Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chính sách chuyển giao công nghệ xanh cho nông dân để chế biến phụ phẩm nông nghiệp (Nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.42 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖMINH HƢNG
CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆXANHCHO NÔNG DÂNĐỂCHẾBIẾN
PHỤPHẨM NÔNG NGHIỆP(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG
HỢPHUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆMÃ SỐ: 60.34.04.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Hải
Hà Nội, 2016


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................6
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT................................................................7
PHẦN MỞĐẦU..............................................................................................8
1. Lý do chọn đềtài.........................................................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................9
3. Mục tiêu và nhiệm vụnghiên cứu...........................................................12
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................12
5. Mẫu khảosát.............................................................................................12
6. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................13
7. Giảthuyết nghiên cứu..............................................................................13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................13
9. Kết cấu của Luận văn...............................................................................14
CHƢƠNG 1...................................................................................................15
CƠ SỞLÝ LUẬN VỀCHÍNH SÁCH........................................................15


CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆXANH CHO NÔNG DÂN....................15
ĐỂCHẾBIẾN PHỤPHẨM NÔNG NGHIỆP..........................................15
1.1. Cơ sởlý luận vềchính sách...................................................................15
1.1.1. Khái niệm chính sách..................................................................15
1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệ...........................................19
1.2. Chuyển giao công nghệxanh................................................................21
31.2.1. Khái niệm công nghệ..................................................................21
1.2.2. Khái niệm công nghệxanh.............Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Khái niệm chuyển giao công nghệ.Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Công nghệxanh trong sản xuất nông nghiệpError! Bookmark

not defined.


1.3. Chếbiến phụphẩm nông nghiệp..............Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Phụphẩm nông nghiệp...................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phụphẩm nông nghiệp từtrồng trọtError! Bookmark not defined.
1.3.3. Phụphẩm nông nghiệp từchăn nuôiError! Bookmark not defined.
1.3.4. Vai trò của chếbiến phụphẩm nông nghiệpError!

Bookmark

not defined.

1.3.5. Chính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiến phụphẩm nông
nghiệp................................................Error! Bookmark not defined.Tiểu kết
Chƣơng 1............................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2.......................................................Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH.......................Error! Bookmark not defined.
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆXANH CHO NÔNG DÂNError!

not defined.

Bookmark

ĐỂCHẾBIẾN PHỤPHẨM NÔNG NGHIỆPError! Bookmark not defined.
TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNGError! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiến phụphẩm nông
nghiệp........................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiến phụphẩm nông
nghiệp từtrồng trọt..............Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiến phụphẩm nông
nghiệp từchăn nuôi..............Error! Bookmark not defined.
42.1.3. Nhận xét vềchính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiến phụphẩm
nông nghiệp.............................Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệxanh đểchếbiếnphụphẩm nông
nghiệp tại Bình Giang, Hải Dƣơng........Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái quát vềsản xuất nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dƣơng.........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Mô hình chếbiến phụphẩm nông nghiệp tại Bình Giang, Hải
Dƣơng.........................................................Error! Bookmark not defined.


2.2.3. Nhận xét vềviệc chếbiến phụphẩm nông nghiệp tại huyện Bình
Giang..........................................................Error! Bookmark not defined.Tiểu kết
Chƣơng 2............................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3.......................................................Error! Bookmark not defined.
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH........................Error! Bookmark not defined.
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆXANH CHO NÔNG DÂNError!
Bookmark
not defined.ĐỂCHẾBIẾN PHỤPHẨM NÔNG NGHIỆPError! Bookmark not

defined.
TẠI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNGError! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan vềchính sách chếbiến phụphẩm nông nghiệp tại tỉnh Hải
DƣơngError! Bookmark not defined.
3.2. Chính sách chuyển giao côngnghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm
trồng trọt............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Sựcần thiết phải hình thành chính sách chuyển giao công nghệxanh cho
nông dân đểchếbiến phụphẩm trồng trọtError! Bookmark not defined.
3.2.2. Mục tiêu và phƣơng tiện của chính sách chuyển giao công nghệxanh cho
nông dân đểchếbiến phụphẩm trồng trọtError! Bookmark not defined.
53.2.3. Quy trình thực hiện chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân
đểchếbiến phụphẩm trồng trọtError! Bookmark not defined.
3.2.4. Đánh giá tác động của chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân
đểchếbiến phụphẩm trồng trọtError! Bookmark not defined.
3.3. Chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm
chăn nuôi............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hình thành chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến
phụphẩm chăn nuôi.............Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Mô hình chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm chăn
nuôi.........................................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Mô hình thực nghiệm sửdụng phân hữu cơ vi sinh Fitohoocmon đƣợc sản
xuất từcông nghệđƣợc chuyển giao trên cây lúa.......Error! Bookmark not defined.


3.2.4. Đánh giá tác động của chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân
đểchếbiến phụphẩm chăn nuôiError! Bookmark not defined.
Tiểu kết
chƣơng 3..............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................23


LỜI CẢM ƠN


Đểhoàn thành được Luận văn này, trước hết tôi xingửi lời cảm ơn Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủtrì và
PGS.TS. Trần Văn Hải, Chủnhiệm nhiệm vụhợp tác quốc tếvềKhoa học và Công
nghệtheo Nghịđịnh thư “Nghiên cứu kinh nghiệm vềtổchức và hoạt động chuyển
giao công nghệcủa Australia, đềxuất mô hình tổchức và hoạt động chuyển
giao công nghệphù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, đã cho
phép tôi sửdụng tài liệu của nhiệm vụđểhoàn thành luận văn.Tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các Thầy giáo/Cô giáo trong và ngoài Khoa Khoa học quản lý,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tham
gia giảng dạy Lớp cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ2013,
đặc biệt là PGS.TS. Vũ Cao Đàm, người đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức và
kỹnăng thực sựcần thiết, hữu ích cho quá trình học tập cũng như công tác của tôi
hiện tại và trong tương lai.Đểhoàn thiện Luận văn này, tôi cũng nhận được sựgiúp
đỡquý báu của Lãnh đạo SởKH&CN tỉnh Hải Dương, UBND huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương, các nhà quản lý KH&CN, quản lý doanhnghiệp và bà con
nông dân huyện Bình Giang đã trảlời phỏng vấn, giúp tôi có tư liệu trong quá trình
nghiên cứu.Tôi xin trân trọng cảm ơn sựgiúp đỡquý báu của Quý vị.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả
Luận văn


7
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
CGCNchuyển giao công nghệ

DVNNdịch vụnông nghiệp
HTXhợp tác xã
KH&CNkhoa học và công nghệ
SHTTsởhữu trí tuệ
UBNDỦy ban Nhân dân

PHẦN MỞĐẦU


1. Lý do chọn đề tàiTrong hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc xửlý phụphẩm
hoặc chất thải nông nghiệp là một vấn đềđang gây nhiều bất cập, rất nhiều nơi
nông dân xửlý bằng cách thải thẳng ra môi trường, như đốt rơm rạ, thải chất thải
của vật nuôi ra môi trường... việc làm này gây lãng phí rất lớn nguồn nguyên
liệucó thểchếbiến thành phân bón đóng góp giảm thiểu chi phí đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp, mặt khác nghiêm trọng hơn là việc làm như đã nêu trên lại làm ô
nhiễm môi trường, dân cư ởnhững vùng nông nghiệp đã chịu đựng ô nhiễm khói
khi nông dân đốt rơm rạ, chịu đựng ô nhiễm khi nông dân thải chất thải của vật
nuôi ra môi trường.Đã có một sốphương pháp đềxuất xửlý phụphẩm nông nghiệp
bằng cách không gây ô nhiễm môi trường, ví dụphương pháp sinh học dựa trên
hoạt động sống của vi sinh vật, chủyếu là vi khuẩn di dưỡng hoại sinh, có trong
chất thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết quảlà các chất hữu cơ gây nhiễm
bẩn được khoáng hoá và trởthành các chất vô cơ, các chất khí đơn giản và
nước.Cho đến nay người ta đã xác định được rằng, các vi sinh vậtcó thểphân
huỷđược tất cảcác chất hữucơ có trong tựnhiên và nhiều hợp chất hữu cơ tổng hợp
nhân tạo. Vi sinh vậtsống khắp mọi nơi trên trái đất: trong đất, nước, không khí,
tromg hầm mỏ, dưới đáy biển sâu, trên người, động thực vật, hàng hoá, dày, dép,
quần áo.... Ngay cảởnhững nơi mà điều kiện sống tưởng chừng hết sức khắc
nghiệt: nhiệt độcao, áp suất cao, pH rất thấp hoặc rất cao, độmặn cao (biển chết)
vẫn thấy có sựphát triển của vi sinh vật. Vi sinh vậttuy nhỏbé nhất trong sinh giới
nhưng năng lực hấp thu và chuyển hoá thức ăn của chúng có thểvượt xa các sinh

9vật bậc cao. Tuy nhiên, có thểthấy những nghiên cứu đã đềcập mới chỉgiải
quyếtvấn đềđã nêu ởquy mô nhỏlẻ, chưa có chính sách cho vấn đềđã nêu. Nhận
thức được tầm quan trọng vừa nêu, Luận văn Chính sách chuyển giao công
nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm nông nghiệp (Nghiên cứu trường hợp
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)sẽgiải quyết vấn đềđã nêu ởtầm chính sách.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứuChủđềchính sách công nghệxanh đã được nhiều
quốc gia trên thếgiới nghiên cứu, trong vài thập niên gần đây, “công nghệxanh”
đã nhận được nhiều sựquan tâm của chính phủcũng như khu vực tư nhân và giới
khoa học. Trong những nghiên cứu đã công bốởnước ngoài, có thểnêu:-Đềtài khoa
học HowcanGreenTechnologybepossibledo Xiaoqing Heng and Chengxiao Zou
(2010)tiến hành đăng trên Asian Social Science 6 (5): 110-114 đăng trên Tạp
chí Khoa học Xã hội châu Á đã nhận định công nghệxanh là một trong những giải
pháp hàng đầu trong công cuộc chống biến đổi khí hậu, đồng thời cũng là một lĩnh
vực tràn đầy triển vọng phát triển trong tương lai. Bởi vậy, các quốc gia theo đuổi
công nghệxanh nghĩa là không chỉhướng tới mục tiêu môi trường mà còn nhắm tới
một lĩnh vực có khảnăng tạo sinh khí mới cho nền kinh tế,trong đó việc đưa công


nghệxanh vào sản xuất nông nghiệp cần phải được nhấn mạnh hàng
đầu.BáocáoTổngquanvềchiếnlượcquốcgiavềTăngtrưởngxanhcủaHànQuốc-UNEP
(2010),OverviewofTheRepublicofKorea’sNationalStrategyforGreengrowthđã nhận
định “công nghệxanh” (Green technology) được dùng đểchỉnhững công nghệthân
thiện với môi trường, bao gồm những phương pháp và
10vật liệu được cải tiến không ngừng nhằm tạo ra năng lượng và những sản
phẩm sạch, không độc hại, công nghệxanh còn được gọi là “công nghệthan thiện
môi trường” hay “công nghệsạch”, là sựứng dụng khoa học môi trường, hóa học
xanh, quan trắc môi trường và các thiết bịđiện tửđểtheo dõi, mô hình hóa và bảo
tồn môi trường tựnhiên, tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chếnhữngtác động tiêu
cực do ảnh hưởng của con người đến môi trường. Báo cáo này nêu
“Côngnghệxanhlànhữngcôngnghệtiếtkiệmvàsửdụnghiệuquảnănglượngvàtàinguyênt

rongtoànbộquátrìnhhoạtđộngkinhtếxãhộinhằmgiảmthiểuviệcphátthảikhínhàkínhvàcácchấtgâyônhiễm;nóbaogồm:công
nghệgiảmphátthảikhínhàkính,côngnghệsửdụnghiệuquảnănglượng,côngnghệsảnxuất
sạch,côngnghệnănglượngsạch,côngnghệtáichếvàthânthiệnvớimôitrường,...”.Các
nghiên cứu được công bốởtrong nước, có thểđiểm:Đề tài nghiên
cứu:“Chếphẩmvisinh(FitoBiomixRR)đểxửlýrơmrạvàquytrìnhxửlýrơmrạthànhphânbónhữucơnhờsửdụngchếp
hẩmnày”đã được ứng dụng và Cục sở hữu trí tuệ -Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 956 cho tác giả Lê Văn Tri -Tổng Giám đốc
Công ty cổ phần Công nghệ sinh học Hà Nội.
Đề tài gồm nhiều dự án nghiên cứu, thử nghiệm thành công tại nhiều địa phương
khác nhau như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Hòa Bình, Hưng Yên, Hà Nội...
đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, được các chuyên gia nông nghiệp và bà con nông
dân đánh giá cao.Quy trình biến rơm rạ thành phân bón hữu cơ được thực hiện
thông qua các bước, rơm rạ tươi sau thu hoạch được chất đống với chiều rộng 2m,
cứ mỗi lớp 30cm tưới một lượt dung dịch chế phẩm Fito-Biomix RR, bổ sungthêm
NPK và phân chuồn

Có thểkểthêm các nghiên cứu có liên quan đến chủđềcủa Luận văn, như “Đất hiếm
và công nghệxanh”, đăng trên Tạp chí Khoa học và Tổquốc, sốtháng 7/2009 của
tác giảNguyễn Xuân Chánh, Tăng trưởng xanh và vai trò đổi mới công nghệtại các
nước đang phát triển” của PGS.TS Phan Minh Tân, PGS.TS Nguyễn KỳPhùng


đăng trên Tạp chí Chính sách và quản lý KH&CN,
4/2013.Côngnghêsanxuâtphânbonhưucơvisinhđươcnghiêncứuứngdụngđểthưchiênc
ôngnghêFitohoccmon.
Đâylacôngnghêsưdungtônghơpbôvisinhvâtyêmkhivakykhiđêsanxuâtphânuhưucơ,
phânbonhưucơvisinhtưnguônphêphuphâmtrongsanxuâtnôngnghiêpvaphânthaichăn
nuôiđađươckhăngđinh:
-QuitrinhsanxuâtđađươccâpBăngđôcquyêngiaiphaphưuichsôHI-2010
củaCụcSởhữucôngnghiệpBôKhoahoccôngnghêvaMôitrương(naylaCụcSởhữutrítuệBôKhoahocvaCôngnghê)SảnphẩmphânbóntheocôngnghệnàyđãđượcchophépsảnxuấttrongDanhmucphânbon

đươcchophepsanxuât, kinhdoanhvasưdungtaiViêtNamtạicôngvănsố1582/CV-NNDPB, ngày30/11/2004 củaCụcNôngnghiêp-BôNôngnghiêpvaPhattriênnôngthôn.KêtquathưchiêndưansanxuâtthưnghiêmcâpNhanươc, mãsốKC.04.DA.06
Hoànthiệncôngnghệsảnxuấtphânbónhữucơvisinhtừphếthải,
phụphẩmmíađườngnghiêmthuđat38,5/40 điêm. Đạt giải Nhất Vifotec năm 2006
và giải Bạc tại Triển lãm sáng tạo Quốc tếlần tứ4 tại Seoul Hàn Quốc.Tuy nhiên
các đềtài nghiên cứu đã phân tích ởtrên đều thuộc lĩnh vực môi trường, sinh học
hay hóa học... Chưa có đềtài nào nghiên cứu vềviệc hình thành chính sách chuyển
giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm nông
12nghiệp, cũng như chưa có nghiên cứu nào đềcấp đến vấn đềđã nêu tại huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục tiêu nghiên cứuLuận văn này nhằm
đềxuất chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm
nông nghiệp.
3.2. Nhiệm vụnghiên cứuĐểđạt được mục tiêu chung đã nêu, Luận văn đặt ra các
nhiệm vụnghiên cứu sau:-Phân tích hệthống khái niệm có liên quan đến chính
sách, chuyển giao công nghệxanh, chếbiến phụphẩm nông nghiệp.-Khảo sát thực
tiễn chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm
nông nghiệp tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.-Đềxuất chính sách chuyển
giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm nông nghiệp tại huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.4. Phạm vi nghiên cứu-Phạm vi không gian: huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.-Phạm vi thời gian: 2010–20155. Mẫu khảo sátHuyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.


136. Câu hỏi nghiên cứuCần xây dựng chính sách bao gồm những nội dung gì
đểchuyển giao công nghệxanh cho nông dân nhằmchếbiến phụphẩm nông nghiệp?
7. Giả thuyết nghiên cứuĐểxây dựng chính sách chuyển giao công nghệxanh cho
nông dân đểchếbiến phụphẩm nông nghiệp, cần xây dựng mô hình thực nghiệm,
đánh giá tác động của mô hình thực nghiệm, chứng minh khảnăng nhân rộng của
mô hình thực nghiệm nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đềra.8. Phương pháp
nghiên cứu-Nghiên cứu tài liệu: kếthừa kết quảnghiên cứu đã công bố;-Điều tra,

khảo sát thực tiễn: tác giảLuận văn trực tiếp khảo sát tại Huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương, phân tích sốliệu đểphục vụviệc hoàn thiện Luận văn;-Xửlý thông tin
định lượng: rút ra các kết luận cần thiết;-Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, lấy
ý kiến chuyên gia bằng cách gửi trước câu hỏi, trực tiếp gặp đểnghe trảlời và trao
đổi xung quanh chủđềnghiên cứu của Luận văn.-Phương pháp thực nghiệm mô
hình: Luận văn khảo sát 2 trường hợpchuyển giao công nghệxanh cho nông dân
đểchếbiến phụphẩm nông nghiệp: 1. Từphụphẩm trồng trọt; 2. Từphụphẩm chăn
nuôi, qua mô hình thực nghiệm chuyển giao công nghệxanh cho nông
dânđểchếbiến phụphẩm chăn nuôi, mô hình thực nghiệm sửdụng phân hữu cơ vi
sinh Fitohoocmon được sản xuất từcông nghệđược chuyển giao trên cây lúa.
14Từmô hình thực nghiệm, Luận văn đánh giá tác động của chính sách chuyển
giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm nông nghiệp, chứng minh
khảnăng nhân rộng đểthực hành chính sách chuyển giao công nghệxanh nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu đã đềra.
9. Kết cấu của Luận vănNgoài phần mởđầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:-Chương 1. Cơ sởlý luận
vềchính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân đểchếbiến phụphẩm nông
nghiệp-Chương 2. Thực trạng chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông
dân đểchếbiến phụphẩm nông nghiệptại huyện Bình Giang, tỉnh Hải DươngChương 3. Hình thành chính sách chuyển giao công nghệxanh cho nông dân
đểchếbiến phụphẩm nông nghiệptại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
15CHƯƠNG 1. CƠ SỞLÝ LUẬN VỀCHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆXANHCHO NÔNG DÂN ĐỂCHẾBIẾN PHỤPHẨM NÔNG NGHIỆP1.1.
Cơ sở lý luận về chính sách1.1.1. Khái niệm chính sáchCách tiếp cận chính sách
gắn với chủthểban hành chính sách là chính phủhoặc một đảng phái, chính sách
gắn với pháp luật, ví dụNguyễn ThịNhư Mai (2012) cho rằng:-Chính sách là những
sách lược và kếhoạch cụthểnhằm đạtmột mục đích nhất định, dựa vào đường lối
chính trịchung và tình hình thực tếmà đềra. Hoặc Chính sách là các chủtrương và
các biện pháp của một đảng phái, một chính phủtrong các lĩnh vực chính trị-xã



hội.-Trong các loại chính sách chung lại có các chính sách đối với từng lĩnh vực,
ví dụ: Trong chính sách kinh tếcó các chính sách mậu dịch tựdo, chính sách bảo
hộthuếquan, chính sách tài chính. Trong chính sách tiền tệcó chính sách thịtrường
tựdo, trong chính sách xã hội có chính sách dân tộc... Tóm lại, có nhiều loại chính
sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụthểtuỳthuộc vào nội dung và
lĩnh vực kinh tế-xã hội. Chính sách được thực thi khi được thểchếhoá bằng pháp
luật

Pháp luật là kết quảthểchếhoá đường lối, chính sách, là công cụđểthực thi chính
sách.Nguồn chính sách:+ Nghịquyết Đảng, Nghịquyết, ý kiến kết luận của
BộChính trịđưa ra định hướng chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Đểthực hiện
các định hướng này cần phải nghiên cứu và ban hành hàng loạt các chính sách
cụthểcó liên quan như chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế.+ Hiến pháp,
Nghịquyết của Quốc hội, Cam kết quốc tế, + Chiến lược, quy hoạch, kếhoạch,
đềán phát triển ngành; + ... 1Vũ Cao Đàm có cách tiếp cận chính sách khác với
các quan niệm trên đây2. Có nhiều cách tiếp cận đểxem xét khái niệm chính sách,
trong đó có: tiếp cận chính trịhọc, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận
tâm lý học, tiếp cận kinh tếhọc, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệthống, tiếp cận
khoa học pháp lý, tiếp cận tổng hợp.Từcác cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một
chính sách, là nói đến những yếu tốsau đây:-Chính sách là tập hợp những biện
phápmà chủthểquyền lực hoặc chủthểquản lý đưa ra, được thểchếhoá thành những
quy định có giá trịpháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệthống theo
mục đích mà chủthểquyền lực mong đợi.1Nguyễn ThịNhư Mai (2012), Chính sách
vàxây dựng pháp luật, Ban Xây dựng pháp luật, Văn phòng Chính phủ2Vũ Cao
Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội
17-Chính sách bao giờcũng tạo ra một sựphân biệt đối xửcủa chủthểquyền lực hoặc
chủthểquản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sựphân biệt đối xửđó,
chủthểquyền lực có sựưu đãi đối với một (hoặc một số) nhóm xã hội nào đó.-Các
biện pháp ưu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động của nhóm được ưu

đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển
hệthống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệthống theo chiến lược mà
nhóm chủthểquyền lực hoặc chủthểquản lý đưa ra.-Chính sách luôn tạo ra một bất


bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang
tồn tại, rất cóthểkhoét sâu thêm những bất bình đẳng vốn có, nhưng cuối cùng
phải nhằm mục đích tối thượng, là thoảmãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu
phát triển toàn hệthống (hệthống xã hội).-Toàn bộnhững biện pháp đó phải đạt đến
một kết quảlà tạo ra một đònứng phóvới một tình huống của cuộc chơi, có khi là
rất bất lợi cho chủthểquyền lực hoặc chủthểquản lý.Như vậy, nói vềmột quyết định
chính sách, người quản lý có thểhiểu theo những khía cạnh như sau:-Chính sách là
một tập hợp biện pháp. Đó có thểlà một biện pháp kích thích kinh tế, biện pháp
động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành chính hoặc một biện pháp ưu
đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.-Chính sách là một tập hợp biện
phápđược thểchếhoádưới dạng các đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới
luật, như nghịđịnh, chỉthịcủa chính phủ; thông tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các
văn bản quy định nội bộcủa các tổchức (doanh nghiệp, trường học,...).
18-Chính sách phải tác động vào động cơhoạt động của các cá nhân vànhóm xã
hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một mục tiêu nào
đó. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệTổquốc, nhóm giáo viên trong
chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính sách khoa học, nhóm các nhà
kinh doanh trong chính sách kinh tế,... Mỗi nhóm được đặc trưng bởi những thang
bậc giá trịkhác nhau vềnhu cầu. Đó là cơ sởtâm lý học giúp chúng ta vận dụng các
bậc thang nhu cầu trong việc tạo động cơ cho đối tượng chính sách.-Chính sách
phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói trên vào một mục tiêunào
đó của hệthống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, mục
tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu phát triển của một địa phương, mục tiêu
bảo vệTổquốc của một quốc gia,...Trong quá trình chuẩn bịmột quyết định chính
sách, người quản lý cần xác định rõ các đặc điểm sau:-Cho ra đời một chính sách

chính là tung ra một giải pháp ứng phó trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải
lựa chọn sao cho chủthểquản lý luôn thắng trong cuộcchơi, nhưng với chú ý
rằng luôn thắng trong điều kiện mà đối tác cảm thấy được chia sẻlợi ích thoảđáng
(cân bằng Nash), không dồn đối tác vào đường cùng đểđón lấy những mối hoạtiềm
ẩn trong các vòng chơi tiếp sau.-Cuối cùng, một chính sách đưa ra chính nhằm
khắc phục một yếu tốbất đồng bộnào đótrong hệthống, nhưng đến lượt mình,
chính sách lại làm xuất hiện những yếu tốbất đồng bộmới. Như vậy, quá trình làm
chính sách thực chất là tạo ra những bước phát triển hệthống, từnhững bất đồng
bộnày tới những bất đồng bộkhác. Trong quá trình phát triển hệthống, không bao
giờảo tưởng sựđồng bộổn định tuyệt đối ổn định, có nghĩa là không còn phát
triển.-Kết quảcuối cùng cái mà chính sách phải đạt được là tạo ra những biến đổi


19xã hộiphù hợp mục tiêu mà chủthểchính sách vạch ra. Khái niệm “Mục tiêu biến
đổi xã hội” ởđây được sửdụng với một nghĩa hoàn toàn trung lập, có thểlà một biến
đổi “tốt đẹp” theo một nghĩa nào đó, nhưng lại là “tồi tệ” theo một nghĩa nào đó.
Tất nhiên, khi nói sửdụng tiếp cận tổng hợp đểxem xét một chính sách, không
nhất thiết phải xem xét đủmọi hướng tiếp cận như trên, mà chỉcó thểmột vài cách
tiếp cận trong đó.Luận văn tiếp cận khái niệm chính sách theo quan điểm của Vũ
Cao Đàm: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thểchếhoá, mà một
chủthểquyền lực, hoặc chủthểquản lý đưa ra, trong đó tạo sựưu đãi một hoặc một
sốnhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họnhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lượcphát triển của
một hệthống xã hội” . “Hệthống xã hội” ởđây được hiểu theo một ý nghĩa khái
quát, đó có thểlà một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một
nhà trường,...1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệTổchức Văn hóa, Khoa học
Kỹthuật của Liên Hợp Quốc (UNESCO) đưa ra định nghĩa: “Chính sách KH&CN
là tập hợp các biện pháp lập pháp và hành pháp được thực thi nhằm nâng cao,
tổchức và sửdụng tiềm lực KH&CN quốc gia với mục tiêu đạt phát triển quốc gia
và nâng cao vịthếquốc gia trên thếgiới”.Như vậy, theo định nghĩa này thì chính

sách KH&CN trước hết là tập hợp các biện pháp thuộc lĩnh vực lập pháp và lĩnh
vực hành pháp, có nghĩa là chính sách KH&CN không những chỉthểhiện ởkhâu
hoạch định, ban hành các biện pháp vềKH&CN, mà còn phải thểhiện ởkhâu hành
pháp: thực thi các biện pháp vềKH&CN.
20Trên cơ sởchính sách mà Vũ Cao Đàm đã định nghĩa3, Luận văn xin đưa ra quan
niệm vềchính sách KH&CN như sau:Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp
được thểchếhóa thông qua vật mang chính sách là các văn bản quy phạm pháp
luật, do cơ quan quyền lực nhà nước hoặc cơ quan hành chính nhà nước ban hành
nhằm thực hiện mục tiêu vềKH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội.Hệthống cơ quan quyền lực nhà nước trong định nghĩa trên bao gồm: Quốc hội
và HĐND các cấp.Hệthống cơ quan hành chính nhà nước trong định nghĩa trên bao
gồm: Chính phủvà UBND các cấp.Như vậy, chính sách KH&CN được thểhiện
theo những khía cạnh:-Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp vềKH&CN.
-Chính sách KH&CN là một tập hợp biện phápđược thểchếhoádưới dạng các đạo
luật, pháp lệnh; các văn bản dưới luật, như nghịđịnh, chỉthịcủa chính phủ; thông
tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định vềhoạt động KH&CN.Chính sách KH&CN phải tác động vào động cơhoạt động của các cá nhân và nhóm
xã hội trong lĩnh vực KH&CN. -Chính sách KH&CN phải hướng động cơ của các
cá nhân và nhóm xã hội nói trên vàomục tiêuphát triển KH&CN, trên cơ sởđó phát
triển kinh tế-xã hội nói chung



1.2. Chuyểngiao công nghệ xanh1.2.1. Khái niệm công nghệCông nghệtheo hiểu
theo nghĩa hẹp các phương pháp, giải pháp kỹthuật trong các dây chuyền sản xuất
và xây dựng... Khái niệm vềcông nghệthời gian gần đây đã có nhiều thay đổi, có
nhiều quan niệm khác nhau vềcông nghệ.Ngân hàng thếgiới năm 1985 đã đưa ra


định nghĩa Công nghệlà phương pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm , gồm
3 yếu tố:-Thông tin vềphương pháp.-Phương tiện, công cụsửdụng phương pháp

đểthực hiện việc chuyển hoá.-Sựhiểu biếtphương pháp hoạt động như thếnào và tại
sao ? Theo định nghĩa này công nghệcó bản chất là thông tin, công cụ, sựhiểu biết
và có mục tiêu chuyển hoá các yếu tốđầu vào thành sản phẩm.Theo Tổchức phát
triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) thì khái niệm Công nghệđược hiểu
là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sửdụng các nghiên cứu và
xửlý nó một cách có hệthống và phương pháp xác định. Theo ESCAP -Uỷban kinh
tếvà xã hội châu Á và Thái Bình Dương đưa ra định nghĩa khác vềcôngnghệ: công
nghệlà hệthống tri thức vềquy trình và kỹthuật đểchếbiến vật liệu và thông tin.Nó
bao gồm tất cảcác kỹnăng, kiến thức, thiết bịvà phương pháp sửdụng trong sản
xuất, thông tin, dịch vụcông nghiệp và dịch vụquản lý.UNCTAD (1972) đưara định
nghĩa Công nghệlà một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và như vậy, nó được mua
và bán trên thịtrường như một hàng hoá được thểhiện ởnhững dạng sau:
22-Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được mua và bán trên
thịtrường, đặc biệt là gắn vớí các quyết định đầu tư.-Nhân lực, thông thường là
nhân lực có trình độvà đôi khi là nhân lực có trình độcao và chuyên môn sâu, với
khảnăng sửdụng đúng các thiết bịvà kỹthuật và làm chủđược bộmáy giải quyết vấn
đềvà sản xuất thôngtin.-Thông tin, dù đó là thông tin kỹthuật hay thông tin thương
mại, được đưa ra trên thịtrường hay được giữbí mật như một phần của hoạt động
độc quyền.Định nghĩa này cho thấy vềbản chất công nghệlà tư liệu sản xuất, nhân
lực có trình độvà thôngtin, đồng thời có mục tiêu đầu vào cần thiết cho sản
xuất.SHARIF (1986) cho rằng Công nghệbao gồm khảnăng sáng tạo, đổi mới
và lựa chọn từnhững kỹthuật khác nhau và sửdụng chúng một cách tối ưu vào tập
hợp các yếu tốbao gồm môi trường vật chất, xãhội và văn hoá. Cụthểhơn, công
nghệlà một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 dạng cơ bản:-Dạng
vật thể(Vật liệu, công cụsản xuất, thiết bịvà máy móc, sản phẩm hoàn chỉnh).Dạng con người (Kiến thức, kỹnăng, kinh nghiệm).-Dạng ghi chép (Bí quyết, quy
trình, phương pháp, dữkiện thích hợp v.v được mô tảtrong các ấn phẩm, tài liệu
v.v).-Dạng thiết chếtổchức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn, cơ cấu
quản lý, cơ sởluật pháp v.v).Công nghệtheo nghĩa này có bản chất là vật thể(thiết
bị, máy móc)còn gọi là phần kỹthuật (technoware); con người, phần con người
(Humanware); ghi chép, phần thông tin (Infoware); thiết chếtổchức, phần tổchức

(Orgaware); có mục
23tiêu: đểsửdụng tối ưu, đểtác động vào các yếu tốmôitrường vật chất, xã hội, văn
hoá.Điều 2.2. Luật KH&CN định nghĩa: Công nghệlà tập hợp các phương pháp,


quy trình, kỹnăng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng đểbiến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm.Công nghệởđịnh nghĩa này có thểlà sáng chế, thiết kếbốtrí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh (các đối tượng được bảo hộquyền sởhữu
công nghiệp), trong đó quan trọng nhất là sáng chế. Điều 4.12 Luật SHTT định
nghĩa: Sáng chếlà giải pháp kỹthuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đềxác định bằng việc ứng dụng các quy luật tựnhiên.Công
nghệtheo nghĩa này là tài sản vô hình.Nhưng công nghệcòn có thểđược hiểu theo
nghĩa rộng hơn, điều 3.2. Luật chuyển giao công nghệđịnh nghĩa: Công nghệlà giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹthuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng đểbiến đổi nguồn lực thành sản phẩm.Như vậy, công nghệtheo nghĩa này còn
có thểlà tài sản hữu hình (công cụ, phương tiện). Nhân đây cũng cần nói thêm là
công cụ, phương tiện chỉđược hiểu làbộphận của công nghệtrong lần chuyển giao
đầu tiên quyền sửdụng cho một chủthể, còn các lần chuyển giao tiếp theo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt1.Nguyễn Xuân Chánh (2009), Đất hiếm và công nghệxanh, Tạp chí
Khoa học và Tổquốc, sốtháng 7/2009.2.Cục SHTT (2015), Dựán:“Áp dụng sáng


chếtheo Văn bằng bảo hộsáng chếsố9529 cấp ngày 09/8/2011 đểxửlý phân thải
chăn nuôi thành phân bón hữu cơ vi sinh

3.Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia HàNội4.Trần Văn Hải, Các thuật ngữcơ bản trong lĩnh vực SHTT, đềtài

khoa học mã sốQX06-04, tr 90-915.Nguyễn ThịNhư Mai (2012), Chính sách và
xây dựng pháp luật, Ban Xây dựng pháp luật, Văn phòng Chính phủ6.Phạm Chi
Mai (2010), Chính sách công –Tiếp cận từkhoa học tổchức nhà nước,Tạp chí Quản
lý Nhà nước, số1687.Ngô TựNam (2012) Tổng quan vềphân tích chính sách, Ban
công tác đại biểuQuốc hội(2012)8.Trần Ngọc Nam (2013), Khảnăng xửlý nước
thải sinh hoạt của cỏVerter và Lục bình bằng mô hình đất ngậpnước, Trường Đại


học kỹthuật TP HồChí Minh.9.Lê Văn Sơn, PhanThiKimNga, PhạmPhúLâm,
TrịnhVũLong(2010), Nghiêncưukiêmsoatônhiễmnguônnươchôcôngviên29-3 (Đà
Nẵng) băngmôhinhđâtươt, TrươngĐHBachkhoaĐaNăng10.Phan Minh Tân,
Nguyễn KỳPhùng (2013), Tăng trưởng xanh và vai trò đổi mới công nghệtại các
nước đang phát triển, Tạp chí Chính sách và quản lý KH&CN, 4/2013.11.UBND
huyện Bình Giang (2015), Đềán: Tiếp tục phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn
diện, theo hướngsản xuất hàng hoá và đảm bảo vệsinh môi trường, thực hiện
chương trình xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định của Thủtướng Chính
phủgiai đoạn 2011-2015.Tiếng Anh




2512.Kilpatrick Dean (2000), Definitions of Public Policy and Law, National
Violence AgainstWomen Prevention Research Center. 2000.13.Kraft Furlong
(2004), Public Policy: Politics, Analysis, and Alternatives, CQ Press, 2004 –400 p.
1568024843, 978156802484414.Nawaz Sharif (1983), Management
oftechnology transferand development,Regional Centre forTechnology
Transfer(India)15.UNCTAD(2001), Transfer of Technology, New York and
Geneva, 200116.Xiaoqing Heng and Chengxiao Zou (2010),
HowcanGreenTechnologybepossible, Asian Social Science 6 (5): 110-114




×