Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty TNHH vận tải biển Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.76 KB, 46 trang )

[Type the document title]

TÓM LƯỢC
CRWFORD- H.GREENEWALT đã nói: “Trong kinh doanh nếu bạn không lập
kế hoạch, điều đó có nghĩa bạn đang chuẩn bị một kế hoạch để thất bại” (trích: “Lời
vàng cho các nhà kinh doanh”- NXB Trẻ năm 1994). Việc lên kế hoạch cho một hành
động, việc hoạch định trong kinh doanh là bước đầu cần thiết cho những thành công
trong tương lai. Một doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hoạch định thì doanh nghiệp
đó có thể tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong, chủ động nắm bắt các cơ hội bên
ngoài, nhìn nhận rõ ràng và sẵn sàng đương đầu với những thách thức. Doanh nghiệp
đó sẽ đạt được mục tiêu đề ra và phát triển bền vững.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải biển Nam Việt, em đã nhận
thấy tầm quan trọng của hoạch định và sự cần thiết phải chú trọng, nâng cao chất
lượng công tác hoạch định đối với công ty, vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác hoạch định tại công ty TNHH vận tải biển Nam Việt”.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn có
mục đích là tìm những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện công tác
hoạch định nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Cụ thể, luận văn đã thực hiện
các nhiệm vụ:
-

Đưa ra các khái niệm cơ bản, trình bày lý thuyết cơ bản của công tác hoạch định và

-

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH vận tải biển

-

Nam Việt: những thành công, hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế.


Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
thầy cô có những góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Khóa luận tốt nghiệp

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận này hoàn thành cũng là lúc em kết thúc chương trình học tập tại
trường Đại học Thương Mại- Khóa học 2009-2013. Kết thúc 4 năm học tập và rèn
luyện tại trường, em được học hỏi, mở rộng kiến thức, được rèn luyện kỹ năng, trau
dồi đạo đức. Để có được ngày hôm nay, lời đầu, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy cô trong khoa Quản trị Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ
môn cùng các Giáo viên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác hoạch
định tại công ty TNHH vận tải biển Nam Việt”, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, em cũng nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè cùng
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo Ths. Phương Thanh Thanh đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Với hết tâm
huyết của mình, cô đã ân cần, sửa dạy để em có bài khóa luận hoàn chỉnh và cho em
những kiến thức, những lời khuyên hữu ích trong lĩnh vực mà em đang nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty TNHH vận tải biển Nam Việt đã tạo mọi điều kiện để cho em có thời gian
thực tập và tìm hiểu tại công ty, anh chị cũng đã nhiệt tình góp ý để em có thể hoàn

thành tốt luận văn này.
Hà Nội ngày 30 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Hồng

Khóa luận tốt nghiệp

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
MỤC LỤC

Khóa luận tốt nghiệp

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

STT

Tên

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1.1

Ma trận phát triển- tham gia thị trường (BCG)

10

2

Sơ đồ 1.2

Ma trận SWOT

11

3

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty TNHH vận tải biển
Nam Việt

17

4

Bảng 2.1

Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH vận tải biển
Nam Việt


26

5

Biểu đồ 2.1

Đánh giá thực hiện các nguyên tắc hoạch định tại công ty
TNHH vận tải biển Nam Việt

19

6

Biểu đồ 2.2

Đánh giá thực hiện các nội dung hoạch định tại công ty
TNHH vận tải biển Nam Việt

21

7

Biểu đồ 2.3

Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
hoạch định của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt

26


8

Biểu đồ 2.4

Đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp kỹ thuật hoạch
định tại công ty TNHH vận tải biển Nam Việt

28

9

Biểu đồ 2.5

Đánh giá tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện công tác
hoạch định tại công ty TNHH vận tải biển Nam Việt

30

Khóa luận tốt nghiệp

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1


BCG

Boston Conslting Group

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4



Cao đẳng

5

CP

Cổ phần

6


CPTM & DV

Cổ phần thương mại và dịch vụ

7

DWT

Deadweight : Là tải trọng của tàu bao gồm tất cả những
thứ ở trên tàu cộng với trọng lượng của chính con tàu.

8

ĐH

Đại học

9

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

10

M&A

Mergers and Acquisition


11

NXB

Nhà xuất bản

12

TC

Trung cấp

13

Th.S

Thạc sĩ

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

XNK

Xuất nhập khẩu

Khóa luận tốt nghiệp

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Quá trình hoạt động kinh doanh luôn hoạt động và biến đổi không ngừng theo
các quy luật. Sự vận động đó là một tất yếu khách quan do sự biến động của môi
trường ngoài. Môi trường kinh doanh với nhiều biến động, khoa học công nghệ phát
triển nhanh chóng, sự bùng nổ của thông tin đa chiều, hội nhập kinh tế quốc tế trở
thành xu thế tất yếu mang lại nhiều cơ hội và thách thức to lớn.
Sức ép mạnh mẽ từ bên ngoài doanh nghiệp, cộng với nhu cầu cấp thiết bên
trong doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải đổi mới tư duy, cải tiến giá trị doanh
nghiệp về cả nội dung và phương pháp để sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn các nguồn lực
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, công tác hoạch
định trở thành một công cụ quan trọng để đạt được điều này.

Công tác hoạch định giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cụ thể, chi tiết
và được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về doanh
nghiệp cũng như môi trường bên ngoài từ đó xác định nhiệm vụ, mục tiêu và các chính
sách giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu đó.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải biển Nam
Việt, trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị và căn cứ vào thực trạng của công
ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH vận
tải biển Nam Việt” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Cùng nghiên cứu về công tác hoạch định, đã có nhiều đề tài được thực hiện
bởi các sinh viên khóa trước. Những luận văn tốt nghiệp đó đã đạt được một số thành
công sau:
Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy- K39A6 với đề tài: “Hoàn
thiện công tác hoạch định ở công ty cổ phần tập đoàn HIPT” (năm 2007) có bố cục
rõ ràng, chi tiết; phân tích sâu, dễ hiểu. Luận văn đã đề xuất những giải pháp mang
tính khả thi cao, có thể áp dụng trong thực tế doanh nghiệp như giải pháp đổi mới tư
duy công tác hoạch định, giải pháp xây dựng và phát huy bản sắc của công ty.
Luận văn của sinh viên Nguyễn Anh Tuấn- K5-HQ1A với đề tài “Hoàn thiện
công tác hoạch định ở công ty cổ phần Nông Sản Quốc tế” (năm 2010), luận văn đã
làm tốt công tác thu thập, phân tích và xử lý số liệu. Những đánh giá được đưa ra xác
thực, khách quan dựa trên số liệu tổng hợp được từ phiếu điều tra. Những đề xuất, kiến
Khóa luận tốt nghiệp

6

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]

nghị cũng có ý nghĩa xây dựng, thiết thực đối với doanh nghiệp.
Luận văn của sinh viên Lê Thị Hải- K39A6 với đề tài “Hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty TNHH kinh doanh kim khí vật tư và vận tải” (năm 2007), đã
làm tốt mục đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định của công ty
TNHH kinh doanh kim khí vật tư và vận tải, từ đó có những giải pháp sang tạo, hiệu
quả nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại doanh nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác hoạch định, nhưng cho đến
nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu công tác hoạch định tại công ty TNHH vận tải
biển Nam Việt.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định, nội dung
công tác hoạch định và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định tại công ty: những
thành công, hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Các vấn đề lý luận, thực tiễn xung quanh
nội dung của công tác hoạch định trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện công tác này ở
công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Công tác hoạch định tại công ty TNHH
vận tải biển Nam Việt.
Thời gian nghiên cứu khóa luận: Năm 2010- 2012
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra trắc
nghiệm. Mỗi nhân viên trong công ty sẽ nhận được 1 phiếu điều tra có đáp án ghi sẵn,
nhân viên sẽ khoanh tròn vào đáp án mà họ lựa chọn.
Đối tượng điều tra trắc nghiệm: các nhân viên trong các phòng ban và một số
khách hàng của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Nhân viên điều tra đến gặp trực

tiếp đối tượng được điều tra phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp là các nhà quản trị cấp cao, các nhà quản trị cấp
trung và các nhân viên quản lý của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Vấn đề thu thập là báo cáo kết quả
Khóa luận tốt nghiệp

7

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
kinh doanh trong 3 năm, các kế hoạch và mục tiêu cụ thể, đội ngũ nhân sự, cơ cấu tổ
chức của công ty… từ các phòng ban trong công ty.
-

Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu: Sử dụng những thông tin thu
được từ các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn và dữ liệu thứ cấp. Sau đó thống kê một
cách có hệ thống và khoa học.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Từ những số liệu đã tổng hợp,
thống kê, ta phân tích, đối chiếu, so sánh giữa các năm, hay với các mục tiêu theo kế
hoạch đã đề ra.
+ Phương pháp sơ đồ, bảng biểu: Căn cứ vào thông tin thu được từ những tài
liệu như: website, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, mục tiêu của doanh
nghiệp… tiến hành lập bảng biểu, sơ đồ để dễ dàng quan sát, đối chiếu, so sánh và
phân tích.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo. Khóa luận được chia
làm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định của công ty
TNHH vận tải biển Nam Việt
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty
TNHH vận tải biển Nam Việt.

Khóa luận tốt nghiệp

8

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
CHƯƠNG 1: SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Các chức năng quản trị
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
-

Chức năng hoạch định: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và
làm như thế nào để đạt được mục tiêu.

-

Chức năng tổ chức: Là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người
làm các công việc đó.


- Chức năng lãnh đạo: Là tạo động lực, hướng dẫn và gây những ảnh hưởng khác tới
con người để họ tích cực làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

- Chức năng kiểm soát: Là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu
chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh.
1.1.2. Hoạch định
Đặc trưng cơ bản của hoạch định trong toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
là luôn ở trong môi trường động, luôn phải linh hoạt, nhanh nhạy, sáng tạo trong quá
trình tư duy, trong những quyết định. Ta có khái niệm hoạch định khác như sau:
“Hoạch định được hiểu là một quá trình liên quan đến tư duy và ý chí của con
người, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, thủ tục,
quy tắc, các kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu”.
Qua khái niệm về hoạch định ở trên ta có thể thấy:
Thứ nhất, hoạch định là một quá trình lao động trí óc đặc biệt. Đó là suy nghĩ
về tương lai phát triển của doanh nghiệp, về những dự định, mong muốn của nhà quản
trị và cách thức để thực hiện mong muốn ấy.
Thứ hai, hoạch định là một quá trình liên tục và việc tạo lập quan hệ nhịp
nhàng giữa hàng loạt hoạt động và quyết định để đạt được kết quả mong muốn.
1.1.3. Công tác hoạch định
Về cơ bản, công tác hoạch định bao gồm những hoạt động quản trị nhằm xác
định các mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt được những
mục tiêu đó. Công tác hoạch định đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết
định về bốn thành phần cơ bản của các kế hoạch: mục tiêu, biện pháp, nguồn lực và
thực hiện:
Khóa luận tốt nghiệp

9

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1



[Type the document title]
- Các mục tiêu xác định những điều kiện tương lai mà nhà quản trị hy vọng sẽ
đạt được.
- Các biện pháp là những phương tiện hay hoạt động cụ thể được dự kiến để
đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định phương cách hành động gọi là chiến lược
hay chiến thuật.
- Các nguồn lực bao gồm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, tài chính, kể cả nhân sự.
Những nguồn lực này tác động trực tiếp đến quá trình đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thực hiện: cuối cùng, kế hoạch phải bao gồm các cách và phương tiện để
thực hiện những biện pháp đã dự kiến. Việc thực hiện phải chỉ định người và hướng
dẫn họ thực hiện kế hoạch đó.
1.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của công tác hoạch định
Hoạch định là chức năng chính yếu của hoạt động quản trị. Nó có vai trò quan
trọng, bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu hiệu trong việc đề ra những chiến
lược, kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn lực hạn chế và đối phó với điều kiện môi
trường kinh doanh luôn biến động. Những vai trò của hoạch định:
-

Thứ nhất, hoạch định cho phép hình dung về quá trình phát triển của doanh nghiệp, từ
đó sẽ có thể phát hiện được những nguy cơ và rủi ro mà doanh nghiệp có khả năng gặp
phải hay những cơ hội có thể xuất hiện để doanh nghiệp có thể ứng phó và nắm bắt kịp
thời.

-

Thứ hai, hoạch định tạo ra hướng chung cho suy nghĩ và hành động, là kim chỉ nam
dẫn dắt cho mọi hoạt động đi đến mục tiêu đã vạch ra. Khi toàn bộ nguồn lực tập trung

về một hướng sẽ tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh, cho phép nhà quản trị phối hợp các
nguồn lực với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tạo thuận lợi cho
việc thực thi các quyết định.

-

Thứ ba, hoạch định giúp cho các nhà quản trị tư duy một cách có hệ thống các vấn đề
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản trị có thể nhận thức, đi sâu vào
bản chất phát hiện ra những quy luật, những hiện tượng mới từ đó giúp doanh nghiệp
đối phó được những tình huống tốt hơn

-

Thứ tư, hoạch định hiệu quả sẽ làm tiền đề cho các chức năng khác.
+ Đối với chức năng tổ chức, hoạch định hữu hiệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xác định chức năng nhiệm vụ và phân chia hợp lý các bộ phận, các khâu, các cấp.
+ Với chức năng lãnh đạo, hoạch định là cơ sở để hướng dẫn, đôn đốc, động
viên, khuyến khích các bộ phận, các cá nhân hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Khóa luận tốt nghiệp

10

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
+ Chức năng kiểm soát gắn với hoạch định. Kiểm tra, kiểm soát lấy hoạch
định làm “chuẩn” để so sánh, đối chiếu.
CRWFORD- H.GREENEWALT đã nói: “Trong kinh doanh nếu bạn không lập
kế hoạch, điều đó có nghĩa bạn đang chuẩn bị một kế hoạch để thất bại”

Bên cạnh những tác động tích cực, hoạch định cũng có những mặt hạn chế
như: kết quả chuẩn đoán có thể sai, làm cho công tác hoạch định mất đi nhiều ý nghĩa;
chi phí cho cả quá trình hoạch định là không nhỏ, kết quả hoạch định thấp sẽ gây lãng
phí lớn; hoạch định dễ tạo ra những đường mòn trong tư duy và hành động, giảm khả
năng tư duy, sáng tạo của nhà quản trị cũng như của nhân viên.
1.2.2. Các nguyên tắc hoạch định.
Để hoạch định đạt được hiệu quả tối ưu đòi hỏi phải tuân thủ một số quy tắc sau:
-

Nguyên tắc tập trung dân chủ: tiến trình hoạch định phải được mọi người có liên quan
chấp nhận và thông hiểu. Như vậy mới tạo được sự đoàn kết, thống nhất trong công
việc để cùng xây dựng doanh nghiệp ngày một vững mạnh

-

Nguyên tắc hệ thống: đảm bảo bao quát các hoạt động, các nguồn lực; tính đầy đủ,
logic, đồng bộ, tránh những biểu hiện làm triệt tiêu sức mạnh tập thể.

-

Nguyên tắc khoa học- thực tiễn: các nhà hoạch định phải nhận thức và vận dụng đúng đắn
các quy luật kinh tế; vận dụng các phương pháp và các môn khoa học có liên quan. Bên
cạnh đó, công tác hoạch định cần căn cứ vào thực trạng của doanh nghiệp, từ môi trường,
thị trường để việc hoạch định được chính xác, phù hợp và kịp thời.

-

Nguyên tắc hiệu quả: các phương án, kế hoạch phải được lựa chọn theo tiêu chí hiệu
quả. Việc hoạch định đưa ra các mục tiêu, chiến lược, chính sách, phương án phải gắn
liền với thực tế và mang tính khả thi.


-

Nguyên tắc định hướng: định hướng hoạt động của tổ chức bằng những mục tiêu cụ
thể song không cố định, cứng nhắc mà mang tính dự báo, hướng dẫn

-

Nguyên tắc động, tấn công: môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, do
đó việc hoạch định cũng phải “động” để phù hợp với sự thay đổi của môi trường.
Phải chủ động tấn công ngoài thị trường để chớp thời cơ, chủ động trong cạnh tranh.

-

Nguyên tắc bí mật trong kinh doanh: Bí mật trong kinh doanh có thể là các số liệu, các
dữ liệu, các chương trình, kế hoạch, các bí quyết kinh doanh, công thức sản phẩm và
quy trình công nghệ, thiết kế… chúng có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy bí mật để đảm bảo lợi thế cạnh tranh của công ty.
1.2.3. Nội dung cơ bản của công tác hoạch định trong doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp

11

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
Nội dung của hoạch định trong doanh nghiệp bao gồm các vấn đề chủ yếu
như: hoạch định mục tiêu, hoạch định chiến lược, hoạch định chính sách, hoạch định
thủ tục, hoạch định quy tắc, hoạch định chương trình, hoạch định ngân sách.

1.2.3.1. Hoạch định sứ mạng.
Trong hoạch định sứ mạng, nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng hoạt
động hoặc lý do tồn tại của doanh nghiệp. Thông qua hoạch định sứ mạng giúp định
hướng, xác định mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Sứ mạng có thể thay đổi tùy theo
sự thay đổi của tổ chức, môi trường và các nhà lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp
1.2.3.2. Hoạch định tầm nhìn.
Tầm nhìn là vị trí, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp mong muốn đạt tới trong tương
lai. Hoạch định tầm nhìn giúp doanh nghiệp có lý tưởng, mục đích, tạo cho nhân viên,
đối tác cũng như khách hàng sự tin tưởng và giúp họ hành động theo niềm tin đó.
Hoạch định tầm nhìn là công việc của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp
1.2.3.3. Hoạch định mục tiêu.
Mục tiêu là cái đích đã đặt ra để từ đó lấy cái đích đó làm hướng phấn đấu. Đó
là kết quả của các nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của họ.
Một doanh nghiệp thường có các mục tiêu tổng thể mục tiêu bộ phận, mục tiêu
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn có thể có các mục tiêu
khác nhau, đòi hỏi các mục tiêu đặt ra phải phù hợp và hỗ trợ nhau trên cơ sở thực
trạng nguồn lực của doanh nghiệp. Vấn đề hoạch định mục tiêu luôn là bài toán khó,
một mục tiêu đúng phải đảm bảo: tính cụ thể, rõ ràng; tính có thể đo lường được; tính
khả thi; tính thực tế; tính linh hoạt và có giới hạn về thời gian.
Theo thời gian, các mục tiêu được chia thành mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu
trung hạn, mục tiêu dài hạn ứng với thời gian hoàn thành mục tiêu khác nhau.
1.2.3.4. Hoạch định chiến lược.
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các nguồn
lực đạt được mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và sắp
xếp các nguồn lực”. Như vậy, một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực
hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ chức.
Những nội dung cơ bản của công tác hoạch định chiến lược:
- Phân tích, đánh giá môi trường chiến lược, gồm: môi trường vi mô, môi
trường vĩ mô và môi trường bên trong doanh nghiệp. Nhằm xác định các cơ hội và đe

dọa đối với doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược: Trên cơ sở phân tích và đánh giá
Khóa luận tốt nghiệp

12

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
môi trường kinh doanh mà xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược.
- Xác định, lựa chọn phương án chiến lược: chúng ta không thể chọn lần lượt
chiến lược thay thế, bởi lẽ nó sẽ tốn rất nhiều thời gian. Vì thế các nhà quản trị buộc
phải tập hợp chiến lược được xem là những phương án hấp dẫn nhất để phát triển nó.
1.2.3.5. Hoạch định các chính sách.
Các chính sách thường là những văn bản phản ánh những mục tiêu cơ bản của
một kế hoạch và quy định những phương châm chỉ đạo việc lựa chọn các biện pháp để
thực hiện các mục tiêu đó. Các chính sách là những công cụ quản trị quan trọng để
triển khai các kế hoạch. Một chính sách có hiệu quả phải đầy đủ những đặc điểm sau:
- Tính linh hoạt: Chính sách phải được cân bằng hợp lý giữa tính ổn định và tính
linh hoạt. Khi các điều kiện thay đổi thì các chính sách cũng phải thay đổi cho phù hợp.
- Tính toàn diện: Chính sách phải toàn diện đủ để bao quát mọi sự việc bất ngờ.
- Tính phối hợp: Một chính sách phải đảm bảo phối hợp các đơn vị nhỏ khác
nhau có những hành động liên quan tới nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức.
- Đạo đức: Chính sách phải tuân theo quy tắc hành vi đạo đức thịnh hành của
xã hội. Và nhà quản trị là người phải chịu trách nhiệm cuối cùng về việc giải quyết các
vấn đề có liên quan đến những nguyên tắc đạo đức.
- Tính rõ ràng: Chính sách phải được viết rõ ràng và logic. Nó phải xác định cụ
thể mục đích đã định của hành động mà nó chi phối, xác định phương pháp, biện pháp

thích hợp và vạch rõ giới hạn của quyền tự do hành động cho những người thực hiện.
1.2.3.6. Hoạch định các thủ tục.
Thủ tục hiểu theo một cách tổng quát là những việc cụ thể phải làm theo trật tự
quy định, để tiến hành công việc có tính chất chính thức. Thủ tục là các kế hoạch thiết
lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành các hoạt động tương lai. Giống như
các loại kế hoạch khác, các thủ tục tồn tại theo các cấp độ quản lý trong một tổ chức,
có các thủ tục cho toàn doanh nghiệp, thủ tục của từng phòng ban, thủ tục của từng
đơn vị cơ sở.
Như vậy, thủ tục chính là sự hướng dẫn về hành động hơn là về tư duy và
chúng chỉ ra một cách chi tiết một biện pháp chính xác mà theo đó một hoạt động nào
đó cần thiết phải thực hiện.

1.2.3.7. Hoạch định quy tắc.
Khóa luận tốt nghiệp

13

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
Quy tắc hiểu một cách chung nhất là những điều quy định cho mọi người phải
tuân theo trong một hoạt động chung nào đó. Các quy tắc nhằm giải thích rõ sự hành
động hay không hành động cụ thể, cần thiết, không cho phép bất cứ ai làm theo ý
riêng. Trong thực tế, có thể coi thủ tục như một dãy quy tắc, tuy nhiên không nhất thiết
các quy tắc phải là một phần của thủ tục.
Bản chất của của quy tắc là nó phản ánh một quyết định quản lý mà theo đó
một hành động nhất định nào phải được làm hoặc không được làm. Ví dụ: quy tắc
trong công ty là không được hút thuốc trong phòng làm việc, đi làm đúng giờ, không
nói tục; quy tắc trong lớp học là không vứt rác bừa bãi, không ăn quà trong lớp…

1.2.3.8. Hoạch định các chương trình.
Chương trình hiểu theo cách chung nhất là những dự kiến hoạt động theo một
trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định. Theo cách tiếp cận của nhà quản
trị, chương trình là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ, các
bước tiến hành, các nguồn lực sử dụng và các yếu tố cần thiết nhằm thực hiện mục
đích đã xác định.
Doanh nghiệp có thể có các chương trình lớn như chương trình phát triển sản
phẩm mới, phát triển đội ngũ quản trị kế cận. Các chương trình nhỏ như phổ cập tin
học cho nhân viên, chương trình tổng kết cuối năm của doanh nghiệp
1.2.3.9. Hoạch định các ngân sách.
Hoạch định ngân sách là một nội dung quan trọng trong hoạch định của doanh
nghiệp. Dưới góc độ quản trị, ngân sách được hiểu là sự diễn đạt mục tiêu, phương
hướng, chương trình hành động thảo ra trong khung kế hoạch, thông qua ngôn ngữ
tiền tệ, bao gồm tất cả các giai đoạn tác nghiệp, trong thời gian nhất định.
Ngân sách là phương tiện kiểm soát tính khả thi của các chương trình dự thảo.
Việc thiết lập ngân sách trải qua 4 giai đoạn:
-

Xác định và lập kế hoạch cho các hoạt động

-

Xác định những khoản chi và dự tính nguồn thu

-

Trình bày dự thảo ngân sách và báo cáo thu, chi

-


Tiến hành thay đổi và hoàn thiện kế hoạch thu chi
Hoạch định ngân sách được coi là một chương trình lượng hóa. Vì vậy nó có ý
nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc tổ chức quản trị hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp và kỹ thuật hoạch định.
Khóa luận tốt nghiệp

14

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
1.2.4.1. Các kỹ năng dự báo.
Kỹ năng và kỹ thuật dự báo là hết sức quan trọng và cần thiết cho các doanh
nghiệp, đặc biệt trong môi trường của nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh
gay gắt. Những căn cứ của dự báo chủ yếu là:
-

Căn cứ vào các dãy số liệu của các thời kỳ kinh doanh trong quá khứ.

-

Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với kết quả dự báo.

-

Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế đã được đúc kết.
Theo thời gian, dự báo được chia thành: dự báo ngắn hạn, dự báo trung hạn và
dự báo dài hạn.


 Các kỹ thuật dự báo sử dụng trong hoạch định.
-

Dự báo theo kịch bản: là một quá trình phân tích các sự kiện có thể xảy ra trong tương
lai với các kết quả có thể thay thế. Kỹ thuật này thể hiện các hình ảnh trong tương lai
của doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau, trên cơ sở đó, nhà quản trị có thể đưa
ra những quyết định kịp thời và phù hợp

-

Phương pháp Delphi: đây là phương pháp dự báo bằng trưng cầu ý kiến của các
chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn.
phương pháp Delphi hấp dẫn các nhà quản lý bởi vì tính dễ hiểu và sự hỗ trợ dự báo
của các chuyên gia.

-

Phương pháp mô phỏng tương tác thường được sử dụng khi chúng ta có ít hoặc không
đủ dữ liệu để làm các dự báo và những nhà quyết sách kỳ vọng rằng có thể đoán được
những ảnh hưởng của những chính sách hoặc những chiến lược sẽ được thực thi trong
tương lai.
1.2.4.2. Ma trận phát triển- tham gia thị trường (BCG- Boston Consulting Group)
Ma trận BCG là công cụ giúp các nhà lãnh đạo định hướng chiến lược cho các
hoạt động kinh doanh, xác định vị trí của sản phẩm trên thị trường nhằm qua đó đưa ra
các quyết định. Ma trận phát triển tham gia thị trường được chia thành 4 ô chữ nhật,
mỗi ô thể hiện một vị thế khác nhau được xây dựng trên cơ sở phân tích số liệu về hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU).

Sơ đồ 1.1: Ma trận phát triển- tham gia thị trường (BCG - Boston Consulting Group)

Khóa luận tốt nghiệp

15

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
Mức thị phần tương ứng trong ngành
Cao
1,0

Trung bình
0,5

STAR
(Ngôi sao)

QUESTION MART
(Dấu hỏi)

CASH COW

DOG
(Con chó)

Tỷ lêh tăng trưởng doanh (Bò
số toàn
sữa)ngành (%)


Cao

Thấp
0,0

+20

Trung bình 0

Thấp -20
 Dấu hỏi- Question Marks

Các sản phẩm thuộc vị trí dấu hỏi thu hút được sự chú ý của các nhà hoạch
định chiến lược vì tỷ lệ tăng trưởng của thị trường khá cao, nhưng bên cạnh đó nó ẩn
chứa nhiều rủi ro vì có thị phần thấp. Nhóm này tập trung chủ yếu các sản phẩm cao
cấp, có khả năng sinh lời cao. Rơi vào vị trí này, định hướng chiến lược của doanh
nghiệp có thể tìm cách di chuyển sang nhóm ngôi sao.
 Ngôi sao- Stars

Đây là vị trí doanh nghiệp có thế mạnh, dẫn đầu thị phần trong một thị trường
đầy triển vọng. Để bảo vệ vị trí của mình, các doanh nghiệp thường áp dụng chiến
lược ổn định– phát triển, bằng cách tiếp tục đầu tư cải tiến sản phẩm nhằm duy trì
chiến lược ưu việt của sản phẩm. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp có thể di
chuyển một số sản phẩm chiến lược từ nhóm bò sữa sang nhóm ngôi sao nhằm gia
tăng thị phần chiếm lĩnh, tối đa hóa khả năng sinh lời, củng cố vị thế doanh nghiệp.
 Bò sữa- Cash Cows

Khóa luận tốt nghiệp

16


SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
Tại vị trí này, ta thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng của thị trường là thấp, trong khi
phần chiếm lĩnh thị trường tương đối cao. Điều này chứng tỏ những sản phẩm thuộc
nhóm này có thị phần rất cao trong một thị trường không còn tăng trưởng hay đã bão
hòa. Do đó định hướng chiến lược cho vị trí này thường là tranh thủ lợi nhuận, không
đầu tư thêm nữa nhằm tối đa lợi nhuận.
 Con chó- Dogs

Trong thực tế, sản phẩm doanh nghiệp có thể bị rơi vào vị trí này với thị phần
thấp, không còn tăng trưởng nữa. Thường thì các nhà hoạch định có chiến lược rút lui
bằng cách cắt giảm chi phí, cố thu hồi vốn thật nhanh, tập trung đầu tư vào các sản
phẩm có tiềm năng hơn, khả năng sinh lời cao. Có thể các doanh nghiệp sẽ chuyển
phần vốn đó vào đầu tư cho nhóm ngôi sao. Tuy nhiên có một số sản phẩm trong nhóm
chó ốm này lại đóng vai trò thiết yếu đối với vị trí của các sản phẩm quan trọng khác
của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp sẵn sàng trích lợi nhuận từ nhóm bò sữa hay
nhóm ngôi sao để duy trì sản xuất sản phẩm này.
1.2.4.3. Ma trận SWOT.
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4
chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(đe dọa).
-

Strengths: Thế mạnh của mình là gì? Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế
thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.


-

Weaknesses: Tìm các điểm yếu. Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt
với sự thật.

-

Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại
các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào
không.

-

Threats: Những trở ngại gặp phải? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc
cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Sơ đồ 1.2 : Ma trận SWOT và các phối hợp chiến lược.
SWOT
Strengths (S)
Điểm mạnh
Khóa luận tốt nghiệp

Opportunities (O)
Cơ hội
Các chiến lược SO

17

Threats (T)
Đe dọa
Các chiến lược ST


SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
Weaknesses (W)
Điểm yếu

Các chiến lược WO

Các chiến lược WT

Khi phân tích ma trận SWOT, các nhà hoạch định cần có sự nhạy bén và tầm
nhìn xa, dự báo chính xác về môi trường kinh doanh để có sự phối hợp tối ưu, hình
thành các phương án đúng đắn. Từ việc phân tích ma trận SWOT có thể đưa ra các
chiến lược điển hình:
-

Chiến lược SO: Chiến lược phát triển thị trường.
Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm hiện
tại trên thị trường mới. Theo chiến lược này, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện
tại bị thu hẹp, công ty cần nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện
đang sản xuất.

-

Chiến lược WO: Chiến lược phát triển sản phẩm.
Chiến lược phát triển sản phẩm là chiến lược phát triển sản phẩm mới tiêu thụ
ở các thị trường hiện tại của công ty. Sản phẩm mới có thể lựa chọn theo chiến lược
này là sản phẩm mới cải tiến, sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm mới mô phỏng.


-

Chiến lược ST: Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường là một chiến lược thuộc nhóm các chiến lược
cường độ, đòi hỏi các nỗ lực cao độ của doanh nghiệp nhằm cải tiến vị thế cạnh tranh
đối với các sản phẩm hiện thời. Một chiến lược thâm nhập thị trường tìm kiếm để gia
tăng thị phần của các sản phẩm, dịch vụ hiện thời thông qua các nỗ lực marketing.

-

Chiến lược WT: Chiến lược tích hợp hàng ngang
Chiến lược tích hợp hàng ngang nhằm tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng
kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh thông qua M&A, hợp tác, liên minh, …cho
phép doanh nghiệp gia tăng tính kinh tế theo quy mô và nâng cao việc chuyển giao các
nguồn lực và năng lực cộng sinh.
1.2.5. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện công tác hoạch định.
Quá trình hoạch định thường được bắt đầu từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên
trên. Trong quá trình này, nhà quản trị ở mỗi cấp bậc sẽ có nhiệm vụ và trách nhiệm
riêng bởi trong mỗi tổ chức, các công việc về quản trị không chỉ có tính chuyên môn
hóa cao mà còn mang tính thứ bậc rất rõ nét. Bộ máy nhân sự thực hiện công tác hoạch
định cũng được chia làm 3 cấp bậc:
- Quản trị viên cao cấp (Top Manager): Là các nhà quản trị hoạt động ở cấp
bậc cao nhất trong một tổ chức. Họ chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng

Khóa luận tốt nghiệp

18

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1



[Type the document title]
của tổ chức. Các nhà quản trị cấp cao đảm nhiệm vai trò hoạch định chiến lược, tổ
chức thực hiện chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức.
- Quản trị viên cấp giữa hay cấp trung gian (Middle Managers): Là nhà quản
trị hoạt động ở dưới các quản trị viên lãnh đạo (cao cấp) nhưng ở trên các quản trị viên
cấp cơ sở. Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định chiến thuật, thực hiện các kế
hoạch và chính sách của doanh nghiệp phối hợp các hoạt động và công việc để hoàn
thành mục tiêu chung.
- Quản trị viên cấp cơ sở (First- line Managers): Là những quản trị viên ở cấp
bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ chức.
Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn, điều
khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh doanh thường ngày, nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1. Quan điểm kinh doanh của nhà quản trị
Nhà quản trị là người có nhiệm vụ đặt mục tiêu và lập kế hoạch để thực hiện
mục tiêu đó, là người quyết định đưa ra chiến lược hoạt động và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện chiến lược đó. Quan điểm, tư tưởng của nhà quản trị ảnh hưởng lớn đến
chiến lược kinh doanh và kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Công tác hoạch định đòi hỏi nhà quản trị phải vận dụng trí tuệ ở mức độ cao.
Công tác hoạch định trong doanh nghiệp sẽ thể hiện rõ năng lực, bản lĩnh, trình độ của
nhà quản trị. Và nhìn qua đó, nhân viên, cũng như các thành phần trong và ngoài
doanh nghiệp sẽ thấy năng lực phát triển bền vững của tổ chức đó.
1.3.1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp.
Khi phân tích các nhân tố của môi trường nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến
công tác hoạch định, ta xem xét các yếu tố sau:
 Nguồn nhân lực


Công tác hoạch định trong doanh nghiệp trước hết cần chú trọng đảm bảo số
lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực: nhà quản trị, nhân viên, công nhân.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo được các điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết và tổ chức lao động sao cho tạo động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao
động này. Các nhà hoạch định cần phải quan tâm tới đội ngũ nhân lực trong doanh
nghiệp, đưa ra các chính sách đào tạo, chính sách đãi ngộ nhân sự phù hợp để họ phát
Khóa luận tốt nghiệp

19

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
huy hết khả năng của bản thân
 Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển.

Khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể
tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ đổi mới cũng như
khác biệt hóa sản phẩm, tạo ra vật liệu mới thay thế…
 Tài chính doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, phân tích tình trạng tài chính kế toán
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị thông tin trong xây dựng
chiến lược. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để hoạch định ngân sách, hoạch
định chương trình.
 Cơ sở vật chất, kỹ thuật.

Cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh và cung cấp

sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là một trong những căn cứ quan trọng cho quyết định
lựa chọn chiến lược và là điều kiện không thể thiếu trong thực hiện chiến lược đã đặt ra.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Nhóm môi trường này tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một
doanh nghiệp: chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đó cũng tác
động đến doanh nghiệp. Nhóm kinh tế vĩ mô cũng thường xuyên thay đổi, chính chúng
tạo ra các cơ hội- nguy cơ trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Nhóm này bao
gồm: yếu tố kinh tế, chính trị- xã hội, văn hóa.
 Yếu tố kinh tế:

Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm những yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp như
GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, các chính
sách về tiền tệ…
-

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tác động lớn đến nhu cầu tiêu dùng. Một quốc gia có
GDP tăng lên về nhu cầu, về số lượng, chất lượng sản phẩm. Khi đó, doanh nghiệp
phải có kế hoạch kinh doanh đáp ứng nhu cầu đó để không bỏ lỡ cơ hội trong kinh
doanh.

-

Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất và
tiêu dùng. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn và lao động hợp lý, đồng
thời phải có chính sách giá và tiền lương phù hợp.

-

Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác động đến giá thành sản phẩm, dịch vụ của

Khóa luận tốt nghiệp

20

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
doanh nghiệp. Đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác hoạch định của doanh
nghiệp.
 Yếu tố chính trị

Bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị… các
nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong xu thế
toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình
diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết
định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trường trong từng giai đoạn phát triển.
 Yếu tố văn hóa, xã hội

Văn hóa xã hội còn tác động đến tạo lập nề nếp văn hóa doanh nghiệp, liên
quan đến mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau và với khách
hàng. Các yếu tố môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định
các thủ tục, quy tắc trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Môi trường vi mô
Nhóm này tác động trên bình diện gần gũi và trực tiếp tác động đến công tác
hoạch định của doanh nghiệp:
 Nhà cung ứng.

Nhà cung ứng là những người cung cấp tất cả các yếu tố đầu vào và đảm bảo

cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đa dạng hóa,
chọn nhiều nhà cung ứng đầu vào để làm giảm áp lực của người cung cấp. Mặc dù lựa
chọn nhiều nhà cung ứng nhưng doanh nghiệp cũng phải chọn cho mình một nhà cung
cấp có độ tin cậy cao, với giá cả hợp lý để là nhà cung ứng chính cho mình, đó chính
là một trong những nguyên tắc khi đi mua hàng.
 Khách hàng.

Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Họ là
một nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với thành công của doanh nghiệp. Sự trung
thành và tín nghiệm của khách hàng là tài sản vô giá trong hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, yếu tố khách hàng là thường xuyên thay đổi và có xu hướng tăng,
nên ảnh hưởng đến công tác hoạch định nói riêng và hoạch định kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung. Khi khách hàng tăng lên thì mục tiêu của doanh nghiệp sẽ khác đi,
vì thế doanh nghiệp lại phải hoạch định lại mục tiêu và đưa ra chiến lược kinh doanh
phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp

21

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
 Đối thủ cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu.
Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng hết sức quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh ở mỗi công ty.
Để có được thời cơ trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải thu thập thông
tin, phân loại, phân tích đối thủ cạnh tranh để xác định mức độ cạnh tranh trên thị

trường một cách toàn diện các mục tiêu chiến lược lâu dài để đưa ra biện pháp đầu tư
vào sản phẩm nhằm có được chiến lược lâu dài.

Khóa luận tốt nghiệp

22

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NAM VIỆT
2.1. Khái quát về công ty TNHH vận tải biển Nam Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt
Công ty TNHH Vận Tải Biển Nam Việt được thành lập và hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203002314 của Sở Kế Hoạch – Đầu Tư
thành phố Hải Phòng cấp ngày 07 tháng 03 năm 2008, công ty chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 28 tháng 06 năm 2008. Một số thông tin về Công ty:
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NAM VIỆT.
Tên giao dịch: NAM VIET SHIPPING COMPANY.
Tên viết tắt: NVSCO
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trụ sở chính: Số 1 Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải
Phòng
Điện thoại: 031746674
Fax: 031746670

Email:
Website:


Mã số thuế: 0201074058
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
 Chức năng: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển và sửa chữa các đội tàu.

Công ty căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và đáp ứng với chất lượng tốt nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
 Nhiệm vụ: Kinh doanh sản phẩm dịch vụ chất lượng theo đúng ngành nghề đã đăng ký

kinh doanh. Công ty phải đảm bảo luôn hoạt động có hiệu quả để đem lại lợi nhuận
kinh tế cao đồng thời phải quan tâm đến các vấn đề xã hội.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là :
-

Đóng tàu và cấu kiện nổi (đóng tàu đẩy 150-200 mã lực, sà lan 250-500 tấn)

-

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.

-

Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.

-

Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.

Khóa luận tốt nghiệp

23

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
-

Vận tải đường thuỷ.

-

Kho bãi và lưu giữ hàng hoá.

-

Cải tạo phương tiện thuỷ, bộ các loại.
Hiện nay, do còn hạn chế về cơ sở và nguồn vốn chưa được đảm bảo nên công
ty hiện đang tập trung vào các ngành chính:
- Vận chuyển hàng hóa trên các tuyến hàng hải quốc tế và Việt Nam.
- Môi giới vận tải biển.
- Quản lí khai thác và sửa chữa đội tàu biển của các công ty vận tải biển nước
ngoài theo yêu cầu của đội tàu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH vận tải biển Nam Việt
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH vận tải biển Nam Việt
BAN GIÁM

ĐỐC

Phòng kế toánPháp chế

Phòng kỹ thuậtVật tư

Phòng an toàn
hàng hải- Thuyền
viên

Phòng khai thác

CÁC TÀU

Chức năng của các phòng ban:
 Ban điều hành

* Chức năng, nhiệm vụ chính của giám đốc:
Quyết định đến tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công

-

ty.
-

Tổ chức thực hiện các quyết định.

-

Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.


-

Bổ nhiệm miễn trách, cách chức các chức danh quản lí trong công ty.

-

Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
Khóa luận tốt nghiệp

24

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


[Type the document title]
* Chức năng và nhiệm vụ chính của Phó giám đốc:
-

Thay mặt cho tổng giám đốc trong một số trường hợp nhất định, thay mặt tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh.

-

Tư vấn cho tổng giám đốc trong việc quản lí điều hành công ty dưới sự điều
hành của Ban giám đốc là các trưởng phòng ban, phó phòng ban và nhân viên.

 Phòng kế toán – Pháp chế

- Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng và huy động vốn một cách có

hiệu quả.
- Tổ chức công tác kế toán và ngiệp vụ kế toán trong công ty.
- Quản lí, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của công ty.
- Thông qua quản lí tiền, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán của
Nhà nước tại công ty.
- Quản lí và chịu trách nhiệm về toàn bộ các giấy tờ có tính pháp lí liên quan
đến phòng kế toán.
 Phòng kĩ thuật – vật tư

- Xây dựng kế hoạch sử dụng phụ tùng, vật tư, nhiên liệu, kế hoạch sửa chữa
của đội tàu công ty. Mua sắm và cấp phát vật tư.
- Xây dựng các định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và sửa chữa
trình Ban giám đốc.
- Lập kế hoạch sửa chữa hàng tháng, quý, năm cho đội tàu.
- Kiểm tra, theo dõi định kì về tình trạng kĩ thuật của đội tàu.
- Tham mưu giúp Ban giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, cung cấp vật tư, nhiên
liệu, sửa chữa cho đội tàu.
 Phòng an toàn hàng hải

- Triển khai và duy trì thực hiện hiệu quả an toàn cho công ty và đội tàu.
- Hỗ trợ an toàn kĩ thuật trong hàng hải, hỗ trợ khai thác.
- Phụ trách vấn đề nguồn nhân lực cho đội tàu.
 Phòng khai thác

- Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh cho đội tàu của công ty.
- Khai thác hàng hóa cho đội tàu.
- Tìm kiếm khách hàng, thị trường, tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực hoạt động đại lí và môi giới hàng hải.
- Nghiên cứu xây dựng các hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng thuê tàu
Khóa luận tốt nghiệp


25

SV. Đinh Thị Hồng- K45A1


×