ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
TẠ THỊ NGỌC BÍCH
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CHO TRẺ CHẬM
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
(Ứng dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân
nghiên cứu trên hai trƣờng hợp trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ Nguyễn M và Lƣu T.Đ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------
TẠ THỊ NGỌC BÍCH
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HỖ TRỢ HÒA NHẬP CHO TRẺ CHẬM
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TẠI TRƢỜNG MẦM NON
(Ứng dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá nhân
nghiên cứu trên hai trƣờng hợp trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ Nguyễn M và Lƣu T.Đ)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Thu Hƣơng
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
Mục
MỞ ĐẦU
Trang
7
1.
2.
2.1
Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp
Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài
Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển
8
8
8
2.2
ngôn ngữ trên thế giới
Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển
14
3
ngôn ngữ tại Việt Nam
Ý nghĩa của vấn đề can thiệp
16
4
5
5.1
Mục đích can thiệp
Khách thể và vấn đề cần can thiệp
Khách thể can thiệp
17
17
17
5.2
6
7
7.1
7.2
Vấn đề cần can thiệp
Phƣơng pháp can thiệp
Phạm vi can thiệp
Phạm vi thời gian
Phạm vi không gian
17
17
19
19
7.3
Giới hạn nội dung can thiệp
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1
Khái niệm công cụ
1.1.1
Khái niệm Chậm phát triển ngôn ngữ
1.1.2
Khái niệm Vai trò của Nhân viên Công tác xã hội trong hỗ
trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
1.1.3
Sự khác nhau giữa Nhân viên Công tác xã hội với một số ngành
nghề trong hoạt động can thiệp cho trẻ chậm phát triển ngôn
ngữ
1.1.4
Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ. Nguyên nhân trẻ chậm
phát triển ngôn ngữ
1.1.4.1 Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
1.1.4.2 Nguyên nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
1.2
Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
19
19
20
20
20
20
20
21
22
22
31
32
1.2.1
Lý thuyết nhận thức – hành vi
32
1.2.2
Lý thuyết học tập xã hội
33
1.2.3
Lý thuyết Công tác xã hội với cá nhân
33
CHƢƠNG 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP
36
2.1
Vài nét về địa bàn can thiệp
36
2.2
2.3
Kế hoạch can thiệp
Kết quả can thiệp của bé Nguyễn M
37
2.3.1
Mô tả trường hợp
38
2.3.2
Kết quả sàng lọc
41
2.3.3
Tiến trình thực hiện hỗ trợ hòa nhập bé Nguyễn M
46
2.3.3.1
Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên
46
2.3.3.2
Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực
59
2.4
Kết quả can thiệp của bé Lƣu T.Đ
61
2.4.1
Mô tả trường hợp
61
2.4.2
Kết quả sàng lọc
61
2.4.3
Tiến trình thực hiện hỗ trợ hòa nhập bé Lưu T.Đ
65
2.4.3.1
Nhân viên Công tác xã hội can thiệp với vai trò là giáo viên
65
2.4.3.2
Nhân viên Công tác xã hội với vai trò là người kết nối nguồn lực
77
2.5
Lý giải lý do sử dụng phƣơng pháp Công tác xã hội với cá
nhân để can thiệp cho thân chủ
Phân tích và đánh giá các kỹ năng Công tác xã hội đã ứng dụng
79
80
2.8
Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phƣơng pháp ứng dụng
và kiến thức thực tế trong quá trình can thiệp.
Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình can thiệp
2.8.1
Những thuận lợi trong quá trình can thiệp
81
2.8.2
Những khó khăn trong quá trình can thiệp
82
2.6
2.7
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
79
81
84
84
85
88
-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPTNN: Chậm phát triển ngôn ngữ
CTXH: Công tác xã hội
-
NV CTXH: Nhân viên Công tác xã hội
GV : Giáo viên
-
MN: Mầm non
-
ABA (Applied Behevior Analysis): Ứng dụng phân tích hành vi
CARS (Childhood Autism Rating Scale): Bảng đánh giá mức độ tự kỷ ở trẻ em
-
DSM (Diagnostic and Statical Manual of Mental Disorders): Sổ tay chẩn đoán và
thống kê các rối loạn tâm thần
-
DENVER (Denver Developmental Screening Test): Trắc nghiệm Đánh giá sự phát
triển tâm lý - vận động cho trẻ nhỏ
ICD (Internetional Classification of Diseases): Bảng phân loại bệnh quốc tế
-
TTK: Trẻ tự kỷ
TTNM: Trung Tâm Nắng Mai
GD & ĐT: Giáo Dục và Đào Tạo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ (từ 0 – 6 tuổi)
Bảng 1.2: Sự phát triển về hì nh thức ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi
Bảng 1.3: Sự phát triển về sử dụng ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi
Bảng 1.4: Sự phát triển về nội dung ngôn ngữ của trẻ từ 8 tháng tuổi – 9 tuổi
Bảng 2.1: Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo (3– 4 tuổi). Bé Nguyễn M
Bảng 2.2: Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo (3 – 4 tuổi). Bé Lưu T.Đ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong
hỗ trợ hoà nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại trường mầm non (Ứng dụng phương
pháp Công tác xã hội với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ Nguyễn M và Lưu T.Đ)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những kết
quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, phù hợp với đề tài nghiên cứu của tôi.
Tác giả luận văn
Tạ Thị Ngọc Bích
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thu Hương là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn với đề tài : “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hoà nhập cho trẻ
chậm phát triển ngôn ngữ tại trường Mầm non (Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội
với cá nhân nghiên cứu trên hai trường hợp trẻ chậm phát triển ngôn ngữ Nguyễn M và
Lưu T.Đ)” .
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Xã hội học,
đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
Văn đã đào tạo, cung cấp những kiến thức, phương pháp, kỹ năng để tôi có thể hoàn
thành nghiên cứu của mình một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý Trung tâm Nắng Mai và ban giám hiệu
trường Mầm non Kid’s Color cùng toàn thể các cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi được
tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập cùng thân chủ của mình để thực hiện quá
trình can thiệp trong thời gian 1 năm học.
Do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên luận văn sẽ còn những thiếu sót. Rất kính
mong các thầy cô, các bạn độc giả đóng góp ý kiến để luận văn của tôi hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp
Nhắc đến nhóm trẻ chậm phát triển ngôn ngữ (CPTNN) hầu hết các bậc phụ huynh
cũng như đa số mọi người đều có những hiểu lầm rằng những đứa trẻ này bị bệnh tự kỷ.
Bởi lẽ những trẻ CPTNN cũng có nhiều điểm tương đồng với trẻ tự kỷ. Hay nói một cách
khác, việc CPTNN ở trẻ có thể chỉ là một biểu hiện nhỏ trong tập hợp các dấu hiệu của
hội chứng tự kỷ.
Hiện nay số lượng trẻ CPTNN ngày một tăng nhanh (trong đó có cả nhóm trẻ
CPTNN tự kỷ và một tỷ lệ rất nhỏ trẻ CPTNN thông thường), đặc biệt là ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… Tại các Trung tâm, các trường chuyên biệt dạy trẻ tự kỷ
(TTK) có một số lượng không ít những trẻ CPTNN đang được trị liệu ngôn ngữ với
chương trình can thiệp chuyên biệt.
Theo thống kê của Vụ giáo dục Mầm non – Bộ Giáo Dục & Đào Tạo (GD & ĐT)
cho thấy tỷ lệ trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với
tổng số trẻ cùng lứa tuổi. Thực tế cho thấy rằng trẻ CPTNN khi được nhận vào môi
trường học hòa nhập còn gặp nhiều khó khăn trong việc giao tiếp, nhận thức hay các kỹ
năng xã hội khác… Bên cạnh những khó khăn mang tính chủ quan là xuất phát từ chính
bản thân trẻ có rất nhiều những nguyên nhân khách quan khác từ môi trường giáo dục
hòa nhập. Việc thiếu giáo viên chuyên môn hỗ trợ cho trẻ CPTNN hòa nhập tại các
trường mầm non (MN) là một trong những nguyên nhân khách quan đó.
Tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt đã cung cấp thêm mảng dịch vụ giáo viên
(GV) hỗ trợ trẻ CPTNN tại các trường MN nhưng con số này còn khá eo hẹp. Và hầu như
GV hỗ trợ đều gặp cản trở từ môi trường làm việc không chuyên biệt này. Những GV
làm công việc hỗ trợ trẻ CPTNN học hoà nhập không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà
còn cần có những kỹ năng mềm khác để vừa hỗ trợ trẻ học tập vừa không làm ảnh hưởng
tới công việc của các GV trong trường hòa nhập.
Ở nước ta, việc chẩn đoán là do bác sĩ chuyên khoa về tâm thần hoặc tâm lý trẻ
em, ngoài ra, không có sự phối hợp theo dõi của những nhân viên công tác xã hội (NV
CTXH) hay GV chuyên biệt. Việc trị liệu cho trẻ CPTNN có thể có sự góp mặt của bác sĩ
tâm lý, bác sĩ tâm thần, GV chuyên biệt. Tuy nhiên sự phối hợp giống như một ê kíp trị
liệu của những thành viên này hầu như chưa có hoặc không khăng khít, đặc biệt là hầu
như không có những NV CTXH đóng vai trò là người quản lý ca, người kết nối các mối
quan hệ trong nhóm trị liệu. Mặc dù hiện nay vai trò của các nhân viên công tác xã hội
(NV CTXH) đã có mặt hầu hết trong các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên, tại các trung tâm
chuyên biệt hay các trường khuyết tật vị trí, vai trò của những NV CTXH chưa thực sự
được chú ý và phát huy hết hiệu quả. “Thực ra, đây là một vị trí góp phần quan trọng vào
việc gắn kết các mối quan hệ của các thành viên trong gia đình trẻ với nhau, và trẻ với cơ
sở trị liệu. Nói một cách khác, người nhân viên xã hội chính là người liên kết và thống
nhất các quan điểm , tạo nên sự thông hiểu lẫn nhau” [2, tr.105]. Ngoài ra, ở mỗi một vị
trí khác nhau thì NV CTXH sẽ đóng những vai trò khác nhau và giúp đem lại lợi ích cao
nhất cho thân chủ của mình.
Trong điều kiện thực tế ở nước ta việc trị liệu, hỗ trợ TTK nói chung và trẻ
CPTNN hòa nhập nói riêng, NV CTXH thường giữ vai trò vừa là một GV chuyên biệt
vừa là người hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu “ Vai trò của nhân
viên Công tác xã hội trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ tại
trường mầm non” để thấy được vai trò của NV CTXH khi làm việc với trẻ CPTNN tại
trường mầm non.
2. Tổng quan về những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài
2.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu, can thiệp về trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
trên thế giới
Theo Saussure, hoạt động lời nói của cá nhân bao gồm năng lực ngôn ngữ và ngôn
ngữ như hệ thống. Cả hai yếu tố này đều được hiện thực hóa trong lời nói. Nói cách khác,
lời nói là “hành vi hiện thực hóa năng lực của cá nhân nhờ các điều kiện xã hội, tức nhờ
ngôn ngữ và ngôn ngữ trong nghĩa rộng của từ này (tức là hoạt động lời nói) nếu tách
riêng ra là không thể hiểu được, bởi vì nó có tính không đồng nhất” [11, tr.12 – 13].
Khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ khiến con người khác các loài động vật khác.
Ngôn ngữ nói giúp con người truyền đạt thông tin, biểu đạt cảm xúc và biểu thị các mối
quan hệ xã hội; đồng thời, nó cung cấp cho con người phương tiện tổ chức tư duy, trí
nhớ, cho phép hình thành nên những ranh giới phức tạp của lí trí và giúp con người suy
ngẫm về những sự kiện diễn ra trong quá khứ, tương lai và mang tính giả thuyết, hơn là
giữ chúng trong hiện tại.
Humboldt nói tới hoạt động lời nói và ngôn ngữ của con người như sự kết nối giữa con
người và xã hội. Steintal G. cho rằng hoạt động lời nói cá nhân có ba yếu tố căn bản: cơ
cấu cơ học của cơ thể, cơ cấu tâm lý và nội dung khái niệm hay thế giới quan được biểu
hiện. Lời nói có mục đích là biểu đạt và phản ánh nội dung
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Việt
1. Đại học Thăng Long (2007), Bài giảng Công tác xã hội, NXB Đại học
Sư Phạm
2. Đại học Sư phạm, Nhập Môn Công tác xã hội, NXB ĐHQGHN
3. Nguyễn Văn Đồng (2011), Tâm lý học giao tiếp, NXB Chính trị - hành
chính
4. Ngô Xuân Điệp (2009), Luận án tiến sĩ Tâm lý học Nghiên cứu nhận
thức của trẻ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh
5. Lê Khanh (2004), Trẻ tự kỷ những thiên thần bất hạnh, NXB Phụ Nữ
6. Lê Thu Hương và Lê Thị Ánh Tuyết (2005), Hướng dẫn thực hiện
Chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non mẫu giáo, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà Nội
7. Nguyễn Thị Bùi Thành (2007), Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho Trẻ tự kỷ qua hoạt động vui chơi ở trường mẫu giáo hòa nhập tại
Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội
8. Trần Thị Lệ Thu, Đại cương giáo dục đặc biệt cho Trẻ chậm phát triển
trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
9. Trần Hữu Luyến (2010), Những bình diện tâm lý ngôn ngữ học, NXB
ĐHQGHN
10 Bệnh viện Nhi Trung ương (2004), Hướng dẫn thực hành Denver II, Bộ Y
tế, Hà Nội
11. Bệnh viện Bạch Mai và Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em, Tài liệu hướng dẫn
dạy trẻ tự kỷ
12 Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (2002), Hiểu và
đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt trong lớp hòa nhập, NXB Chính trị
Quốc gia
13 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2000), Dạy học hòa nhập trẻ
khuyết tật, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
14 Trung tâm tật học, Viện khoa học giáo dục (2001), Cộng đồng và giáo dục
hòa nhập”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15 Save the Children (2004), Áp dụng quyền trẻ em vào nhà trường, NXB
Chính trị Quốc gia
16 Viện khoa học Giáo dục Việt Nam (2013), Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự
kỷ ở Việt nam – Thực trạng và triển vọng
Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh
17. Beitchman JH , Nair, Clegg, Patel PG, ( 1986 ), Tỷ lệ rối loạn lời nói và ngôn
ngữ ở trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở vùng Ottawa-Carleton, tr.98 – 110 .
18. Houzel, D.,Emmanuelli, M., Moggio, F.(2000), Dictionnaire de la
psychopathologie de l’enfant et de l’adolescent, Paris : PUF
19. Hull, Mielke, Timmons and Willeford, J. A. (1971), The National Speech
and Hearing Survey: Preliminary results. ASHA, Vol 3, p.g 501- 509.
20. Ishikawa, A., Kajii, N., Sakuma, N., & Saitoh, Y. (1983), The natural history
of speech retarded children, Research and clinical center for child
development Annual Report, p.g: 57- 61.
21. Kail, M. & Fayol, M. (2003), L’Acquisition du langage. Le langage en
émergence de la naissance à trois ans, 2eédition, PUF, p.g. 268 – 293.
22. Marcelli, D. (2009), Enfance et psychopathologie. Collection Les âges de la
vie, 8ème édition, Elsevier Massion, p.g 137 – 158.
23. Rutter, M. & Taylor (2002), E., Child and Adolescent Psychiatry, 4th Edition,
Blackwell Publishing, p.g 664 – 681.
24. Silva, PA, Justin C., McGee, R., Williams, SM (1984), Some developmental
and behavioural characteristics of seven year old children with delayed
speech development, p.g 147-154
25. Shriberg, L.D., Tomblin, J.B., & McSweeny, J.L. (1999), Prevalence of
Speech Delay in 6-Year-Old Children and Comorbidity with language
Impairment, Journal of Speech, Language, and Hearing Research, Vol. 42,
p.g. 1461-1481
26. St.Louis, Ruscello & Lundeen, C. (1992), Communication disorders in
students, Rockville, MD: ASHA.
27. Stromswold, K. 1998. Genetics of spoken language disorders Human
Biology, Vol 70, p.g 297-324.23.Rutter, M. & Taylor (2002), E., Child and
Adolescent Psychiatry, 4th Edition, Blackwell Publishing, p.g 664 – 681.
Tài liệu tham khảo trực tuyến
28. Anh Đào, những nhầm lẫn về trẻ tự kỷ, 2/4/2013
29. SDRC – CFSI, />