ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊTUYẾT“VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU
TRỊTHAY THẾCÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG METHADONE”
(Nghiên cứu trường hợp cơ sởđiều trịMethadone xã
hội hóa quận Kiến An, thành phốHải Phòng)
LUẬN VĂN THẠC SĨCÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Mã số: 60 90 0101
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Tùng
HÀ NỘI –2016
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đềtài.....................................................................................7
2. Tổng quan vềvấn đềnghiên cứu...........................................................8
3. Ý nghĩa khoa học của đềtài..................................................................18
4. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu.......................................................19
5. Đối tƣợng và khách thểnghiên cứu.....................................................206. Phạm
vi nghiên cứu...............................................................................20
7. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................21
8. Giảthuyết khoa học..............................................................................21
9. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................21
NỘI
DUNG........................................................................................................................2
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VỀVAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊVÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU27
1. Cơ sở lý
luận .............................................................................................................19
1.1. Các khái niệm công cụ.............................................................................27
1.1.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội...................................................27
1.1.2. Khái niệm vềmô hình điều trịthay thếcác chất dạng thuốc phiện bằng
methadone.............................................................................................28
1.1.3. Ma túy...................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.4.Nghiện và ngƣời nghiện ma túy..........Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu..Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết hệthống sinh thái...............Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò..................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu, vềngƣời nghiện ma túy và công tác cai nghiện
ma túy trên địa bàn quận Kiến An –HPError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊTHAY THẾCÁC CHẤT DẠNG THUỐC
PHIỆN BẰNG METHADONE QUẬN KIẾN AN, TP HẢI PHÒNGError!
Bookmark not defined.
2.1. Khái quát chung vềquá trình thực hiện phƣơng pháp điều trịcai nghiện ma túy
bằng methadone tại cơ sởxã hội hóa quận Kiến An, thành phốHải
Phòng...................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Sựhình thành.........................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổchức và nhiệm vụcủa cơ sởđiều trịError! Bookmark not defined.
2.1.3. Kết quảthực hiện................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Quy trình điều trị...................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hộiError! Bookmark not defined.
2.2.1. Vai trò là ngƣời tƣ vấn........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò tƣ vấnError! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò là ngƣời giáo dục....................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError! Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError! Bookmark not defined.
2.2.5. Vai trò biện hộ.......................................Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Vai trò là ngƣời đánh giá và giám sátError! Bookmark not defined
.CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊCAI NGHIỆN MA TÚY
BẰNG METHADONE............................................................Error! Bookmark not
defined.
3.1. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò tƣ
vấn........................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Kì vọng nâng cao vai trò tƣ vấn.........Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Giải pháp nâng cao vai trò tƣ vấn.....Error! Bookmark not defined.
3.2. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò giáo dụcError! Bookmark not defined.
3.2.1. Kì vọng nâng cao vai trò giáo dục......Error! Bookmarknot defined.
3.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò giáo dục..Error! Bookmark not defined.
3.3. Kì vọng và giải phápnâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờngthuận
lợi..............................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError! Bookmark
not defined.
3.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError!
Bookmark not defined.
3.4. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch
vụ................................................................Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError!
Bookmark not defined.
3.4.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError!
Bookmark not defined.
3.5. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark not
defined.
3.5.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark notdefined.
3.5.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark not defined.
3.6. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError!
Bookmark not defined.
3.6.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError! Bookmark not
defined.
3.6.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN..................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................Error! Bookmark not defined.
PHỤLỤC......................................................................Error! Bookmark not
defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết sốlƣợng bệnh nhân...........Error! Bookmark not defined
.Bảng 2.2: Mức độtƣ vấn các vấn đềcho bệnh nhân của nhânviên tƣ vấnError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Các hình thức nhân viên tƣ vấn đƣa ra mục tiêu cho bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Đánh giá của bệnh nhân vềmức độthực hiện các kỹnăng tƣ vấn của nhân
viên tƣ vấn..........................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Mức độnắm bắtvềphƣơng pháp điều trịvà các kỹnăng của gia đình bệnh
nhân mà nhân viên tƣ vấn cung cấp.........Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Mức độgiáo dục các kỹnăng cho bệnh nhân của nhân viên tƣ
vấn...........................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Đánh giá vềmức độgiáo dục các loại hình tìm kiếm việc làm cho bệnh
nhân của nhân viên tƣ vấn........................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Các kỹnăng nhân viên tƣ vấn giáo dục cho gia đình bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Bảng2.9: Những nội dung mà gia đình bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn đểcải
thiện mối quan hệvới bệnh nhân.................Error! Bookmark not defined.
Bảng2.10: Các phƣơng pháp hỗtrợcủa chính quyền địa phƣơng mà bệnh nhân
đƣợc tiếp cận.....................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng2.11: Các vấn đềmà bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn và cơ sởđiều trịtạo
điều kiệnthuận lợi.............................................Error! Bookmark not defined
.Bảng2.12: Kết quảđiều tra mức độtìm kiếm nguồn lực của nhân viên tƣ
vấn...........................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Tỉlệbệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn kết nối dịch vụnhƣng không
thành công.........................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng2.14: Đánh giá của gia đình bệnh nhân vềsựphù hợp của các dịch vụdo nhân
viên tƣ vấn kết nốicho bệnh nhân............Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15: Những vấn đềbệnh nhân từng gặp cần đƣợc biện hộ.............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.16: Những vấn đềbệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn biện hộ.......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.17: Thực trạng hiểu biết vềLuật trợgiúp pháp lý củabệnh nhân.Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.18: Tần suất bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn đánh giá vềtiến độđiều
trị.......................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.20: Mức độlàm việc củanhân viên tƣ vấn với gia đình...............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.21: Mức độthu thập thông tin từcán bộnhân viênError!
defined.
Bookmark not
Bảng 2.22: Đánh giá của bệnh nhân vềkết quảthực hiện vai trò đánh giá và giám
sát của nhân viên tƣ vấn...........................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1: Mức độtƣ vấn tạo động lực của nhân viên tƣ vấn cho bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Biểu đồ2.2: Mức độhài lòng của bệnh nhân vềvai trò của nhân viên tƣ vấnError!
Bookmark not defined.
Biểu đồ2.3: Mức độgiải quyết vấn đềcho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấnError!
Bookmark not defined.
Biểu đồ2.4:Đánh giá của bệnh nhân vềmức độsửdụng các phƣơng pháp giáo dục
của nhân viên tƣ vấn....................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ2.5: Mức độnắm bắt thông tin vềphƣơng pháp điều trịcủa bệnh
nhân.....................................................................................Error! Bookmark not
defined.
Biểu đồ2.6: Mức độtuân thủcủa bệnh nhân nhằm giảm nguy cơ điều trị....Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ2.7: Mức độcung cấp thông tin vềphƣơng pháp điều trịcho gia đình bệnh
nhâncủa nhân viên tƣ vấn...........................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ2.8: Các nội dung nhân viên tƣ vấn cung cấp cho gia đình và mức độứng
dụng vào thựctiễn.......................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ2.9: Thực trạngvai trò tạo thuận lợi của nhân viên tƣ vấn ởgiai đoạn chƣa
tham gia điều trị...........................................................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ2.10: Sốlƣợngdịch vụmà bệnh nhân đƣợc kết nốibởi nhân viên tƣ
vấn.....................................................................................Error! Bookmark not
defined.
Biểu đồ2.11:Các dịch vụmàgia đình đƣợc kết nốibởi nhân viên tƣ vấn....Error!
Bookmark not defined
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tàiNghiện ma túy đang là một vấn đề phức tạp, những hậu quả do
tệ nạn ma túy gây ra ảnh hƣởng nghiêm trọng đến bản thân, gia đình ngƣời
nghiện, đến tình hình phát triển kinh tế
-xã hội và an ninh trật tự của đất nƣớc.
[7]SốngƣờinghiệnởViệtNamngàycàngtăngvàchƣacóxuhƣớnggiảm.Đếnnăm2015,t
ổngsốngƣờinghiệnmatúytănglênkhoảng204.400ngƣời,trung bình mỗi năm tăng
khoảng 7.000 ngƣời).
Ngƣời nghiện ma túy đã có ở 100% các tỉnh, thành phố, gần 90% quận, huyện và
khoảng 70% số xã, phƣờng, thị trấn [7]. Vậy nhƣng, công tác cai nghiện coi ngƣời
nghiện ma túy là ngƣời mắc tệ nạn xã hội và áp dụng các hình thức xử phạt, giáo
dục tại xã phƣờng thị trấn, đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị xử lý hình
sự có kết quả rất hạn chế khi số ngƣời tái nghiện gần nhƣ tuyệt đối [7].
Tiếp thu những tiến bộ của thế giới trong công tác cai nghiện, thay đổi cách ứng xử
với ngƣời nghiện ma túy, coi họ là ngƣời mắc bệnh mãn tính.Và thay vì xử phạt
thì tổ chức chữa bệnh cho phù hợp với những nhóm đốitƣợng nghiện ma túy khác
nhau. Vì vậy, chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy của Việt Nam từng bƣớc
đƣợc cải thiện đáng kể.
Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2008, tại Điều
34a quy định: “Biện pháp can thiệp giảm tác hại củanghiện ma túy đƣợc triển khai
trong nhóm ngƣời nghiện ma túy thông qua chƣơng trình, dự án phù hợp với điều
kiện kinh tế
-xã hội [5]. Theo đó, vào năm 2008, chƣơng trình điều trị nghiện các chất dạng
thuộc phiện bằng methadone đã đƣợc thí điểm ở Việt Nam.Ngày 27/12/2013 Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2596/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề
án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
Trong đó quan điểm về cai nghiện đƣợc nhấn mạnh và làm cơ sở cho việc xây
dựng và triển khai đề án. Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của bộ não,
điều trị nghiện là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y
tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện và
giảm tình trạng sử dụng ma túytrái phép [18].
Theo đó, cần thiết phải mở rộng chƣơng trình điều trị thay thế các chất dạng thuốc
phiện bằng methadone khắp các tỉnh/thành phố, tạo mọi điều kiện cho ngƣời
nghiện tiếp cận với phƣơng pháp điều trị mới này.
Tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng có khoảng gần 2500 ngƣời nghiện ma túy,
chiếm20% số ngƣời nghiện trên toàn thành phố. Trung tâm cai nghiện thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng methadone xã hội hóa Quận Kiến An -Hải Phòng đƣợc
thành lập vào năm 2011. Đến cuối năm 2015 trung tâmcó 387 bệnh nhân đang điều
trị [7].
Sau 5 năm cơ sở thực hiện phƣơng pháp điều trị cai nghiện mới này đã đạt đƣợc
nhiều ƣu điểm và kết quả vƣợt trội, nhƣng những kết quả đạt đƣợc chủ yếu ở khía
cạnh y tế mà sự tác động của methadone mang lại. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn
tại và nhiều vấn đề cần phải giải quyết liên quan tới các vấn đề xã hội nhƣ: tính
đến ngày 15/1/2015 có 33 bệnh nhân bị bắt do vi phạm pháp luật, 5 bệnh nhân tử
vong do sốc thuốc và tự tử vì ảo giác khi sử dụng ma túy đá, 37 bệnh nhân không
tuân thủ điều trị buộc phải ra khỏi chƣơng trình, 5 bệnh nhân bị rối loạn tâm thần,
14 bệnh nhân đƣợc xét duyệt nhƣng không tham gia điều trị. Bệnh nhân điều trị
trƣớc 06 tháng xét nghiệm có kết quả dƣơng tính với Heroin trung bình các tháng
17%, sau 06tháng là 11%. Tình trạng hôn nhân chỉ có 52% bệnh nhân có vợ chồng,
còn lại 30,5% độc thân, 5,5 % ly thân và 12% ly hôn. Tình trạng có việc làm ổn
định chỉ có 6,5%, lao động tự do không ổn định 71% và không có việc làm là
22,5%. Tình trạng kinh tế, hộ nghèo và hộ khó khăn chiếm tới 46%.
Tình trạng bệnh nhân tụ tập trƣớc cơ sở điều trị rủ rê, lôi kéo nhau sử dụng ma túy
tổng hợp, gây rối trật tự an ninh vẫn diễn ra thƣờng xuyên và cần công an vào cuộc
[26]. Những vấn đề còn tồn tại chứng minh một điều là các giải pháp thực hiện cho
bệnh nhân cai nghiện tái hòa nhập xã hội chƣa mang lại kết quả tốt. Với vai trò
chính yếu hiện nay của nhân viên tƣ vấn là tƣ vấn về sức khỏe và tâm lý thì việc
kết nối bệnh nhân với cộng đồng xã hội, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân
tái hòa nhập bền vững là điều rất khó khăn.
Chính vì vậy, để phần nào giải quyết đƣợc những tồn tại liên quan tới cai nghiện
thành công và hòa nhập xã hội bền vững của bệnh nhân chúng tôi tiến hànhnghiên
cứu“Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone” (Nghiên cứu trường hợp cơ sở xã hội hóa quận
Kiến An, Hải Phòng).
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứuNghiện ma túy và vấn đềcai nghiện ma túy là
đềtài đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu, trong đó các nhà xã hội
học và tâm lý học cũng có nhiều công trình nghiên cứu lớn vềcác vấn đềtâm lý xã
hội của ngƣời nghiện. Và trong những năm gần đây, phƣơng pháp điều trịthay
thếcác chất dạng thuốc phiện bằng methadone đƣợcxem
là phƣơng pháp tối ƣu trong điều trịcai nghiện. Chính vì vậy có nhiều công trình
nghiên cứu theo nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau quan tâm tới vấn đềnày. Có
thểkểđến những hƣớng nghiên cứu sau:
2.1. Hƣớng nghiên cứu tâm lý học xã hội vềngƣời nghiện ma túyTâm lý học xã
hội và hành vi của ngƣời nghiện ma túy có các nhà khoa học trên thếgới quan tâm
nhƣ: Nhà khoa học Carroll nghiên cứu vềliệu pháp thay đổi hành vi lệthuộc vào
ma túy (1996) và đƣa ra kết luận rằng: Phòng chống tái nghiện bằng cách giảm
sựlệthuộc vào ma túy của ngƣời đã cai nghiện ma túy có hiệu quảhơn là không có
sựđiều trịvà cũng hiệu quảnhƣ những liệu pháp tâm lý. Vì tâm lý của ngƣời nghiện
luôn thèm nhớma túy và bịma túy điều khiển dẫn đến những hành vi thõa mãn, thú
tính đi ngƣợc với chuẩn mực đạo đức xã hội. Chính vì vậy, nhà khoa học cho rằng
muốn phòng chống tái nghiện cần thiết phải giảm sựlệthuộc vào tâm lý từđó
thay đổi hành vi sửdụng ma túy. Nghiên cứu này cũng đềcập đến các liệu pháp tâm
lý bao gồm có tƣ vấn tâm lý, tham vấn tâm lý giúp ngƣời nghiện có thểcai nghiện
hiệu quả[30].Một nghiên cứu khác của Dựán MATCH (1997) cho thấy rằng ba
biện pháp can thiệp mà họđã kiểm nghiệm (thay đổi hành vi nhận thức, thúc đẩy
động cơ và phƣơng pháp 12 bƣớc nhằm giảmsựlệthuộc vào chất ma túy) đều hiệu
quảnhƣ nhau. Tuy nhiên dựán cũng cho thấy, dựa vào từng loại ma túy đƣợc
sửdụng khác nhau mà tình trạng lệthuộc của ngƣời nghiện vào ma túy là khác nhau
và cần phải có những phƣơng pháp điều trịkhác nhau. Nghiên cứu chỉrõ đƣợc mỗi
loại ma túy có cơ chếgây nghiện khác nhau, gây ra sựlệthuộc khác nhau, tác động
đến tâm lý của ngƣời nghiện khác nhau, ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sửdụng
khác nhau. Chính vì vậy, ởmỗi loại ma túy cần thiết phải có những biện pháp
cụthểtác động vào cơ chếđồng vận của từng loại ma túy và phƣơng pháp tâm lý
là quan trọng không thểthiếu trong cai nghiện bất cứloại ma túy nào [24].Trong
công tác điều trị, đánh giá tổng kết của hội đồng quốc gia vềma túy của thủtƣớng
Australia xuất bản năm 2001 thểhiện đƣợc tính hiệu quảcủa các chƣơng trình cai
nghiện là chống lại sựlệthuộc vào ma túy.
Chính vì vậy các biện pháp phải làm sao giúp ngƣời nghiện không còn lệthuộc vào
ma túy nữa. Và đánh giá cũng cho rằng ma túy là chất kích thích thần kinh khiến
cho ngƣời nghiện ma túy bịảnh hƣởng nghiêm trọng vềtâm lý, thần kinh, cần thiết
phải có những biện pháp chữa trịvềtâm thần cho họ. Và biện
pháp chữa trịtâm thần cần phải đặt lên hàng đầu trƣớc khi đi vào điều trịlệthuộc
vềthểchấtcho ngƣời nghiện [34].ỞViệt Nam, tác giảNguyễn Minh Tuấn nghiên cứu
vềcác loại ma túy chủyếu, sựphụthuộc của ngƣời nghiện ma túy vào các loại ma
túy, tác động và tác hại của chúng đối với con ngƣời. Ông đã nghiên cứu
vềsựlệthuộc vào các loại ma túy khác nhau của ngƣời nghiện và đƣa ra kết luận
rằng: rƣợu là một loại chất gây nghiện mạnh, gây dung nạp, phụthuộc cơ thểvà
tâm thần, gây độc cho tâm thần.
Thuốc lá là loại chất gây nghiện nhẹvà gây phụthuộc chủyếu vềtâm thần. Các chất
dạng thuốc phiện là những loại ma túy mạnh và bịcấm sửdụng, gây dung nạp và
phụthuộc vềcơ thểvà tâm thần mạnh. Canabis (hoạt tính THC: tetra hydro
canabinol, không gây dung nạp và phụthuộc cơ thể), Amphetamine và các
chếphẩm là sản phẩm tổng hợp đƣợc đóng viênhoặc bột trắng dễhòa tan trong
nƣớc, gây sựdung nạp và phụthuộc vềtâm thần mạnh nhƣng không gây
sựphụthuộc vềcơ thể, không có hội chứng cai vềcơ thể. Cocaine và Crack gây
phụthuộc tâm thần nhƣng không gây phụthuộc vềcơ thể. Các thuốc giải lo âu, gây
ngủnhƣ (benzodiazépine và barbituriques) gây dung nạp, phụthuộc cơ thểlẫn tâm
thần, gây ngộđộc tâm thần. Ma túy gây ngộđộc tâm thần mạnh và thay đổi cơ
chếtâm lý bình thƣờng của con ngƣời.
Vì vậy, cai nghiện ma túy không đơn giản là cắt cơn chongƣời nghiện mà còn là
giải độc tâm thần cho họ[19].Nghiên cứu của tác giảTrần Viết Nghị, Chủtịch hội
Tâm thần học Việt Nam. Nghiên cứu vềcác phƣơng pháp điều trịnghiện các chất
dạng thuốc phiện phổbiến trên thếgiới và Việt Nam.
Ông đã đƣa ra những chất dạng thuốc phiện, phân tích sựlệthuộc vào các chất
dạng thuốc phiện của ngƣời nghiện ma túy. Từđó phân tích các phƣơng pháp
điều trịcai nghiện và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng
pháp, tìm ra những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp với đặc điểm của tình hình
nghiện ma túy ởViệt Nam hiện nay. Những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp
nhƣng theo ông đểthành công trong công tác cai nghiện là một câu hỏi lớn chƣa
có giải đáp, các biện pháp chỉphần nào đó giúp bệnh nhân cắt cơn tạm thời,
cóthểchống tái đƣợc trong một thời gian ngắn mà chƣa phải là biện pháp lâu dài
[24].Nghiên cứu của tác giảTrịnh Văn Tùng vềquản lý và điều trịngƣời nghiện ma
túy dựa vào cộng đồng và tại cộng đồng từtrƣớc và sau khi áp dụng các
Nghịđịnh
111/2013/NĐ-CP và 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nghiên cứu đƣợc thực hiện
tại Hƣng Yên. Tác giảđã đƣa ra một sốkết luận: Thứnhất: quản lí và điều trịngƣời
nghiện ma túy dựa vào cộng đồng và tại cộng đồng đã đạt đƣợc một sốkết quảtích
cực ởcấp độcá nhân.Thứ2:ởcấp độgia đình của ngƣời nghiện ma túy, những phần
đƣợc và mất thành hai phần rõ nét. Nếu nhƣ gia đình, ngƣời thân cảm thấy có
sựhiện hữu thƣờng trực của ngƣời nghiện ma túy tại nhà riêng thì những chi phí
vềthời gian, công sức theo dõi đối tƣợng nàytăng lên trong khi lao động, việc làm
và thu nhập của gia đình có xu hƣớng giảm.
Thứ3: ởcấp độcộng đồng, hầu nhƣ chỉcó những cái mất mà không có cái đƣợc bởi
vì dƣờng nhƣ sựtập trung thái quá vào quyền của ngƣời nghiện ma túy với tƣ
cách là ngƣời bệnh vô hình dung đã tạo ra một nỗi lo cho cộng đồng vềsự“lây lan
của bệnh” và làm cho các nhóm xã hội yếu thếkhác trong cộng đồng bịrơi vào quên
lãng mặc dù họcũng rất cần đƣợc bảo vệnhất là trẻem đối tƣợng đông đảo và
tƣơng lai của xã hội.Thứ4: mô hình quản lý và điều trịnày đòi hỏi một lối thoát bền
vững hơn [22].
“Nghiên cứu nguyên nhân tái sử dụng, tái nghiện ở ngƣời cai nghiện ma
tuý”doôngLêTrungTuấnChủtịchHộiđồngQuảnlýViệnnghiêncứuTâmlýngƣờisửdụngmatúy(PSD),làmchủnhi
ệm.Theoông,ngƣời nghiện chịu hai sự lệ thuộc rất rõ ràng, sự lệ thuộc về thể chất
và sự lệ thuộc về tâm lý. Quá trình nghiện đã đƣợc tự động ghi nhớ vào trong não
bộ.ĐềtàivậndụngcáchọcthuyếttâmlývềđƣờngliênhệthầnkinhtạmthờicủaPavlov,thuy
ếthệthốngchứcnăngcủaAnokhinvàonghiêncứuvấnđềnghiệnvàtáinghiệnmatuý.Nghiê
ncứuđƣợcthựchiệntại7TrungtâmChữabệnhGiáodụcvàLaođộngXãhộithuộc6tỉnh,thà
nhphố:VĩnhPhúc,HảiPhòng,PhúThọ,HảiDƣơng,ThanhHóavàNghệAn,vớisựthamgi
acủa1329họcviêncainghiện.Ông
LêTrungTuấnđãphânloại4nhómnguyênnhândẫntớihànhvitáisửdụng,táinghiệnởngƣ
ờicainghiệnmatúy.
Nhómnguyênnhântừcáchìnhảnhtrựcquan(nhữngngƣờiliênquantrongquátrìnhsửdụn
gmatúy,cácđồvật,dụngcụsửdụngmatúy,cácđịađiểmtừngsửdụngmatúy).Nhómcáccảm
xúc,nhómtìnhhuốngvàhànhvinguycơ.Cáctácnhântrongcácnhómnguyênnhâncómứcđ
ộảnhhƣởngkhônggiốngnhautrongviệckhiếnchongƣờinghiệnmatúytáisửdụng,táingh
iện.Cáctácnhânnổibậtđƣợcpháthiệngồmcó:hìnhảnhngƣờibạnnghiện,đôimắtcủabạn
nghiện,mùicủabạnnghiện,bơm
kimtiêm,nơimuabánmatúy,quánnƣớchayngồivớibạnnghiện,khibịkìthịxalánh,khitrầ
muấtcôđơn,khigặplạinhómbạnbècùngnghiện,khisửdụngcácchấtkíchthíchkhác[26].2
.
2. Hƣớng nghiên cứu tập trung vào hiệu quảchƣơng trình điều trịmethadoneTrên
thếgiới, điều trịnghiện các CDTP bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều trịthay
thếbằng methadone) đƣợc triển khai tại Mỹtừnăm 1965 [42]. Đây là một giải pháp
mới trong hoạt động can thiệp dựphòng lây nhiễm HIV đã đƣợc triển khai trên 80
quốc gia, vùng lãnh thổtrên thếgiới nhƣ Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan,
Myanmar, Trung Quốc, Hồng Kông... Toàn thếgiới đã có trên 1.000.000 ngƣời
đƣợc điều trịthay thế. Chƣơng trình điều trịmethadone đã góp phần giảm đáng
kểtội phạm, giảm sựlây truyền HIV trong nhóm ngƣời nghiện ma tuý và từnhóm
ngƣời nghiện ma tuý ra cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh chƣơng
trình có hiệu quảtrong việc làm giảm sửdụng heroin [31],[33],[32], , dựphòng lây
nhiễm HIV, tăng tuân thủđiều trịARV và giảm tỷlệtửvong trong sốnhững bệnh
nhân tham gia điều trịmethadone [32]. Tổchức Y tếthếgiới (WHO) đã nghiên cứu
vềkết quảđiều trịthay thếbằng methadone tại các nƣớc mới triển khai chƣơng
trình methadone từđầu thập niên 2000 nhƣ ởTrung quốc, Thái Lan, Indonesia
[32]. Trên các tạp chí chuyên đề, và trên các diễn đàn quốc tếnhƣ Hội nghịAIDS
2011 Busan. Các nhà nghiên cứu Trung quốc, Thái Lan, Indonesia cũng đã báo cáo
hiệu quảcủa điều trịthay thếtình trạng nghiện chất dạng thuốc phiện trong lĩnh
vực HIV/AIDS và dựphòng tại một sốcác nƣớc đang phát triển hoặc đang chuyển
đổi ởchâu Á, Đông Âu. Tiêu chí đánh giá của các nghiên cứu này đều tập trung vào
5 yếu tốkểtrên [31].Chƣơng trình methadone cũng làm giảm các hành vi nguy cơ
làm lây nhiễm HIV nhƣ tiêm chích ma túy, sửdụng chung bơm kim tiêm, có nhiều
bạn tình hay bán dâm [25].
Điều trịthay thếbằng methadone đƣờng uống làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm ngƣời nghiện các CDTP do giảm việc tiêm chích, giảm tỷlệsửdụng
chung bơm kim tiêm. Nghiên cứu tại Mỹcho thấy ngƣời nghiện ma túy không
đƣợc điều trịbằng methadone có tỷlệhuyết thanh dƣơng tính với HIV tăng từ21%
tới trên 51% sau 5 năm theo dõi.
Với nhóm ngƣời nghiện ma túy đƣợc điều trịbằng methadone, tỷlệnày chỉtăng
từ13% đến 21%. Metzger DS và cộng sựđã tiến hành một nghiên cứu trong 18
tháng vềnhóm ngƣời sửdụng ma túy có HIV âm tính tham gia điều trịmethadone
và
không điều trịmethadone, kết quảcho thấy sau 18 tháng, tỷlệcó HIV dƣơng tính
trong nhóm bệnh nhân điều trịmethadone là 3,5% và tỷlệnày ởnhóm không đƣợc
điều trịmethadone là 22%Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên Thếgiới cho thấy điều
trịnghiện các CDTP bằng thuốc methadone có hiệu quảtrong việc làm giảm nguy
cơ lâynhiễm HIV và các hậu quảdo sửdụng ma túy gây ra.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy hiệu quảtƣơng tựnhƣ nhiều nghiên
cứu trƣớc đó trên thếgiới. Đó là việc giảm sửdụng ma túy bất hợp pháp, tăng
khảnăng lao động, giảm chi tiêu cho việc mua ma túy, giảm hành vi sai phạm và
cải thiện sức khỏe thểchất, tâm thần. Báo cáo gần đây nhất của tỉnh Điện Biên
cũng đã cho thấy nhiều kết quảkhảquan vềhiệu quảcủa chƣơng trình. Sau 3 năm
triển khai chƣơng trình điều trịmethadone tại Điện Biên cho thấy chỉcòn 7,3%
ngƣời sửdụng ma túy không thƣờng xuyên, tỷlệbệnh nhân tuân thủđiều trịtốt là
78,5%. Hầu hết các bệnh nhân đánh giá vềchƣơng trình điều trịmethadone và
đánh giá chất lƣợng hoạt động của cơ sởđiều trịmethadone là tốt và rất tốt (>98%)
[25].Nghiên cứu của tác giảHoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long vào năm
2009 cho biết rằng, điều trịbằng methadone đã đem lại nhiều kết quảkhảquan.
Cụthể, từkhi bắt đầu điều trịđến thời điểm 2009, chƣa có bệnh nhân nào xuất
hiện các tác dụng phụnghiêm trọng. Tác dụng phụhay gặp nhất là táo bón (61%),
các triệu chứng khác nhƣ suy giảm tình dục, mất ngủ, buồn nôn... chiếm
tỷlệthấp (10%).
Tuy nhiên, các triệu chứng này lại nhanh chóng mất đi theo thời gian điều trịcủa
bệnh nhân. Chƣa có bệnh nhân nàobịtửvong do tác dụng phụcủa thuốc. Ngoài ra,
tỷlệnhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân trƣớc điều trịlà 37,6% tại thời điểm năm
2008, đến năm 2009, tỷlệnày đã giảm rất rõ rệt. Thêm vào đó, trƣớc thời gian điều
trịmethadone có 24% bệnh nhân tại Hải Phòngvà 44% bệnh nhân tại TP HồChí
Minh sửdụng chung bơm kim tiêm, nhƣng đến thời điểm nghiên cứu lại không
còn. Tỷlệbệnh nhân sửdụng bao cao su khi quan hệtình dục ởbệnh nhân điều
trịbằng methadone tăng lên đáng kể(tăng lên khoảng 19% trong khoảng thời gian
trƣớc và sau điều trịmethadone).
Bệnh nhân còn đƣợc cải thiện vềthểchất: 390 bệnh nhân đƣợc nghiên cứu tăng
khoảng 2-4 kg sau 3 tháng điều trị(chiếm 74,8%), 114 bệnh nhân thất nghiệp tìm
đƣợc việc làm sau 6 tháng điều trị, chứng
tỏrằng khi tham gia vào chƣơng trình điều trịbằng methadone, các bệnh nhân đó
đã quan tâm hơn đến bản thân và gia đình mình [9].
Tác giảVũ Văn Công trong nghiên cứucủa mình ởHải Phòng năm 2009. Nghiên
cứu cho thấy điều trịthay thếbằng thuốc methadone đã đem lại hiệu quảvới việc
giảm tỷlệsửdụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm trong cộng đồng ngƣời
nghiện chất ma túy. Tỷlệbệnh nhân phụthuộc vào ma túy giảmrõ rệt, sốngày trung
bình bệnh nhân dùng heroin trƣớc khi vào điều trịmethadone so với sau điều
trịmethadone 30 ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5.
Tỷlệbệnh nhân trƣớc khi vào điều trịmethadone sửdụng chung bơm kim tiêm khi
chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉsau 3 tháng điều trị. Bệnh nhân
tái hòa nhập đƣợc với cuộc sống cộng đồng, bệnh nhân tìm đƣợc việc làm là
15,3% [25].Tuy nhiên, nghiên cứu của Vũ Việt Hƣng lạichỉra rằng, nhiều bệnh
nhân có xu hƣớng từbỏđiều trịdo họthấy rằng methadone có tác dụng gây nghiện
nhƣ heroin. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi bịcác tác dụng phụnhƣ ra mồhôi,
hay khô miệng làm họthấy chán ăn. Tác dụng phụcủa methadone đã ảnh hƣởng
đến tâm lý của một sốbệnh nhân đang điều trị. Sựnghi ngại vềthuốc ảnh hƣởng
đến sức khỏe của họvà ngoài ra bệnh nhân cảm thấy khó khăn và ngại với việc
hằng ngày phải đi đến cơ sởy tếđểuống thuốc [28].
Tuy nhu cầu điều trịmethadone tại huyện TừLiêm là rất lớn, họnhận thức đƣợc
tham gia là giúp bản thân, ngƣời thân và gia đình, nhƣng việc tiếp cận chƣơng
trình của họlại gặp phải nhiều khó khăn, cản trở. Đó là vì tâm lý của chính ngƣời
nghiện lo ngại vềthủtục vì phải có xác nhận của công an, họsợphải đi cai nghiện
bắt buộc, sợbịảnh hƣởng đến công việc, học tập khi tham gia. Một sốbệnh
nhân khác chƣa tin tƣởng vào điều trị, sợnghiện methadone.
Ngoài ra, còn do yếu tốlà một sốgia đình thiếu kiến thức vềđiều
trịmethadone. Tại địa phƣơng, thiếu đi công tác truyền thông vềchƣơng trình, thời
gian chờđợi xét duyệt lâu làm nhiều ngƣời không thểtham gia vào chƣơng trình
[28].
Vào năm 2014, tổchức FHI 360 đã có một nghiên cứu đánh giá định tính và định
lƣợng với quy mô rộng đánh giá hiệu quảcủa chƣơng trình thí điểm điều trịnghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng và thành phốHồChí
Minh. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm theo dõi và đánh giá các kết quảcủa
chƣơng trình điều trịthay thếcác chất dạng thuốc phiện bằng methadone theo thời
gian thông qua các nghiên cứu lặp lại. Nghiên cứu tập trung vào: sựthay đổi của
tình trạng sửdụng ma túy bao gồm
cảtình trạng sửdụng bơm kim tiêm, sựthay đổi hành vi tình dục bao gồm loại bạn
tình và tỉlệsửdụng bao cao su, nâng cao hành vi/sựtƣơng tác xã hội bao gồm việc
giảm sựtham gia vào các hoạt động tội phạm và sựthành công trong việc tái hòa
nhập với xã hội, sức khỏe thểchất, tâm thần của bệnh nhân và chất lƣợng cuộc
sống [25].Nghiên cứu của tổchức FHI đã đƣa ra những kết luận: Thứnhất: tỷlệduy
trì trong chƣơng trình thí điểm methadone cao trong thời gian 2 năm nghiên cứu,
cao hơn rất nhiều tỷlệduy trì đƣợc báo cáo trong các chƣơng trình methadone của
các nƣớc khác. Thứhai: hầu hết bệnh nhân thểhiện sựtuân thủđiều trịtốt, và
tỷlệbệnh nhân bỏliều nhiều hơn 5 ngày là rất nhỏvà cũng giảm theo thời gian.
Thứba: báo cáo tác dụng phụdo methadone cũng giảm theo thời gian, từ75,2%
bệnh nhân trong vòng 3 tháng đầu xuống còn 6,34% sau 24 tháng điều trị. Thứtƣ:
liều methadone trung bình hằng ngày trong chƣơng trình cao hơn (105,7mg) so
với liều methadone trung bình sửdụng ởcác nghiên cứu thực hiện ởcác quốc gia
khác. Thứnăm: điều trịbằng methadone giảm đáng kểviệc dùng ma túy bất hợp
pháp trong các bệnh nhân, trong sốnhững ngƣời vẫn tiếp tục sửdụng heroin,
tần suất tiêm chích giảm mạnh.
Thứsáu: methadone làm giảm hành vi nguy cơ nhiễm HIV trong các bệnh nhân.
Bên cạnh việc giảm tần suất tiêm chích, tỷlệdùng chung bơm kim tiêm cũng
giảm.Thứbảy: tình trạng sức khỏe thểchất và tâm thần của bệnh nhân cũng đƣợc
cải thiện đáng kểtrong thời gian nghiên cứu.
Thứtám: chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân tăng lên đáng kể, đặc biệttrong giai
đoạn 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị[25].Nhƣ vậy, hƣớng nghiên cứu tập
trung vào hiệu quảcủa chƣơng trình điều trịbằng methadone cho chúng ta thấy
kết quảtích cực vềmọi mặt đối với bản thân, gia đình ngƣời nghiện và toàn xã
hội.
Đồngthời cũng cho chúng ta thấy chƣơng trình điều trịnày đang trởthành phƣơng
pháp cai nghiện chính hiện nay. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần có những nghiên
cứu chuyên môn đa chiều hơn đểnhìn nhận phƣơng pháp này đa chiều hơn
2.3. Hƣớng nghiên cứu vềkiếnthức, thái độvà hành vicủa ngƣời nghiện ma túy
điều trịbằng methadoneHiện nay, tại nƣớc ta có rất nhiều các nghiên cứu vềkiến
thức,hành vicủa ngƣời nghiện ma túy. Tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến
thức, thái độvà hànhvicủa những ngƣời nghiện ma túy đang đƣợc điều trịbằng
thuốc methadone là rất ít. Phần lớn vấn đềnày chỉđƣợc tìm hiểu bằng cách lồng
ghép vào một dựán nào đó, chứhầu nhƣ chƣa có sựtập trung chuyên biệt
riêng.Vềkiến thức, trong nghiên cứu “Mô tảthực trạng cung cấp dịch vụy tếchƣơng
trình dùng thuốc thay thếmethadone can thiệp trong nhóm nghiện chích ma túy tại
thành phốHà Nội” năm 2012. Các tác giảđã cho thấy nhóm đối tƣợng nghiên cứu
còn thiếu hiểu biết vềnguyên nhân cũng nhƣ nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Với
câu hỏi luôn sửdụng bao cao su đúng cách khi quan hệtình dục dựphòng lây nhiễm
HIV là 86,3%. Còn khi quan hệtình dục đƣờng hậu môn phòng đƣợc lây nhiễm
HIV tỷlệtrảlời đúng chỉlà 59,5%. 72% trảlời đúng câu hỏi dùng chung bơm kim
tiêm khi tiêm chích ma túy làm tăng nguy cơ nhiễm HIV. Còn với các câu hỏi
khác, tỷlệcó kiến thức đúng chỉtừ67,3%-72,3% [4].Một nghiên cứu khác vào năm
2013 đã chỉra rằng so với trƣớc can thiệp thì tỷlệđối tƣợng nghiện chích ma túy
hiểu biết đúng vềnguy cơ lây nhiễm HIV đã tăng lên rõ rệt. Hiểu biết vềnguy cơ
nhận máu truyền tăng từ10,3% lên 15,3%, hiểu biết vềtiêm chích ma túy tăng
từ58,5% lên 64,5%... Ngoài ra, hiểu biết của ngƣời nghiện chích ma túy vềtriệu
chứng của các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục đã cải thiện đáng kể[13]. Vềmặt
nhận thức, thái độcủa bệnh nhân cũng có sựchuyển đổi sau khi đƣợc điều
trịmethadone. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2013), cho
thấy tỷlệđối tƣợng thay đổi nhận thức lợi ích khi tham gia chƣơng trình
methadone đã tăng lên khá nhiều (từ57,3% lên 91,5%). Ngƣời điều trịngày càng
có thái độhợp tác và tin tƣởng hơn vào phƣơng pháp điều trịnày, một phần là vì
hiệu quảmà điều trịbằng methadone đã mang lại, phần khác chính là nhờnhững
thay đổi trong thái độcủa nhân viên y tếvà quy trình điều trị. Ngƣời bệnh hài lòng
hơn với quy trình xét nghiệm, thời gian nộp đơn và quy trình tiếp đón bệnh
nhân.Thêm vào đó là sựhài lòng vềthời gian tiếp đón bệnh nhân (tăng từ2,5% lên
3,5%), vềthái độlàm việc của bác sỹtăng từ2,7% lên 3,3% [13].
Nghiên cứu khác vào năm 2012 cũng cho nhận định tƣơng tựkhi đa sốbệnh nhân
hiện đang đƣợc điều trịcho biết họrất hài lòng và hài lòng với các dịch vụđón tiếp
bệnh nhân, thái độbác sỹlàm việc, thái độcủa nhân viên tƣ vấn... Tuy vậy, vẫn còn
khoảng 1% bệnh nhân có góp ý thêm. Nhƣng nhìn chung, hầu hết bệnh nhân cho
rằng, vềmặt tổng thểthì chƣơng trình điều trịthay thếnghiện các chất CDTP
bằng methadone hữu ích với bản thân họ, đáp ứng đƣợc mong muốn của bệnh
nhân [25].Ngoài kiến thức và thái độthì hành vi của các bệnh nhân cũng thay đổi
khá rõ. Trong nghiên cứu của tác giảNguyễn Anh Quang và cộng sựvào năm 2012
cho thấy sau khi điều trịduy trì có tới 98,7% ngƣời nghiện chích có quan hệtình
dục với vợ/bạn tình trong 1 tháng trởlại đó. Trong khi, hành vi sửdụng bao cao su
thƣờng xuyên khi quan hệthì có tỷlệtrƣớc điều trịlà 97,8%, cao hơn sau khi điều
trịlà 77,2%. Trƣớc khi điều trịmethadone, có 8,3% bệnh nhân tại Hà Đông và
TừLiêm cho biết có hành vi sửdụng chung bơm kim tiêm. Trong quá trình điều
trịthì không còn trƣờng hợp nào còn sửdụng chung nữa. Mặc dù chƣa có đủbằng
chứng đểkết luận hiệu quảcủa điều trịmethadone giúp bệnh nhân thay đổi hành vi
dùng chung bơm kim tiêm. Tuy nhiên có thểthấy việc giảm tần suất tiêm chích ma
túy cũng đã góp phần hạn chếkhảnăng dùng chung bơm kim tiêm, ngay cảtrong
nhóm những bệnh nhân vẫn tiếp tục tiêm chích. Thêm vào đó, có sựthay đổi tích
cực trong việc sửdụng bao cao su với phụnữbán dâm trƣớc và sau điều trị.
Tỷlệngƣời bệnh có sửdụng bao cao su tăng lên từ83,4% lên 87,9% [25].
Tỷlệsửdụng bao cao su đƣợc cải thiện đặc biệt có ý nghĩa trong dựphòng lây
truyền HIV từquần thểcó tiêm chích ma túy sang các nhóm quần thểkhác.Nghiên
cứu của một sốtác giảthuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội năm
2013 cho thấy những thay đổi trong hành vi của đối tƣợng nghiện ma túy. Một là
tần suất tiêm chích ma túy trong 1 tháng qua của những đối tƣợng này đã giảm
dần.Trong đó, mức độchích 2-3 lần/ngày giảm từ53,3% xuống 45,5%, tần suất
tiêm chích trên 3 lần/ngày giảm từ6% xuống 3,2%. Thêm nữa, tỷlệđối tƣợng
không bao giờsửdụng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng trởlại đã tăng từ93,9%
lên 94,7%. Nếu vào năm 2012 có tới 7,8% bệnh nhân cho biết có sửdụng chung
bơm kim tiêm thì đến thời điểm năm 2013, tỷlệnày đã giảm rất rõ rệt (chỉcòn
0,3%) [4].Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cho thấy những thay đổi khá rõ nét
theo hƣớng tích cực vềcác mặt kiến thức, thái độvà thực hành của bệnh nhân khi
đƣợc tham gia điều
trịmethadone. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tạo động lực hơn cho không
chỉngƣời bệnh nghiện ma túy tiếp tục điều trịmethadone lâu dài, mà còn giúp cho
các hoạt động liên quan đến điều trịnghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone sẽphát triển sâu và rộng hơn trong thời gian tới.Các hƣớng nghiên cứu
trên đã làm rõ đƣợc nhiều khía cạnh trong vấn đềnghiện và cai nghiện ma túy. Tuy
nhiên, các khía cạnh chủyếu đƣợc tiếp cận dƣới góc độy học và khảo sát đểnâng
cao nhận thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân. Hiện chƣa có một công trình nghiên
cứu nào vềmảng xã hội liên quan đến chƣơng trình điều trịnày. Trong khi đó,
chƣơng trình điều trịcai nghiện bằng methadone giành cho đối tƣợng là những
bệnh nhân mắc căn bệnh xã hội -nghiện ma túy, có nhiều mối liên kết xã hội trong
chƣơng trình điều trịnày. Đại diện cho sựliên kết xã hội trong chƣơng trình này là
những nhân viên xã hội làm việc trong các trung tâm, cơ sởđiều trị. Và đểđánh giá
đƣợc sựliên kết xã hội, vai trò xã hội trong chƣơng trình điều trịnày chúng tôi tiến
hành một công trình nghiên cứu với một khía cạnh hoàn toàn mới chƣa có công
trình nghiên cứu nào đềcập đến. Công trình nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong điều trịcai nghiện các chất dạng thuốc phiệnbằng
methadone”3. Ý nghĩa khoa học của đề tài3.1. Ý nghĩa lý luậnQua nghiên cứu này
chúng tôi cũng muốn chỉra hiệu quảcủa việc vận dụng các lý thuyết Công tác xã
hội đểgiải thích các hoạt động thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
môhình điều trị. Cụthểlà lý thuyết cấu trúc -chức năng, lý thuyết vai trò làm cơ
sởlý luận cho đềtài nghiên cứu và là cơ sởcho những giải pháp mà đềtài đƣa
ra.Vận dụng mô hình thực hành vềcông tác xã hội đểđánh giá nhân viên công tác
xã hội đã phát huy vai trò của mình trong mô hình điều trịnhƣ thếnào? Còn những
hạn chếgì? Và tìm những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác
xã hội trong mô hình điều trịcai nghiện bằng methadone.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của
đềtàiĐềtài nghiên cứu có ý nghĩa đối với bệnh nhân tham gia điều trị: giúp bệnh
nhân cụthểđƣợc những vai trò mà nhân viên tƣ vấn đã trợgiúp tốt, những vai trò
thực hiện còn hạn chếvà nguyên nhân của nó. Bên cạnh đó, giúp bệnh nhân giải
bày những mong
muốn đểnâng cao hơn vai trò của nhân viên tƣ vấn, từđó tối ƣu hơn hiệu quảđiều
trịvà tái hòa nhập của bệnh nhân.Đềtài nghiên cứu có ý nghĩa đối với gia đình
ngƣời nghiện: giúp gia đình nói lên thực trạng vềvai trò của nhân viên tƣ vấn,
những mong muốn của gia đình khi có ngƣời thân tham gia điều trịcai nghiện
bằng mô hình methadone. Từđó đóng góp ý kiến đểnâng cao vai trò của nhân viên
tƣ vấn trong trợgiúp cho bệnh nhân và gia đình.Đềtài có ý nghĩa đối với cộng đồng
xã hội vì hiệu quảcủa chƣơng trình cai nghiện giúp xã hội giảm bớt tổn thất
vềmọi mặt. Đềtài cũng góp phần chứng minh rằng Việt Nam đang thực hiện tốt
Công ƣớc quyền con ngƣời và góp một phần nhỏcông sức của mình trong công tác
điều trịcai nghiện -là một vấn nạn của xã hội. Đềtài có ý nghĩa đối với nhân viên
công tác xã hội trong mô hình, giúp chuyên nghiệp hơn vai trò của nhân viên công
tác xã hội đối với bệnh nhân nghiện ma túy.Đềtài có ý nghĩa rất lớn đối với tôi
-một nhân viên công tác xã hội. Giúp tôi tìm kiếm kiến thức lý luận và nghiên cứu
thực tiễn đểcó một văn liệu khoa học sâu vềvấn đềcai nghiện ma túy bằng
methadone. Giúp tôi có cơ hội chuyên nghiệp hóa thăng tiến nghềnghiệp khi tôi
hiểu rõ hơn và tâm huyết hơn trong chuyên môn công tác. Văn liệu này cũng góp
phần cho những ngƣời có mong muốn tìm hiểu thêm những thông tin vềcông tác
cai nghiện bằng methadone.4. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu4.1. Mục đích
nghiên cứuĐềtài nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong mô hình điều trịcai nghiện ma túy bằng methadone. Tìm ra những điểm
mạnh, điểm thiếu hụt cần thiết phải hoàn thiện. Từđó đƣa ra những giải pháp giúp
chuyên nghiệp vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trịnày. 4.2.
Nhiệm vụnghiên cứuMô tảmô hình điều trịcai nghiện ma túy bằng methadone quận
Kiến An, thành phốHải Phòng đang đƣợc thực hiện nhƣ thếnào.Làm rõ những cơ
hội, thách thức, rào cản, kết quảvà thiếu hụt của nhân viên công tác xã hội trong
mô hình.Lý giải nguyên nhân của những kết quảvà thiếu hụt mà vai trò của nhân
viên công tác xã hội trong mô hình mang lại.
Tìm hiểu những mong muốn, kì vọng của bệnh nhân cùng gia đình bệnh nhân, của
cán bộnhân viên trong cơ sởđiều trịlàm cơ sởcho việc đềra giải pháp.Đềxuất giải
pháp nhằm chuyên nghiệp hơn, nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong mô hình.5. Đối tƣợng và khách thểnghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứuVai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều
trịthay thếcác chất dạng thuốc phiện bằng methadone cho bệnh nhân nghiện matúy
5.2. Khách thểnghiên cứuBản thân bệnh nhân nghiện ma túy đang điều trịcai
nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện thay thếcác chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone xã hội hóa ởquận Kiến An, TP Hải PhòngGia đình ngƣời thân có
ngƣời nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm cai nghiện thay thếcác chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ởquận Kiến An, TP Hải
PhòngNhân viên công tác xã hội đang làm việc tại trung tâm cai nghiện thay thếcác
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ởquận Kiến An, TP Hải
PhòngCán bộđang làm công tác cai nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện thay
thếcác chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ởquận Kiến An, TP
Hải Phòng6. Phạm vi nghiên cứu6.1. Phạm vi thời gianThời gian bệnh nhân tham
gia điều trịđƣợc khảo sát trong nghiên cứu: Từtháng 1/2011–9/2016Thời gian
nghiên cứu của tác giả: Từtháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 201
6.6.2. Phạm vi không gianKhông gian nghiên cứu: Quận Kiến An -TP Hải Phòng
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứuNghiên cứu vềmô hình điều trịcai nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone là một nghiên cứu rộng bao gồm
nhiều vấn đề. Nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩchúng tôi giới
hạn trong những nội dung cốt lõi sau:
Mô tảmô hình đểlàm rõ cách thức tổchức thực hiện, chức năng, các cơ chếhoạt
động, những báo cáo kết quảcủa mô hình điều trịcai nghiện bằng methadone.Làm
rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình hiện nay đang đƣợc thực
hiện nhƣ thếnào.Đánh giá vai trò, tìm hiểu những điểm mạnh, những hạn chếkhi
thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội. Từđó đánh giá các nguồn lực
đểnâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội.
7. Câu hỏi nghiên cứu(1) Mô hình điều trịthay thếcác chất dạng thuốc phiện
bằng methadone tại quận Kiến An, TP Hải Phòng hiện nay đang đƣợc thực hiện
nhƣ thếnào?(2) Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trịthay
thếcác chất dạng thuốc phiện bằng methadone đang đƣợc thực hiện nhƣ thếnào?
(3) Những nguyên nhân nào dẫn đến việc thực hiện vai trò của nhân viên công tác
xã hội chỉđạt đƣợc những kết quảnhƣ hiện nay?(4) Cần phải thực hiện những
biện pháp gì đểnâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều
trịcai nghiện ma túy bằng methadone?
8. Giảthuyết khoa họcHiện nay mô hình điều trịcai nghiện ma túy bằng
methadone tại cơ sởxã hội hóa quận Kiến An, TP Hải Phòng đang đƣợc thực hiện
và thu đƣợc nhiều kết quảkhảquan. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô
hình điều trịlà rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn bộc lộnhiều hạn chếvà thiếu hụt.
Cần phải đánh giá lại vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều
trịđểtìm nguyên nhân dẫn đến những hạn chếvà thiếu hụt nhƣ hiện nay. Dựa
trên phát hiện đểtìm ra những biện pháp thiết thực nhất nâng cao vai trò của nhân
viên công tác xã hội trong mô hình.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệuĐểlàm rõ nội dung của đềtài nghiên cứu chúng
tôi đã tiến hành nghiên cứu một sốtài liệucó liên quan trực tiếp tới vấn đềnghiên
cứu. Trƣớc hết đểcó những sốliệu cụthểvà chính xác phục vụcho quá trình nghiên
cứu. Tác giảluận văn đã tiếp cận các nguồn tài liệu là những báo cáo tổng kết của
Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chốngtệnạn ma túy, mại dâm.
CủaChi cục phòng chống tệnạn xã hội Hải Phòng và của
Cơ sởđiều trịthay thếcác chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại 171
phƣờng Trƣờng Chinh, quận Kiến An, TP Hải Phòng. Các tài liệu tập huấn của
tổchức Phi chính phủFHI 360 vềhƣớng dẫn thực hiện điều trịthay thếcác chất dạng
thuốc phiện bằng methadone. Tài liệu của các tổchức trong và ngoài nƣớc có liên
quan tới mô hình cai nghiện bằng methadone cũng đƣợc nhà nghiên cứu tìm đọc
và phân tích. Các tài liệu là các văn bản pháp luật, các nghịđịnh, thông tƣ liên tịch,
quyết định liên quan tới mô hình điều trịcai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone tại Việt Nam, tại thành phốHải Phòng và tại quận Kiến An. Trong các
văn bản pháp luật này nhà nghiên cứu quan tâm tới những quy định, hƣớng dẫn,
nội dung ban hành tác động tới đối tƣợng thụhƣởng là ngƣời nghiện ma túy đang
điều trịbằng methadone. Tài liệu là các giáo trình, từđiển: các giáo trình liên quan
tới ma túy, tội phạm học, tâm lý học, tài liệu thuộc chuyên ngành công tác xã hội.
Các nguồn tài liệu này giúp cho nhà nghiên cứu nắm rõ đƣợc vai trò của nhân viên
công tác xã hội đối với đối tƣợng là ngƣời nghiện ma túy. Hiểu đƣợc vấn nạn ma
túy với tính chất phức tạp và tác động của nó tới hệthống tâm sinh lý của ngƣời
nghiện, nâng cao kĩ năng chuyên môn và phƣơng hƣớng tiếp cận rõ ràng. Tài liệu
là các luận văn của các tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nƣớc đã từng nghiên cứu
vềcác cơ chếtâm lý của ngƣời nghiện, các phƣơng pháp điều trị, chƣơng trình điều
trịcai nghiện ma túy bằng methadone. Những luận điểm, sốliệu quan trọng mà các
nhà nghiên cứu tìm ra cũng là những dữkiện quan trọng hỗtrợcho nhà nghiên cứu
nhìn nhận và đánh giá chƣơng trình điều trịcai nghiện bằng methadone nhiều chiều
và kháchquan hơn.
9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâuTrong phƣơng pháp phỏng vấn sâu tôi tiến hành
phỏng vấn 14 ngƣời trong đó có:2 người trực tiếp quản lý và thực hiện mô
hình:Giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành hoạt động của cơ sởngay
từđầu thành lập cho đến nay. Giám đốc điều hành cơ sởđiều trịđồng thời cũng đang
giữchức vụlà Chi cục trƣởng Chi cục Phòng chống tệnạn xã hội thành phốHải
Phòng. Giám đốc có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý vềtình hình
nghiện ma túy, công tác cai nghiệnvà phục hồi ởTP Hải Phòng
nhân rất tuân thủquy trình điều trị, quyết tâm trong công tác cai nghiện và đƣợc
sựhỗtrợtích cực từphía gia đình. BN số025, giới tính nam, 32 tuổi, trú tại xóm 6,
thôn Trung Đông, xã MỹĐức, huyện An Lão, Hải Phòng. Bệnh nhân nghiện ma
túy mới một thời gian ngắn đã kịp thời tham gia chƣơng trình điều trịbằng
methadone và đã giảm liều ngừng điều trịthành công vào tháng 5 năm 2015. Hai
bệnh nhân điều trịtrong thời gian dài mà chưa thểngừng điều trị. Bệnh nhân số084,
giới tính nam, 51 tuổi, trú tại số7A/161 Thiên Lôi, Vĩnh Liệm, Lê Chân. Bệnh
nhân tham gia điều trịtrong thời gian 6 năm cho đến nay vẫn chƣa thểngừng
điều trị, đang trong giai đoạn duy trì liều, chƣa có việc làm ổn định và đã ly hôn.
Bệnh nhân thứ2 là bệnh nhân số201, giới tính nam, 49 tuổi, trú tại số22, Đà Nẵng,
Ngô Quyền. Đến nay, bệnh nhân đã tham gia cai nghiện đƣợc 4 năm và vẫn đang
trong giai đoạn duy trì liều mà chƣa tiến tới giảm liều ngừng điều trị. Hai gia đình
bệnh nhân: Gia đình thứnhất:Gia đình bệnh nhân số051, giới tính nam, 46 tuổi, trú
tại sốnhà 33 đƣờng Trƣờng Chinh, phƣờng Lãm Hà, quận Kiến An, tpHải Phòng,
là bệnh nhân cai nghiện thành công. Chúng tôi phỏng vấn vợcủa bệnh nhân. Đây là
gia đình có trảnghiệm với ngƣời thân cai nghiện thành công.Gia đình thứ2:Gia
đình bệnh nhân số084, giới tính nam, 51 tuổi, trú tại số7A/161 Thiên Lôi, Vĩnh
Liệm, Lê Chân. Bệnh nhân tham gia điều trịtrong thời gian 6 năm, đến nay vẫn
chƣa thểngừng điều trị. Đây là gia đình có trải nghiệm với ngƣời thân cai nghiện
chƣa thành công.
9.3. Phƣơng pháp thảo luận nhómCác thành viên trong buổi thảo luận nhóm:Trong
phƣơng pháp thảo luận nhóm nhà nghiên cứu tiến hành thảo luận nhóm gồm có 8
ngƣời trong đó có: 2 bác sĩ, 2 y tá, 2 cán bộtƣ vấn tâm lý, 1 ngƣời điều hành, 1
cán bộquản lý sau cai của phƣờng Trƣờng Chinh.
8 ngƣời đƣợc lập thành nhóm thảo luận mỗi ngƣời đều có những vịtrí cụthểvà
có vai trò cụthể. Họđều là những ngƣời có trải nghiệm, trải nghiệm trong quản lý,
trong tƣ vấn, hỗtrợ, giúp đỡbệnh nhân. Hơn nữa họ
dễdàng chia sẻvới nhau bởi vì tất cảđều chung một mục đích là nâng cao chất
lƣợng của biện pháp điều trị, có những ý kiến đóng góp riêng cho mô hình điều trị.
Những nội dung thảo luận bao gồm: Đóng góp ý kiến và tìm ra giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của nhân viên tƣ vấn trong mô hình điều trị.Thông tin đƣợc
chúng tôi ghi chép và trích dẫn cụthểtrong luận văn theo hình thức tóm lƣợc nội
dung và trích nguyên văn những ý kiến của các đối tƣợng tham gia.9.4. Phƣơng
pháp điều tra bằng bảng hỏiĐểviệc điều tra thực tếchính xác, nhanh và đầy
đủthông tin cho đềtài nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và sửdụng bảng hỏi dành
cho 2đối tƣợng là bệnh nhân điều trịvà gia đình bệnh nhân.Với đối tượng là bệnh
nhân:Chúng tôi sửdụng 200 phiếu điềutra tƣơng ứng với 200/392 bệnh nhân đang
tham gia điều trịtại cơ sởđiều trịcai nghiện ma túy bằng methadone quận Kiến An,
TP Hải Phòng. Phiếu điều tra có 75 câu, trong đó có 56 câu hỏi đóng và 19 câu hỏi
mở. Mục đích xây dựng bảng hỏi nhằm điều tra, khai thác thực trạng thực hiện vai
trò, những đánh giá của bệnh nhân vềvai trò của nhân viên công tác xã hội. Và tìm
hiểu mong muốn của bệnh nhân đƣợc nhân viên công tác xã hội hỗtrợnhƣ thếnào
đểcó các biện pháp hỗtrợphù hợp. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng cách gửi giấy
mời điều tra cho bệnh nhân từhôm trƣớc (12/10/2016) và tiến hành điều tra vào
ngày hôm sau (13/10/2016). Chúng tôi sửdụng phòng họp đểđiều tra cùng lúc 5
bệnh nhân, phát phiếu điều tra trực tiếp, giám sát quá trình trảlờivà thu kết quảtrực
tiếp ngay sau khi bệnh nhân trảlời xong mẫu điều tra.Với đối tượng là gia đình
bệnh nhân:Chúng tôi xây dựng và sửdụng 50 phiếu điều tra tƣơng ứng với 50/392
hộgia đình có ngƣời thân tham gia cai nghiện tại cơ sở. Phiếu điều tra có 33 câu,
trong đó có 23 câu hỏi đóng và 10 câu hỏi mở. Chúng tôi tiến hành gọi điện thoại
liên lạc, xin ý kiến đƣợc điều tra và hẹn lịch làm việc tại gia đình, những gia đình
chúng tôi tới điều tra ởgần với cơ sởđiều trị. Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều
tratrực tiếp cho đại diện gia đình và thu kết quảngay sau khi đại diện hộgia đình
trảlời xong. 9.4.1. Chọn mẫu điều tra
Mẫu bệnh nhân:Chúng tôi tiến hành chọn 100 bệnh nhân đã điều trịtrong thời gian
dài (từ3 năm đến 6 năm) mà chƣa tiến tới giảm liều ngƣng điều trị. 100 bệnh nhân
mới điều trị(từ1 tháng đến 1 năm). Bệnh nhân đƣợc chúng tôi chọn dựa theo thời
gian điều trịphù hợp với mục đích nghiên cứu ởtrên là đã điều trịlâu dài và mới
tham gia điều trị.Mẫu gia đình bệnh nhân:Chúng tôi chọn 50 hộgia đình bệnh
nhân, dựa trên địa chỉcủa gia đình ởgần với trung tâm điều trịđểtiện lợi hơn cho
quá trình vãng gia.9.4.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứuGiới thiệu mẫu BN:Bệnh nhân
tham gia điều tra: 188 BN nam, 2 BN nữ.Giai đoạn điều trị:167 BN tronggiai
đoạn duy trì liều, 33 BN trong giai đoạn dò liều.Độtuổi của bệnh nhân: Từ20 -29
chiếm 9%, từ30 –39 chiếm 45%, từ40 –49 chiếm 34.5%, từ50 –59 chiếm 10%,
từtrên 60 chiếm 1.5%.Trình độvăn hóa: Tiểu học 11.5%, Trung học cơ sở46%,
Trung học phổthông 42.5%.Trình độchuyện môn nghiệp vụ: Có bằng nghề1.5%,
bằng trung cấp 4.5%, bằng đại học 3%, không nghề91%.Tình trạng hôn nhân: Độc
thân 30.5%, có vợchồng 52%, ly thân 5.5%, ly hôn 12%.Tình trạng việc làm:
Không có việc làm 22.5%, lao động tựdo 71%, việc làm ổn định 6.5%, việc làm
lâu dài 0%.Tình trạng kinh tế: Bệnh nhân thuộc hộgia đình nghèo 11%, khó khăn
35.5%, trung bình 52%, khá 1.5%.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VỀVAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊVÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU1.
Cơ sở lý luận1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hộiTheo NASW -Hiệp hội nhân viên xã
hội quốc gia: Công tác xã hội là những hoạt động chuyên nghiệp nhằm mục đích
giúp đỡcác cá nhân, nhóm và cộng đồng trong hoàn cảnh khó khăn, đểhọtựphục
hồi chức năng hoạt động trong xã hội và đểtạo ra các điều kiện thuận lợi cho họđạt
đƣợc những mục đích cá nhân [14].Theo IFSW -Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội
quốc tế: Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp đểgiúp đỡcá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họvà
tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đềra. Nghềcông tác xã
hội chuyên nghiệp thúc đẩy sựthay đổi xã hội, việc giải quyết vấn đềtrong các mối
quan hệcon ngƣời và sựtăng quyền lực và giải phóng ngƣời dân nhằm giúp cho
cuộc sống của họngày càng thoải mái dễchịu. Vận dụng lý thuyết vềhành vi
con ngƣời và hệthống xã hội, Công tác xã hội can thiệp ởcác điểmtƣơng tác giữa
con ngƣời và môi trƣờng của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên
tắc căn bản của nghề[14].Khi nhân viên xã hội ởnhững vịtrí khác nhau thì vai trò
và các hoạt động của họcũng rất khác nhau, tùy theo chức năng và nhóm đối tƣợng
họlàm việc. Theo quan điểm của Feyerico (1973) ngƣời nhân viên xã hội có những
vai trò:Vai trò là ngƣời tạo khảnăng: NVCTXH hƣớng đến việc trợgiúp các đối
tƣợng khai thác những tiềm năng của bản thân đểtựlực vƣơn lên, giải quyết các
vấn đềcụthểcủa bản thân, giúp thân chủnhận thức đƣợc những khảnăng của chính
mình, phát huy những khảnăng đó đểgiải quyết các vấn đềcủa chính mình [14].Vai
trò là ngƣời điều phối -kết nối dịch vụ: NVCTXH thông qua đánh giá, chẩn
đoán các vấn đềvềnguồn lực của thân chủđểđiều phối, cung cấp các dịch vụphù
hợp.
Vai trò là ngƣời giáo dục: Cung cấp những kiến thức, kỹnăng chăm sóc, bảo vệbản
thân, các kỹnăng xã hội cho thân chủ[14].Vai trò là ngƣời biện hộ: NVCTXH bảo
vệnhững nhu cầu chính đáng của thân chủ.Vai trò ngƣời tạo môi trƣờng thuận
lợi: Mỗi cá nhân là một hệthống chịu sựtác động từnhững hệthống xung quanh.
Công tác xã hội chú ý đến mối quan hệgiữa con ngƣời với các hệthống xung
quanh. Tạo môi trƣờng thuận lợi trong CTXH đƣợc thực hiện thông qua việc
cải thiện và nâng cao chất lƣợng trong mối quan hệgiữa con ngƣời và hệthống