BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ DUNG
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA SỞ HỮU CHÉO
ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ DUNG
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA SỞ HỮU CHÉO
ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào.Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Bố cục luận văn: ......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ..................................................................................... 3
1.1 CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .......................................................................................... 3
1.1.1 SỞ HỮU CHÉO TẠI CÁC NHTM ...................................................................... 3
1.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo ....................................................................................... 3
1.1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM NHÌN TỪ BASEL ........... 3
1.1.2.1 Tiêu chuẩn Basel .....................................................................................
4
1.1.2.2 Tiêu chuẩn Basel II .................................................................................
5
1.1.2.3 Ưu điểm của Basel II so với Basel I .........................................................
7
1.2 CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRÊN THẾ GIỚI ............ 7
1.2.1 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Hàn Quốc ..................................................... 7
1.2.2 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Nhật Bản ...................................................... 9
1.2.3 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Đức ............................................................ 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO VÀ VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY
ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ......................... 14
2.1 Lý thuyết sở hữu chéo và đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam . 14
2.1.1 Phân loại các hình thức sở hữu chéo ở các NHTM Việt Nam ............................ 14
2.1.1.1 Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng
liên doanh .....................................................................................
14
2.1.1.2 Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM
15
2.1.1.3 Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ ....................
17
2.1.1.4 Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần
.....................
18
2.1.1.5 Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần ..............................................
20
2.1.1.6 Sở hữu NHTM cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân 20
2.1.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ................................................................................ 21
2.1.2.2 Giới hạn tín dụng .............................................................................................. 22
2.1.2.3 Tỷ lệ khả năng chi trả ....................................................................................... 22
2.1.2.4 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần ....................................................................... 22
2.1.2.5 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động ................................................ 24
2.1.3 Tác động của sở hữu chéo đến an toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam .... 25
2.1.3.1Vi phạm về vốn ................................................................................................. 25
2.1.3.2 Vi phạm về giới hạn tín dụng ........................................................................... 26
2.1.3.3 Vi phạm về góp vốn, mua cổ phần ................................................................... 28
2.2 THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO VÀ VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH
ĐẢM BẢO N TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ................................ 29
2.2.1THỰC TRẠNG CƠ CẤU SỞ HỮU VỐN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM....... 29
2.2.1.1 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH SỞ HỮU CHÉO ......... 29
2.2.1.1.1 Hệ thống ngân hàng và sự phát triển về số lượng và vốn ............................. 29
2.2.1.1.2 Sự hình thành sở hữu chéo ............................................................................ 32
2.2.1.2 THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO .................................................................... 33
2.2.1.2.1 Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng
liên doanh ..................................................................................................................... 33
2.2.1.2.2 Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM ............................................ 35
2.2.1.2.3 Cổ đông tại các NHTM là các Công ty quản lý quỹ ..................................... 38
2.2.1.2.4 Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần ................................... 39
2.2.1.2.4.5 Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTMCP .......................................................... 37
2.2.1.2.4.6 Sở hữu NHTMCP bởi các tập đoàn, tổng Công ty Nhà nước và tư nhân 38
2.2.2 TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU CHÉO ĐẾN AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA
NHTM .......................................................................................................................... 44
2.2.2.1 Tình huống của ngân hàng thương mại cổ phần (ACB) .................................. 44
2.2.2.2 Tình huống của ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ... 46
2.2.2.3 Tình huống ba ngân hàng hợp nhất: NH Thương mại cổ phần Sài Gòn, NH Đệ
Nhất, NH Sài Gòn Tín Nghĩa. ...................................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
SỞ HỮU CHÉO ĐẾN AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM........................................ 53
3.1 Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đến an tòa hoạt động của các
NHTM Việt Nam ......................................................................................................... 53
3.1.1 Kiến nghị về qui định nhằm hạn chế sở hữu chéo .............................................. 53
3.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo ..................................................................................... 53
3.1.1.2 Định nghĩa lại khái niệm người liên quan ........................................................ 53
3.1.1.3 Qui định về minh bạch thông tin ...................................................................... 53
3.1.1.4 Qui định tách biệt hoạt động của NHTM và NHĐT ........................................ 54
3.1.1.5 Qui định về xác định nguồn lực tài chính khi tham gia góp vốn mua cổ phần
tại các NHTM ............................................................................................................... 55
3.1.1.6 Hoàn thiện luật thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 55
3.1.1.7 Đưa ra quy định, khung pháp lý cho công ty cổ phần tài chính ....................... 55
3.1.1.8 Qui định chế tài khi vi phạm về các qui định về SHC ..................................... 55
3.1.2 Giải pháp giảm SHC ........................................................................................... 56
3.1.2.1 Xây dựng một lộ trình cụ thể từng bước giảm SHC trong hệ thống NHTM
hiện nay ........................................................................................................................ 56
3.1.2.2 Sáp nhập ngân hàng ngân hàng nâng cao tính minh bạch trong quản trị ngân
hàng, minh bạch nguồn gốc của nguồn tiền ................................................................. 57
3.2 Định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà
nước ....................................................................................................................
57
3.2.1 Định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam của Ngân hàng Nhà
nước ....................................................................................................................
57
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM
Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước ...................................................................
57
3.2.3 Lộ trình thực hiện định hướng quản lý sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam
của Ngân hàng Nhà nước ...................................................................................
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 62
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 65
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AMC
:
Công ty quản lý tài sản
BKS
:
Ban kiếm soát
BCTC
:
Báo cáo tài chính
CAR
:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CEO
:
Tổng giám đốc
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp Nhà nước
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
KTT
:
Kế toán trưởng
NH
:
Ngân hàng
NHTM
:
Ngân hàng Thương mại
NHTMNN
:
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP
:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
P.TGĐ
:
Phó Tổng Giám đốc
SHC
:
Sở hữu chéo
TGĐ
:
Tổng Giám đốc
TV.BKS
:
Thành viên Ban kiểm soát
TV.HĐQT
:
Thành Viên Hội đồng Quản trị
VN
:
Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991-2012 ............................................ 29
Hình 2.1: Số lượng ngân hàng từ 1991-2012 ......................................................... 30
Bảng 2.2: Quy định về vốn pháp định của các NHTM ......................................... 32
Bảng 2.3: Danh sách ngân hàng liên doanh 2012 .................................................. 34
Bảng 2.4: Tỷ lệ sở hữu của gia đình bà Trần Thị Hường tại Nam Việt Bank .. 42
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân
hàng liên doanh .......................................................................................................... 14
Hình 1.2: Sở hữu của các cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM ......... 16
Hình 1.3: Sở hữu của các công ty quản lý quỹ tại các NHTM ............................ 17
Hình 1.4: Sở hữu của NHTM nhà nước tại các NHTM cổ phần ......................... 19
Hình 1.5: Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần ............................................ 20
Hình 1.6: Sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân tại các
NHTM ......................................................................................................................... 21
Hình 2.1: Số lượng ngân hàng từ 1991-2012 ......................................................... 30
Hình 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các nhóm TCTD ................................ 40
Hình 2.3: Mô hình thực trạng sở hữu chéo của các NHTM nhà nước ................ 36
Hình 2.4: Sở hữu cổ phần NamABank của nhóm cổ đông có liên quan đến bà
Trần Thị Hường ......................................................................................................... 41
Hình 2.5: Quan hệ sở hữu giữa ACB-DaiABank-VietABank, ACB-EximbankVietABank, S.J.C-Eximbank-VietABank .............................................................. 45
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò của hệ thống NHTM Việt Nam đối với nền kinh tế là vai trò chủ đạo
trong việc tận dụng và phát huy các nguồn lực tài chính trong nước, đáp ứng nhu
cầu tín dụng của đông đảo đối tượng và thành phần kinh tế, phục vụ đắc lực cho
việc phát triển kinh tế - xã hội.
Kể từ 2005 tới nay, sự tăng trưởng nhanh chóng của các NHTM cổ phần đã
đi kèm với việc hình thành một cấu trúc sở hữu chéo và đa phương giữa ngân hàng
với doanh nghiệp và ngân hàng với ngân hàng.Trục trặc của hệ thống ngân hàng
liên tục phát sinh, bộc lộ với việc các ngân hàng thương mại dùng sở hữu chéo để
lách, không tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt động.
Trong báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội vấn
đề sở hữu chồng chéo trong hệ thống ngân hàng hiện nay đã được đề cập, trong đó
nổi bật là việc sở hữu NHTM cổ phần (TMCP) bởi các tập đoàn, tổng công ty
(TCT) nhà nước và tư nhân. Ở Việt Nam, hình thức sở hữu chéo được thừa nhận là
khá phổ biến, và mức độ sở hữu chéo ở Việt Nam rất khó đánh giá. Nguyên do là
không minh bạch thông tin và các kiểu "lách" luật sở hữu một cách hợp pháp.
Vậy các ngân hàng đã làm như thế nào để hình thành mối quan hệ sở hữu
chéo chằng chịt như hiện nay và mối quan hệ đó tác động như thế nào đến an toàn
hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cũng như làm thế nào để giảm những
tác động tiêu cực đó. Đề tài " Hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đảm bảo
an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam" được tôi chọn làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản;
• Tổng quan lý thuyết về sở hữu chéo, tác động của sở hữu chéo đến an toàn
hoạt động của NHTM.
• Phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM VN và tác động của
sở hữu chéo đến chấp hành các quy định đảm bảo an toàn hoạt động của
-2-
NHTM.
• Đưa ra các kiến nghị và giải pháp hạn chế sở hữu chéo và tác động tiêu cực
của SHC đến an toàn hoạt động của NHTM
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định
về bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Các NHTM của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu tính
huống
5. Bố cục luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sở hữu chéo và quy định đảm bảo an toàn hoạt động
của NHTM
Chương 2: Thực Trạng sở hữu chéo và việc chấp hành các quy định đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTM Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo đến an
toàn hoạt động của NHTM.
-3-
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY
ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỞ HỮU CHÉO VÀ QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.1 SỞ HỮU CHÉO TẠI CÁC NHTM
1.1.1.1 Khái niệm sở hữu chéo
Sở hữu chéo được định nghĩa là doanh nghiệp A sở hữu doanh nghiệp B và
ngược lại doanh nghiệp B sở hữu doanh nghiệp A. Bản chất sở hữu chéo là các
dòng vốn đầu tư lẫn nhau mà lại chịu sự chi phối của một người hay một nhóm
người nhất định.
Sở hữu chéo ngân hàng là việc một ngân hàng A có cổ phần trong ngân hàng
B, rồi ngân hàng B lại có cổ phần trong ngân hàng A. Hay ngân hàng A lại có cổ
phần trong doanh nghiệp C và doanh nghiệp C lại có cổ phần trong ngân hàng A.
Cũng có thể là kiểu gián tiếp theo kiểu một nhóm nhà đầu tư hay một doanh nghiệp
sở hữu cả NH A và Ngân hàng B (NH A và NH B là sở hữu chéo gián tiếp của
nhau). Lý thuyết có thể hiểu một cách đơn giản là vậy tuy nhiên trên thực tế, sở hữu
chéo phức tạp hơn nhiều bởi nó hàm chứa những mối quan hệ chằng chịt và đôi khi
rất khó phân tách rõ ràng.
1.1.2 ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM NHÌN TỪ BASEL
Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an
toàn và hiệu quả trong hoạt động ngận hàng nhằm chuẩn mực hóa hoạt động ngân
hàng trong trào lưu toàn cầu hóa. Tiêu chí đầu tiên đánh giá khả năng tham gia vào
thị trường vốn quốc tế là mức độ tuân thủ chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu – đây là nội
dung nền tảng của Basel I (1988). Ngoài những ảnh hưởng của quá trình tự do hóa
tài chính và sự tiến bộ trong công nghệ ngân hàng cũng như xu hướng đa dạng hóa
các sản phẩm tài chính diễn ra rầm rộ vào những thập kỷ cuối thế kỷ 20 thì yêu cầu
xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động ngân hàng và đảm bảo hạn
chế rủi ro trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn cầu là động lực dẫn đến
-4-
sự ra đời của Hiệp ước Basel I và sau đó hơn 10 năm là Basel II (1999).
1.1.2.1 Tiêu chuẩn Basel I
- Mục
đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng
quốc tế, Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
- Tiêu chuẩn của Basel I:
Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”: tỉ lệ này được phát triển bởi
BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là
những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100
quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8%
của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào
độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức
vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR
< 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra
được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi
là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp
2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,
như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự
trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty
con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng
đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn
hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức
tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
Vốn tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng
cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng 20%;
doanh nghiệp 100%... Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi
-5-
loại này.
- Những thiếu sót của Basel I: Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào
năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản
ứng lại các hoạt động kinh doanh chuyên hữu ngày càng tăng của các ngân hàng
thương mại và đến năm 1996, Bsael I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí
vốn đối với rủi ro thị trường.
Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm
hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở
nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành (không có yêu
cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành). Ngoài ra, còn một số điểm hạn chế khác, như:
không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa…
1.1.2.2 Tiêu chuẩn Basel II
- Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống
ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng
hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm
ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn
Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ
cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới, hướng đến
một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô
hình.
- Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:
Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ
vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro
tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I,
cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị
trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận
hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và
rất nhạy cảm với xếp hạng.
-6-
Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng,
Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so
với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân
hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại
(residual risk).
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất,
các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ
theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức
vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ
vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo
tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát
phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ ba, Giám sát
viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy
định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi
ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.
Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách
thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu
buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức
độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng
với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân
hàng đối với từng loại rủi ro này.
Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này
đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
-7-
1.1.2.3 Ưu điểm của Basel II so với Basel I
- Về cấu trúc và nội dung: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy
nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các
phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và
kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia
được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc
điểm rủi ro cụ thể của nó.
- Về tính linh động của ứng dụng: Basel I quy định chung một chọn lựa cho tất cả
các ngân hàng. Basel II linh hoạt hơn với một danh sách các phương pháp, các biện
pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn lựa.
- Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy cảm
hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng
lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách
rủi ro.
- Về trọng số rủi ro: Basel I quy định từ 0 - 100 và ưu đãi hơn với các nước thuộc
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for Economic Cooperation and Development). Basel II quy định từ 0 - 150 hoặc hơn và không có đặc
quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài.
- Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II thừa nhận
về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm
bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting).
1.2 CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, sở hữu chéo được coi là đặc trưng nổi bật của các tập đoàn kinh
doanh quy mô lớn (Chaebol).Mối quan hệ sở hữu chéo không chỉ giữa các công ty
thành viên trong nội bộ Chaebol mà còn giữa các Chaebol với nhau. Luật Thương
-8-
mại của Hàn Quốc quy định rõ giới hạn cho phép đối với vấn đề này, theo đó, các
công ty con không được phép nắm giữ cổ phiếu của công ty mẹ và công ty mẹ
cũng không được phép nắm giữ quá 40% cổ phần của công ty con. Tuy việc nắm
giữ cổ phần chéo không được phép nhưng một công ty vẫn có thể đầu tư vốn vào
một công ty khác và sau đó chuyển vốn cổ phần sang cho bên thứ 3. Hình thức này
là hình thức đầu tư nội bộ, được gọi là “mô hình kim tự tháp”.
Mô hình này cho thấy, với số vốn đầu tư không quá lớn (chỉ cần đảm bảo mức
khống chế ở một số Cty chủ chốt và một lượng vốn nhỏ ở các Cty con) nhưng phạm
vi ảnh hưởng của Cty mẹ hay các gia đình sáng lập thực sự rất lớn. Cty mẹ chỉ cần
duy trì tỷ lệ cổ phần khống chế tại Cty A và Cty B nhưng vẫn có ảnh hưởng rất lớn
tới các Cty con của A và B. Tuy nhiên, chính sự tập trung này cộng thêm với các
chính sách bảo hộ quá lớn của Chính phủ là những nguyên nhân căn bản gây nên rất
nhiều vấn đề bất cập ở Hàn Quốc:
Thứ nhất, những bất cập liên quan tới quản trị doanh nghiệp (DN): Tình trạng
quản lý không rõ ràng, kém hiệu quả trong quản lý do những mối quan hệ qua lại
đan xen trong mô hình sở hữu chéo khá phổ biến.Các Cty niêm yết trực thuộc các
chaebol luôn có quan niệm mang tính mặc định là những người lãnh đạo sẽ không
bao giờ bị thay thế.Vị trí của những người này sẽ vẫn được duy trì đến chừng nào
những người ủng hộ họ vẫn còn nắm giữ các vị trí quản lý tại các Cty con, vì thế họ
đương nhiên sẽ trúng cử trong đại hội cổ đông. Thêm nữa là tình trạng không phân
định rõ ràng chức năng quản trị của Hội đồng quản trị (HĐQT) với chức năng quản
lý của Ban điều hành và thiếu tính minh bạch trong quản lý DN. Cho đến năm 1997,
HĐQT của tất cả các Cty niêm yết chỉ bao gồm những “người trong cuộc” và họ có
quyền chỉ định kiểm toán viên bên ngoài.Vì thế, tính độc lập của các kiểm toán viên
bên ngoài luôn là một vấn đề gây nhiều nghi vấn.
Sau cuộc khủng hoảng 1997, Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc đã buộc
các Cty muốn niêm yết phải có tối thiểu là 1/4 thành viên của HĐQT là các thành
viên độc lập từ bên ngoài. Đồng thời, phải thành lập một uỷ ban bao gồm cả kiểm
toán viên nội bộ, thành viên độc lập từ bên ngoài và các chủ nợ để lựa chọn (hoặc
-9-
gợi ý lựa chọn) kiểm toán viên bên ngoài nhằm tăng thêm tính minh bạch cho hoạt
động kiểm toán.
Thứ hai, sự thiếu lành mạnh trong cơ cấu vốn của các chaebol: Chính tình
trạng sở hữu chéo cộng với sự quản lý trực tiếp từ gia đình sáng lập gần như không
tạo ra một cơ chế điều hành hiệu quả.Các Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ
phải trợ cấp cho các Công ty hoạt động không hiệu quả trong nội bộ chaebol thông
qua hoạt động đầu tư và bảo lãnh chéo. Vấn đề “giải quyết nội bộ” như vậy khiến
cho các Công ty mạnh bị yếu đi và trên bình diện chung gây nên tình trạng thiếu
lành mạnh về cơ cấu vốn, thậm chí tạo nên dòng “vốn ảo”.
Khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 đã cho thấy một trong những nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu là việc các Công ty gia đình này nắm quyền kiểm soát ở các
NHTM và sử dụng những NHTM này tài trợ cho các dự án của mình và các Công ty
có liên quan.Vì thế, sau khủng hoảng, Hàn Quốc đã cấm ngay các tập đoàn không
được đầu tư vào các lĩnh vực khác.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Nhật Bản
SHC ở Nhật Bản có một số đặc thù. Các công ty ở Nhật Bản thường thiết
lập quan hệ chặt chẽ với một NH (gọi là “main bank”).Các NH này cho vay và
mua cổ phần của các doanh nghiệp. Scher (2001) cho thấy hai lý do của việc tồn
tại SHC giữa NH và DN là duy trì mối quan hệ kinh doanh ổn định và duy
trì yêu cầu đủ vốn. Mô hình “main bank” đã đóng một vai trò nhất định trong
sự thịnh vượng của kinh tế Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh thế giới 2. Tuy
nhiên nghiên cứu của Scher cũng cho thấy mô hình “main bank” không còn
phù hợp từ những năm 1990 do đã góp phần tạo nên hậu quả xấu cho nền kinh tế
Nhật Bản. Cụ thể, do các NH không những thực hiện không tốt vai trò giám sát
các DN liên quan mà còn cấp một lượng tín dụng lớn, kém chất lượng cho các DN
này. Hậu quả là các NH chịu những khoản nợ xấu lớn và bị suy giảm vốn
chủ sở hữu.
-10-
Tình trạng sở hữu chéo ở nước này đã giảm được đáng kể bằng cách hình
thành một định chế tài chính là công ty quản lý vốn.Cần sử dụng hoạt động mua
bán-sáp nhập (M&A) để giảm sở hữu chéo, đồng thời có giải pháp hạn chế tác động
tiêu cực của sở hữu chéo, chẳng hạn định nghĩa lại khái niệm người có liên quan,
minh bạch thông tin.
Kinh nghiệm của Nhật Bản là thành lập công ty mua cổ phần NH (banks’
shareholding purchase corparation – BSPC).Các DN vi phạm quy định hạn chế
SHC phải thoái vốn bằng cách bán cổ phần cho BSPC, sau đó BSPC sẽ bán lại cho
các nhà đầu tư bên ngoài theo một lộ trình nhất định.Thêm vào đó, Quỹ ETF có thể
giúp giải quyết vấn đề sở hữu chéo trong ngành ngân hàng (NH).Đây là một trong
nhiều ưu điểm của loại hình quỹ này đang được UBCKNN tiếp nhận từ kinh
nghiệm của Nhật Bản.
Lý do để ETFs được Chính phủ Nhật đưa vào gói giải pháp khi đó chính là
do ưu điểm dễ tiếp cận với NĐT, bao gồm cả NĐT cá nhân của loại hình quỹ này.
Tại Mỹ - nơi khởi nguồn của quỹ ETF - chính sự gia nhập mạnh mẽ của NĐT cá
nhân là một trong những lý do lớn thúc đẩy loại hình quỹ ETF tăng trưởng chóng
mặt (tốc độ tăng trưởng gộp tài sản quỹ ETF trong 10 năm đạt gần 30%/năm).
Lợi ích của ETF với NĐT cá nhân luôn được nhấn mạnh: Trước hết, các đơn
vị tối thiểu của ETF rất nhỏ, giúp NĐT có thể đầu tư vào một nhóm CP theo ngành
trọng tâm chỉ với số tiền khiêm tốn. Trong khi đó, khác với danh mục đầu tư của
các quỹ tương hỗ, ETFs lại được giao dịch như một CP trên sàn và do đó nó có tính
linh hoạt và minh bạch lớn hơn rất nhiều.Ngay cả chi phí quản lý ETF cũng rất thấp
so với các loại hình quỹ khác.
ETF có tác dụng giúp giải quyết sở hữu chéo ở Nhật và giảm tác động khủng
hoảng Châu Á.Bằng chứng từ Nhật cho thấy sở hữu chéo không hoàn toàn mang ý
nghĩa tiêu cực.Thậm chí, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của quá
trình công nghiệp hóa.
-11-
1.2.3 Bài học kinh nghiệm sở hữu chéo ở Đức
Các nghiên cứu trên thế giới đều thừa nhận sự thành công của quá trình công
nghiệp hóa ở Đức có sự đóng góp đáng kể của liên minh ngân hàng - doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính của Đức lúc bấy giờ đi theo định hướng dựa vào ngân
hàng. Đồng thời, lĩnh vực ngân hàng cũng có mức tập trung rất cao. Có 4 ngân hàng
lớn chiếm 20% quy mô doanh thu toàn ngành: Deutsche Bank, Dresdner Bank và
Commerzbank (thành lập từ đầu thế kỷ XVIII vào thời kỳ công nghiệp hóa đầu tiên
của người Đức) và Ngân hàng Bayerische Hypo-und Vereinsbank.
Các ngân hàng này có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình phát triển: nhà
cho vay, cổ đông, đại diện ủy quyền hoặc là nhà tư vấn. Đồng thời, đại diện của
ngân hàng có thể có mặt trong hội đồng giám sát công ty, cho dù không phải là cổ
đông. Đây là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của lĩnh vực tài chính
lên sự quản trị của các ngành công nghiệp khác.
Đặc biệt, sức mạnh của sự giám sát này thể hiện qua 2 con đường: tỉ lệ sở
hữu cổ phần và mối quan hệ của người đại diện nằm trong ban quản trị công ty và
ngược lại.
Chính các mối quan hệ lâu dài, tập trung này đã dẫn đến sự ổn định, gần gũi,
phụ thuộc lẫn nhau và hỗ trợ đáng kể trong chiến lược phát triển vì lợi ích chung
của các bên liên quan.
Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009) cho rằng SHC giữa NH, công ty
bảo hiểm và các DN lớn và mối quan hệ gần gũi, liên kết giữa thành viên hội đồng
quản trị của các công ty khác nhau là đặc điểm chính của mối quan hệ NH - DN ở
Đức. Mô hình truyền thống này đã hỗ trợ dẫn dắt sự thành công của quá trình công
nghiệp hóa ở Đức, góp phần tạo nên một nền tảng công nghiệp ổn định.
Quan hệ SHC với các NH đảm bảo cho các DN sự ổn định về sở hữu cùng tính
liên tục trong quản trị doanh nghiệp. Đồng thời SHC cho phép NH nắm giữ
quyền lực quan trọng trong các DN từ đó tạo nên cho NH mạng lưới các mối quan
hệ cá nhân, không phải luôn minh bạch, với một số nhất định các nhà điều hành của
các công ty khác nhau.
-12-
Tuy nhiên Alberto Onetti và Alessia Pisoni (2009) cũng chỉ ra rằng, do ảnh
hưởng của tiến trình toàn cầu hóa, đang hình thành một xu hướng hoạt động theo
định hướng thị trường của các NH Đức. Xu hướng truyền thống kiểm soát DN
thông qua sở hữu chéo, mặc dù đang giữ vai trò lớn, theo xu thế đang dần giảm đi
tầm quan trọng.
-13-
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Không thể phủ nhận một điều là sở hữu chéo đem lại nhiều hệ quả tích cực
cho NH và Doanh nghiệp.
- Sở hữu của NHNN trong các NHTM giúp làm tăng sự kiểm soát của các cơ
quan nhà nước đối với những NHTM này, giảm thiểu tính rủi ro trong các quyết
định và ngăn ngừa hoạt động tiêu cực của các nhóm lợi ích khác trong NHTM.
- Sở hữu của các Tổ chức tài chính nước ngoài trong NHTM, đặc biệt là với
tư cách cổ đông chiến lược sẽ giúp mở rộng quy mô, mở rộng thị trường của Ngân
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, chuyên nghiệp hơn trong quản trị.
- Sở hữu chéo giữa NHTM với DN góp phần làm tăng hiểu biết giữa Ngân
hàng với DN, đồng thời hình thành nên một cơ cấu sở hữu và quản trị ổn định trong
các DN, qua đó nâng cao chất lượng của hoạt động kinh doanh thông qua sự hợp tác
bổ trợ lẫn nhau.
Tuy nhiên tác động tiêu cực của sở hữu chéo làm vô hiệu hóa các quy định
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM thì lại to lớn hơn rất nhiều lần lợi ích mà nó
mang lại.
- Sở hữu chéo làm tăng vốn ảo trong hệ thống dẫn đến các vi phạm về vốn.
- Sở hữu chéo vô hiệu hóa các qui định về giới hạn tín dụng thông qua việc
cấp tín dụng cho các công ty con, công ty liên kết, các bên liên quan...
- Thông qua sở hữu chéo qui định về góp vốn,mua cổ phần cũng bị vi phạm
dẫn đến thâu tóm ngân hàng, vượt tỷ lệ sở hữu theo qui định bằng hình thức ủy thác
hoặc thông qua các công ty liên kết....
Nhìn chung, NH có thể tạo ra giá trị gia tăng cao nếu như biết sử dụng sở
hữu chéo một cách thích hợp trong chuỗi giá trị của mình.Tuy nhiên, những mặt
tích cực của sở hữu chéo cũng chỉ như phần nổi của tảng băng.
-14-
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỞ HỮU CHÉO VÀ VIỆC CHẤP
HÀNH CÁC QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM VIỆT NAM
2.1 Lý thuyết sở hữu chéo và đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM Việt
Nam
2.1.1 Phân loại các hình thức sở hữu chéo ở các NHTM Việt Nam
Theo Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC) dẫn thống kê của Ủy ban
Kinh tế Quốc hội thì vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo tại các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam được chia thành 6 nhóm: Sở hữu của các NHTMNN và NHTM nước
ngoài tại các Ngân hàng liên doanh, Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM,
Cổ đông tại các NHTM là các công ty quản lý quỹ, Sở hữu của NHTMNN tại các
NHTM cổ phần, Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần, Sở hữu NHTM cổ phần
bởi các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước và tư nhân.Với các hình thức sở hữu chéo
này, tác giả luận văn khái quát vào minh họa bằng sáu sơ đồ sở hữu để sử dụng làm
khung phân tích.
2.1.1.1 Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại các Ngân hàng
liên doanh
Hình 1.1: Sở hữu của các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài
tại các Ngân hàng liên doanh
NHNN
Quản lý
NHTM nhà
nước
Sở hữu
Quản lý
Tái cấp vốn
NH liên doanh
NHTM nước
ngoài
Sở hữu
( Nguồn: Tác giả tự vẽ )
-15-
Ngân hàng liên doanh thông thường được sở hữu bởi một ngân hàng nước
ngoài và một ngân hàng trong nước.
Hình 1.1 minh họa việc các NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài cùng sở
hữu ngân hàng liên doanh. Sở hữu chéo này có tính tích cực vì các mối quan hệ này
chủ yếu hướng đến việc tăng cường thúc đẩy hoạt động thương mại giữa Việt Nam
và quốc tế, nâng cao năng lực quản trị và thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách có
hiệu quả. Đồng thời việc sở hữu chéo cho phép NHTM nhà nước khai thác được cơ
hội kinh doanh có lợi trên thị trường, đa dạng hóa hoạt động và phân tán rủi ro kinh
doanh. Ngoài ra NHTM nhà nước thể tăng vốn điều lệ bằng việc cố đông của
NHTM nhà nước vay vốn của NH quốc tế. Điều này, không chỉ giúp NHTM nhà
nước ổn định tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Như vậy,việc sở hữu chéo giữa NHTM nhà nước và NHTM nước ngoài tại
các Ngân hàng liên doanh góp phần cải thiện sự hỗ trợ vốn, công nghệ, góp phần
nâng cao năng lực quản trị, nhân sự, mở rộng quy mô, thị phần, kinh nghiệm và
hiểu biết lẫn nhau giữa các đối tác, thúc đẩy hoạt động liên kết kinh tế và thương
mại giữa Việt Nam và quốc tế.
2.1.1.2 Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Dự thảo Nghị định Về việc nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần tổ chức tín dụng Việt Nam.Về điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, dự thảo
quy định:
-Nhà đầu tư phải là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài,
công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng
theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước
ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam, công ty cho
thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài
chính Việt Nam;
- Nhà đầu tư phải có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng từ 5 năm trở lên;
- Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ USD vào năm trước năm nộp