34
3.2.1. Về nhiệt độ......................................................................................................................................... 35
3.2.2. Về lượng mưa.................................................................................................................................... 37
3.2.3. Độ ẩm không khí ................................................................................................................................ 38

3.2.4. Lượng bốc hơi ................................................................................................................................... 39
3.2.5. Nắng .................................................................................................................................................. 39
3.2.6. Bão và áp thấp nhiệt đới .................................................................................................................... 39
3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất ở Hà Tĩnh 2008 - 2015.....................................................................40
3.4. Nhận thức của người dân về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn phường Bắc Hồng............................................................................................................................ 41
3.4.1. Lịch sử thiên tai và thảm họa quan trọng tại phường Bắc Hồng...........................................................41
3.4.2. Thời gian xuất hiện thời tiết cực đoan trong năm...............................................................................43
3.4.3. Đánh giá của người dân về biểu hiện của biến đổi khí hậu..................................................................44
3.4.4. Ảnh hưởng của BĐKH đến các sản xuất nông nghiệp của người dân....................................................45
3.4.5. Ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đến sức khỏe cộng đồng................................................................46
3.5. Các giải pháp thích ứng vớí BĐKH của người dân trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường Bắc
Hồng...................................................................................................................................................... 47
3.5.1. Tiếp cận thông tin về BĐKH của người dân địa phương.......................................................................47
3.5.2. Các biện pháp thích ứng với BĐKH tại địa phương..............................................................................48
3.6. Hoàn thiện các biện pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng...........50

iii


3.6.1. Lựa chọn biên pháp thích ứng với BĐKH phù hợp với địa phương......................................................50
3.6.2. Đề xuất hoàn thiện biện pháp thích ứng với BĐKH ở địa phương........................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 54
Kết luận....................................................................................................................................................... 54
Kiến nghị...................................................................................................................................................... 55
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................... 56

PHỤ LỤC.......................................................................Error: Reference source not found

iv



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UNFCCC

Hiệp ước quốc tế công nhận khả năng thay

IPCC

đổi khí hậu gây nguy hại
Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu

BĐKH

Biến đổi khí hậu

WMO

Tổ chức Khí tượng Thế giới

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

KTBĐ

Kiến thức bản địa

UBND


Uỷ ban nhân dân

ANLT

An ninh lương thực

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TDP

Tổ dân phố

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

CVCA

tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính............................................................................32
Bảng 3.2. Số giờ nắng tại trạm quan trắc Hà Tĩnh (2010 - 2014).....................................................................39

Bảng 3.3. Thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Hà Tĩnh qua các năm................................................................40
Bảng 3.4. Lịch sử thiên tai theo dòng thời gian ở phường Bắc Hồng.............................................................42
Bảng 3.5. Thời gian xuất hiện các sự kiện thời tiết cực đoan trong năm........................................................43
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng...........................................45
Bảng 3.7. Những biện pháp thích ứng với BĐKH của người dân....................................................................48
Bảng 3.8. Khó khăn trong việc ứng phó biến đổi khí hậu ở địa phương.........................................................49
Bảng 3.9. Lựa chọn biện pháp thích ứng với BĐKH & thích ứng....................................................................52
với các sự kiện thời tiết cực đoan ở phường Bắc Hồng.................................................................................52

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999..........................................................................11
Hình 1.2. Các sự kiện thời tiết cực đoan đã gây giảm năng suất ngô.............................................................19
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý Phường Bắc Hồng............................................................................................... 29
Hình 3.2. Xu hướng thay đổi nhiệt độ giai đoạn 1960-2015...........................................................................36
Hình 3.3. Biến động tổng lượng mưa trong giai đoạn 1961-2014..................................................................38
Hình 3.4. Số cơn bão qua các năm 2011 – 2015............................................................................................. 40
Hình 3.5. Hình ảnh về trận lũ lịch sử năm 2010............................................................................................ 41
Hình 3.6. Biểu hiện thay đổi của các hiện tượng khí hậu cực đoan................................................................44
so với 20/30 năm trước.............................................................................................................................. 44
Hình 3.7. Thời điểm xuất hiện các hiện tượng khí hậu cực đoan...................................................................45
Hình 3.8. Tỷ lệ bị mắc bệnh do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan.................................................................47
Hình 3.9. Kết quả thảo luận nhóm về biện pháp thích ứng với BĐKH............................................................51
ở phường Bắc Hồng, Thị xã Hồng Lĩnh.......................................................................................................... 51

vii



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề nóng rất được quan tâm trên
toàn thế giới.Trong vòng vài chục năm trở lại đây, tình trạng biến đổi khí hậu
trên toàn cầu ngày càng tăng rõ nét, và những tác động xấu nghiêm trọng do
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến trái đất là rất lớn, thể hiện cụ thể bằng các
biểu hiện như: mực nước biển dâng, băng tan, tình trạng nắng nóng, bão lụt,
hạn hán, dịch bệnh, thiệt hại kinh tế, giảm đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh
thái. Vấn đề biến đổi khí hậu không chỉ thu hút sự quan tâm đặc biệt của các
nhà khoa học, mà đã là mối quan tâm của toàn nhân loại. Điều đó đã được
minh chứng bởi sự ra đời Hiệp ước quốc tế công nhận khả năng thay đổi khí
hậu gây nguy hại (UNFCCC) năm 1992. Mười năm sau, sự ra mắt báo cáo
lần thứ ba của Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu (IPCC) khẳng
định hành tinh chúng ta đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ biến đổi khí hậu
và nước biển dâng. Không dừng lại ở đó, năm 2007 trong báo cáo lần thứ tư,
IPCC đã tái khẳng định và đưa ra cảnh báo, biến đổi khí hậu không còn là vấn
đề của riêng một tổ chức hay một quốc gia nào, nó là một hiểm hoạ tiềm tàng
đang đe doạ cuộc sống của nhân loại cũng như của tất cả các loài sinh vật trên
Trái Đất. Theo báo cáo, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ
trung bình 1,8mm/năm trong thời kỳ 1961 – 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm
trong thời kỳ 10 năm 1993 – 2003. Diện tích băng biển trung bình năm ở Bắc
cực đã thu hẹp với tỷ lệ trung bình 2,7%/1 thập kỷ. Riêng trong mùa hè là
7,4%/1 thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở bán cầu Bắc
đã giảm 7% kể từ 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%. Ở Bắc cực, khối
băng có độ dày khoảng 3km đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam
cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam
cực đổ sụp. Ở Greenland, những lớp băng vĩnh cửu tan chảy. Ở Alaska (Bắc
Mỹ), nhiệt độ trung bình những năm gần đây đã tăng 1,5 0C so với trung bình
1



nhiều năm, làm tan băng và diện tích lớp băng vĩnh cửu giảm 40%, lớp băng
hàng năm thường dày 1,2m nay chỉ còn 0,3m.
Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã
hội và môi trường toàn cầu, nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai
nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc
nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Không một quốc gia
nào tránh được những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và không một quốc gia nào có thể một
mình đương đầu với những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra. Mặc dù xóa đói giảm nghèo
và phát triển bền vững vẫn là những ưu tiên trọng tâm trên toàn cầu và giải quyết những nhu
cầu này vẫn đang là ưu tiên hàng đầu của các nước đang phát triển, nhưng biến đổi khí hậu
cũng là vấn đề cần giải quyết khẩn cấp. Trong vài

thập kỷ gần đây, các hoạt động của

con người đã và đang góp phần làm tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính
trong khí quyển, từ đó làm tăng nhiệt độ toàn cầu, dẫn đến hàng loạt những
biến đổi nghiêm trọng của môi trường tự nhiên. Nếu không có những biện
pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến đổi khí hậu, có thể sẽ dẫn đến
những tác động nghiêm trọng đến an ninh con người, môi trường và kinh tế
xã hội trong một tương lai không xa.
Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên nhân của biến đổi khí
hậu chính là các hoạt động của con người tác động lên hệ thống khí hậu làm
cho khí hậu biến đổi. Vì vậy con người cần phải có những hành động thiết
thực để ngăn chặn những biến đổi đó bằng những hoạt động phù hợp của con
người.
Việt Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự
biến đổi của khí hậu (Dasgupta và cộng sự, 2007) mà biểu hiện rõ nhất là sự tăng
nhanh của nhiệt độ và sự dâng lên của nước biển. Là nước có khí hậu nhiệt

đới gió mùa, bờ biển dài, địa hình rừng núi, nhiều sông suốikhiến Việt Nam
chịu tác động của nhiều loại hình thời tiết phức tạp. Các hiện tượng thiên tai
khí tượng xảy ra hầu như quanh năm và trên khắp mọi miền lãnh thổ. Biến
đổi khí hậu và nước biển dâng dường như đã có những tác động tiêu cực đến
nhiều lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường…Trong 50 năm qua, nhiệt
2


độ trung bình năm tăng khoảng 0.5ºC trên phạm vi cả nước và lượng mưa có
xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ. Trong hơn 65 năm
qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu khắp các khu vực trên cả nước, gây nhiều tổn
thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu đến
môi trường. Theo ước tính, trung bình mỗi năm Việt Nam phải chịu từ 6 đến
7 cơn bão. Từ năm 1990 đến 2010, đã xảy ra 74 trận lũ trên các hệ thống sông
của Việt Nam. Hạn hán nghiêm trọng, xâm nhập mặn, sạt lở đất, và nhiều
thiên tai khác đã và đang gây trở ngại cho sự phát triển của Việt Nam. Biến
đổi khí hậu toàn cầu đã và đang làm các hiện tượng khí hậu ở nước ta có
chiều hướng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều hơn so với những thập kỷ
trước về cả quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó
lường.Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực đẩy mạnh
công tác chuẩn bị và xây dựng nhiều kịch bản khác nhau về tác động của biến
đổi khí hậu. Tuy nhiên, chưa có tiến bộ rõ rệt hoặc phương án cụ thể. Với tình
hình thiên tai diễn biến nghiêm trọng và phức tạp như hiện nay, công tác
phòng chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai mang tính rất cấp thiết. Trong
đó, cần chú trọng đến nhận thức của cả chính quyền lẫn người dân địa
phương.
Hà Tĩnh, là một trong những tỉnh nghèo nhất của Việt Nam, với GDP
khoảng 12,94 triệu VND/người/năm (năm 2010). Mặc dù nền kinh tế của Hà
Tĩnh có một số bước phát triển đáng kể nhưng vẫn còn ở mức thấp so với mức
bình quân cả nước do: điều kiện tự nhiên khắc nghiệt với thời tiết lạnh vào

mùa đông và cực nóng vào mùa hè, thường xuyên có lũ lụt và bão tố (đợt lũ
kép tháng 10/2010 đã gây thiệt hại cho Hà Tĩnh khoảng 6.340 tỷ đồng); tài
nguyên thiên nhiên và đất không thuận lợi; phụ thuộc nhiều vào các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Trong những thập kỷ gần đây, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh duyên
hải miền trung bị thiệt hại lớn bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan và BĐKH
xuất hiện ngày càng tăng cả về cường độ và tần suất. Thị xã Hồng Lĩnh cũng
3


bị ảnh hưởng nghiêm trọng do bão xuất hiện thường xuyên hơn và cường độ
mạnh hơn, lượng mưa thay đổi, lũ lụt diễn ra nhiều và cực đoan hơn.
Thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh, là một thị xã có diện tích đất tự
nhiên nhỏ hơn so với các huyện bạn. Mật độ dân cư của thị xã còn thưa, toàn
Thị xã bao gồm 5 phường và 1 xã. Điều kiện cơ sở vật chất của Thị xã còn
nhiều hạn chế. Phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh là một
phường thuộc miền núi, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa
nhiều. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc
và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có
một mùa đông giá lạnh của miền Bắc. Phường Bắc Hồng là một trong các
trung tâm phía bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có nhiều cơ hội để phát triển về kinh tế,
có tiềm năng lớn về phát triển sản xuất nông nghiệp của thị xã Hồng Lĩnh.
Tuy nhiên, phường Bắc Hồng phải đang đối mặt và hứng chịu nhiều hậu
quả do thiên nhiên gây ra mà vấn đề đang được quan tâm là biến đổi khí
hậu làm mưa gió thất thường, nhiệt độ thay đổi đột ngột, lũ lụt,… ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp và cuộc sống sinh hoạt của người dân
trên địa bàn, biến đổi khí hậu làm cuộc sống cũng như kinh tế của người
dân địa phương chịu phải chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc
hiểu biết và có giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu rất quan trong
đối với đời sống người dân.Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những
giải pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng, thị xã
Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đánh giá nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu và những giải pháp
thích ứng trong sản xuất nông nghiệp tại phường Bắc Hồng, thị xã Hồng
Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Đề xuất để hoàn thiện các giải pháp thích ứng với BĐKH trong sản xuất
nông nghiệp ở địa phương.
4


Yêu cầu nghiên cứu.
- Số liệu trung thực, khách quan để đánh giá thực trạng tình hình khí
hậu và sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính
thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế.

5


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Khái niệm về khí hậu (climate):
Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng thời
gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác tùy
theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày
hoặc năm khác nhau. Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về
biến đổi khí hậu (IPCC, 2007) định nghĩa như sau:

Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình",
hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi
về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho
đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm,
theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological
Organization - WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi
về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng
thái, gồm thống kê mô tả của hệ thống khí hậu.
Các nhân tố hình thành khí hậu: nhân tố bức xạ, cân bằng bức xạ mặt
đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ hệ mặt đất - khí quyển, cân
bằng nhiệt ẩm Trái Đất, các khối không khí, áp suất khí quyển và gió....
1.1.1.2. Khái niệm biến đổi khí hậu (climate change):
Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng
quyển và sinh quyển. Các quá trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục
của những thành phần này. Quy mô thời gian của sự hồi tiếp ở mỗi thành phần
khác nhau rất nhiều. Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học
và sinh hóa có vài trò tăng tường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi
khí hậu. Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (1992) đã
định nghĩa : “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí
hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những
ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
6


của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay đổi về khí hậu gây ra trực tiếp
hay gián tiếp từ hoạt động của con người làm thay đổi cấu thành của khí

quyển trái đất mà, cùng với biến đổi khí hậu tự nhiên, đã được quan sát trong
một thời kì nhất định”. (UNFCCC, 1992)
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển
toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm (IPCC,
2007)... Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất,
bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ các hoạt động của con người.
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức
xạ mặt trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời
gian thế kỷ XX đến nay được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ
BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên toàn cầu – Global warming) được coi
là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu:
Biến đổi khí hậu toàn cầu là điều không thể tránh khỏi, dù chúng
ta kiểm soát mức phát thải khí nhà kính tốt đến đâu. Nguyên nhân là mức khí
thải hiện có trong khí quyển sẽ tiếp tục làm nhiệt độ và mực nước biển gia
tăng trong thế kỷ tới. Chuyên gia khí hậu Gerald Meehl và đồng nghiệp
(2005) thuộc Trung tâm Nghiên cứu Khí quyển quốc gia Mỹ (NCAR) cùng
cộng sự đã sử dụng mô hình khí hậu trên máy tính để dự đoán điều gì sẽ xảy
ra nếu con người kiểm soát khí thải nhà kính ở các mức khác nhau. Nghiên
cứu trên có tính tới phản ứng chậm chạp của đại dương đối với ấm hoá toàn
cầu. Kết quả cho thấy viễn cảnh lạc quan nhất - tức lượng khí thải nhà kính
trong khí quyển được duy trì ở mức năm 2000 - đòi hỏi phải cắt giảm mạnh
mẽ lượng khí CO2 nhiều hơn so với mức trong Nghị định thư Kyoto. Ngay cả
7


trong trường hợp này, nhiệt độ toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục tăng thêm 0,4 – 0,6 oC
trong thế kỷ XXI, ngang bằng với nhiệt độ gia tăng trong suốt thế kỷ XX.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới
quan tâm sâu sắc. Biến đổi khí hậu mà tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đang

diễn ra. Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm khoảng 0,7 0C kể từ thời kỳ tiền
công nghiệp và hiện đang tăng với tốc độ ngày càng cao. Ngoài các nguyên
nhân tự nhiên và tính chất biến đổi phức tạp của các hệ thống khí hậu trên thế
giới, hầu hết các nhà khoa học về môi trường hàng đầu trên thế giới đều
khẳng định: các loại khí nhà kính phát thải vào khí quyển do các hoạt động
của con người đã làm cho khí hậu toàn cầu nóng lên. (Trung tâm thông tin
KH&CN Quốc gia, 2008)
Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu
là CO2 và Metan CH2) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ
1950 khi thế giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan
với điều đó là sự tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu
mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả
nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập
nước chứa than bùn. Kết luận của các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học
Berne - Thụy Sĩ (2008) công bố trên tạp chí khoa học Nature ngày 15.5.2008
cho biết nồng độ khí CO2 trong khí quyển hiện ở mức cao nhất trong 800.000
năm qua. Vì vậy, nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất được cho là
do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động
khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ
sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu,
Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu
bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng
sinh ra tử các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
8


- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai
lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.

- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản uất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất
magiê.
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
− Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
− Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi
trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
− Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
− Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
− Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển,
chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
− Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia
tăng nhiệt độ trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng
băng tan và tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số 12
năm qua (1995-2006) được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất
nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm
1906 – 2005) là 0,740C (0,560C đến 0,920C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong
báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,6 0C (từ 0,40C đến 0,80C) (19012000). Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều
hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn
các khu vực đại dương.Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân
9



bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí thải nhà kính trên toàn cầu
do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công
nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004. (Trung tâm thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia, 2008)
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới.
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPCC, 2014) cho thấy, sự ấm lên của khí hậu toàn cầu là rõ ràng và từ
những năm 1950 có nhiều thay đổi chưa từng có trong nhiều thập kỷ hoặc
thiên niên kỷ trước đó. Khí quyển và đại dương đã trở nên nóng hơn, lượng
tuyết và băng đã giảm đi và mực nước biển đã tăng lên. Trong ba thập niên
liên tiếp vừa qua, nhiệt độ bề mặt Trái đất luôn nóng hơn so với tất cả các
thập niên trước đây kể từ năm 1850. Giai đoạn 1983-2012 dường như là 30
năm nóng nhất trong vòng 800 năm qua tại Bắc Bán cầu. Trong giai đoạn
1992-2011, một lượng băng lớn đã bị tan chảy ở Greenland và Nam Cực và
dường như trong giai đoạn 2002-2011, quá trình tan băng đã xảy ra với tốc độ
lớn hơn. Trong giai đoạn 1901–2010, mức nước biển đã dâng trung bình trên
toàn cầu là 0,19m (0,17-0,21m) với tốc độ trung bình 1,7mm/năm (1,51,9mm/năm). Tốc độ dâng của nước biển từ giữa thế kỷ 19 đã cao hơn tốc độ
dâng trung bình trong 2 nghìn năm trước. (IPCC, 11/2014)
Về nguyên nhân, IPCC cho rằng, phát thải khí nhà kính do con người là
nguyên nhân chính gây ra của sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Phát
thải khí nhà kính đã tăng lên kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, chủ yếu do tăng
trưởng kinh tế, tăng dân số và hiện nay đang ở mức cao hơn bao giờ hết.
Nồng độ trong khí quyển của các loại khí CO2, CH4 và N2O đạt tới mức cao
chưa từng có trong ít nhất 800.000 năm qua và đều có mức tăng lớn kể từ năm
1750, tương ứng là 40%, 150% và 20%. Tổng lượng khí nhà kính do con
người thải ra trong giai đoạn 2000-2010 là cao nhất trong lịch sử nhân loại và
đạt 49 (± 4.5) GtCO2eq/năm trong năm 2010. (IPCC, 11/2014)

10



Nguồn: IPCC, 2014
Hình 1.1. Thay đổi nhiệt độ toàn cầu giai đoạn 1860 – 1999
Nếu như cách đây khoảng 5 năm, thế giới vẫn còn hoài nghi và tranh
luận về vấn đề liệu biến đổi khí hậu trên thực tế có xảy ra hay không và có
phải do con người gây ra hay không thì ngày nay, cuộc tranh luận này không
còn nữa và sự hoài nghi ngày càng thu hẹp. Báo cáo đánh giá của IPCC đã
phản ánh sự đồng thuận rộng rãi về mặt khoa học khi cho rằng biến đổi khí
hậu là có thật và do con người gây ra. Mặc dù hiện vẫn còn nhiều điều chưa
biết chắc chắn về tốc độ nóng lên, thời gian chính xác và các hình thức tác
động, nhưng những nguy cơ gắn liền với thực trạng các lớp băng lớn trên trái
đất đang tan ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng lên, các hệ sinh
thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và những hậu quả khác có thể xảy ra..., là hoàn
toàn có thật. (UNDP, 2008)
Bên cạnh nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng đã cảm
nhận ngày càng rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Hạn
hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn; các cơn bão trở nên mạnh hơn; nhiều
đợt nắng nóng hơn; số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá giảm đi, trong khi
các đợt nắng nóng ngày càng xảy ra thường xuyên hơn; cường độ của những
cơn bão và lốc nhiệt đới đã trở nên nghiêm trọng hơn.
Mực nước biển dâng cao đe dọa làm ngập chìm các hòn đảo, các khu
vực đất thấp, làm thay đổi toàn bộ đời sống, sinh hoạt của con người. Sự gia
tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, lũ quét… cũng gây thiệt
11


hại lớn cho các quốc gia. Theo ước tính của các nhà khoa học, nếu nhiệt độ
trung bình của trái đất tăng từ 1,5 đến 2,50C so với thời kỳ tiền công nghiệp,
khoảng 20% - 30% các loài sinh vật sẽ đứng bên bờ tuyệt chủng. Nếu nhiệt độ

trung bình của trái đất tăng hơn 40C thì sẽ chỉ còn rất ít các hệ sinh thái có khả
năng thích ứng được, hơn 40% hệ sinh thái sẽ chuyển đổi và rất nhiều hệ sinh
thái sẽ biến mất hoặc sụp đổ trên quy mô toàn cầu.
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại. Vấn
đề BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển
và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, ngoại
giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu nêu trong Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản
lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với
biến đổi khí hậu (IMHEN, 2015), chỉ tính trong 15 năm (1996 - 2011), các
loại thiên tai như: Bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập
mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm
chết và mất tích hơn 10.711 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm
khoảng 1,5% GDP/năm. Tác động của BĐKH đối với một số ngành, lĩnh vực
(thể hiện qua tổn thất tính bằng % GDP cho năm 2010) ước tính vào khoảng
0,5% đối với thủy sản; 0,2% đối với nông nghiệp và năng suất lao động là
4,4%. Theo một ước tính khác của Chương trình sáng kiến về tính dễ tổn
thương do khí hậu (DARA, 2012) về thiệt hại do cực đoan khí hậu gây ra cho
năm 2010 (tính theo GDP), thiệt hại do nước biển dâng vào khoảng 1,5%;
nắng nóng và giá rét khoảng 0,1%; lũ lụt và trượt lở vào khoảng 0,1%...
Theo Ban tuyên giáo Tỉnh ủy An Giang (2015), ở Việt Nam trong 50 năm
qua biểu hiện của BĐKH đã rõ nét, cụ thể như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 0C trên phạm vi cả nước; nhiệt
độ mùa đông tăng nhanh hơn mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng
nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo.
12


- Lượng mưa có xu hướng giảm đi ở phía Bắc, tăng ở phía Nam. Lượng

mưa cực đại tăng lên ở hầu hết các vùng, nhất là trong những năm gần đây; số
ngày mưa lớn cũng tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu
vực miền Trung.
- Mực nước biển theo dọc bờ biển Việt Nam đã tăng lên khoảng 20 cm.
- Tần suất xuất hiện các cơn bão mạnh có xu hướng gia tăng. Mùa bão có
dấu hiệu kết thúc muộn hơn và bão có xu thế dịch dần vào phía nam trong
những năm gần đây.
- Lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn ở tất cả các vùng, trong đó miền Trung
thường chịu thiệt hại lớn nhất.
- Ngập do triều cường gia tăng trên diện rộng với mức ngập sâu hơn như
ở Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Cà Mau, Hải Phòng, Vĩnh Long...
- Tình trạng nhiễm mặn vào sâu trong đất liền xảy ra hầu hết ở các tỉnh
đồng bằng ven biển, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long.
- Sạt lở xảy ra nhiều hơn: sạt lở tại các sông, suối trên phạm vi cả nước;
sạt lở bờ biển, ven các đảo do sóng, thuỷ triều, nước biển dâng và dòng hải
lưu gây ra; trượt lở đồi núi, sườn dốc, lún, nứt đất...
- Hạn hán có xu thế tăng lên, tuy mức độ không đồng đều giữa các vùng.
Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước,
đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ.
Dưới tác động của BĐKH, thời gian qua ở Việt Nam lượng mưa và phân
bố mưa thay đổi, các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan gia tăng cả về tần
suất, mức độ và qui mô gây ra nhiều tác động tiêu cực, đe dọa nghiêm trọng
đến an ninh lương thực, an ninh sinh thái, gây ra nhiều tổn thất to lớn về
người tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội và tác động xấu
đến môi trường.
Lượng mưa và phân bố mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng
vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô, tăng mâu thuẫn trong khai thác và sử
dụng tài nguyên nước, càng làm trầm trọng thêm vấn đề an ninh tài nguyên
nước trong bối cảnh tài nguyên nước ở nước ta đang chịu nhiều áp lực từ các
hoạt động phát triển thượng nguồn trong khi lại đang bị ô nhiễm, suy thoái ở

nhiều nơi trước áp lực phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng.
13


Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm thay đổi
nơi cứ trú, cơ cấu tự nhiên của nhiều loài động thực vật, gây nguy cơ suy
giảm đa dạng sinh học cao do nhiều loại bị biến mất hoặc tuyệt chủng. Nhiệt
độ tăng lên còn tác động trực tiếp đến các lĩnh vực như năng lượng, giao
thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại, y tế cộng đồng…
ví dụ như trong sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ
có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút
ngắn lại hoặc thậm chí không còn vụ đông; vụ mùa kéo dài hơn; hoặc trong
lĩnh vực y tế cộng đồng, nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt
đối với cơ thể con người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc
biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các
loài vi khuẩn, các côn trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ
sinh môi trường suy giảm…
BĐKH làm thay đổi các cực đoan khí hậu. Các thiên tai như bão, lũ lụt,
lũ quét, sạt lở đất… có tần suất, cường độ, mức độ tác động ngày càng tăng;
các đợt rét đậm, rét hại kéo dài gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với
sức khỏe cộng đồng như phát sinh các đợt dịch bệnh về tiêu hóa, hô hấp, bệnh
truyền nhiễm; hạn hán, xâm nhập mặn còn gây thiếu nước sinh hoạt, ảnh
hưởng đến cuộc sống của người dân, về lâu dài có thể phát sinh các vấn đề xã
hội như di dân, xung đột sử dụng nguồn nước khan hiếm… (Ban tuyên giáo
Tỉnh ủy An Giang, 2015)
Theo Kịch bản phát thải trung bình nêu trong Kịch bản BĐKH, nước
biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2012, vào cuối thế
kỷ 21 khí hậu Việt Nam có những thay đổi như sau:
- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tăng từ 2 đến 3 0C trên phần lớn diện
tích cả nước, riêng khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ trung bình

tăng nhanh hơn so với những nơi khác.
- Về lượng mưa: Lượng mưa năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ, mức tăng
phổ biến từ 2% đến 7%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ tăng ít hơn, dưới
3%. Xu thế chung là lượng mưa mùa khô giảm và lượng mưa mùa mưa tăng.
14


×