Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN dia li THCS Dong ngu, tien yen quang ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.52 KB, 25 trang )

đề tài: rèn kĩ năng sử dụng lợc đồ bảng biểu
phần địa lí kinh tế 9
THCS Đông Ngũ. Tiên yên, Quảng Ninh
upload từ:
0977082750 Ba chẽ quảng ninh
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài:
I.1.1. Cơ sở lí luận
Môn Địa lí trong nhà trừng THCS góp phần làm cho học sinh có đợc
những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về trái đất môi trờng sống của
con ngời, về những hoạt động của con ngời trên phạm vi quốc tế và quốc gia. B-
ớc đầu hình thành cho học sinh một số kĩ năng địa lí, biết vận dụng một số kiến
thức, kĩ năng địa lí để ứng xử phù hợp với môi trờng tự nhiên xã hội, phù hợp
với yêu cầu, đất nớc và xu thế của thời đại.
Riêng môn Địa lí 9, sau khi học xong, học sinh sẽ có những hiểu biết về
dân c, sự phát triển của các ngành kinh tế của cả nớc và của từng vùng. Đối tợng
nghiên cứu của môn Địa lí vừa phân bố rộng rãi trong không gian, vừa mang
tính tổng hợp, trừu tợng. Có những đối tợng địa lí học sinh có thể quan sát trực
tiếp trong không gian nhng cũng có nhiều đối tợng địa lí học sinh không thể có
điều kiện quan sát trực tiếp đợc và cũng không thể có đợc cái nhìn bao quát về
đối tợng địa lí. Chính vì vậy rèn kỹ năng sử dụng lợc đồ bảng biểu để
khai thác kiến thức địa lí là một điều hết sức cần thiết.
Vì khi đã có kỹ năng, học sinh có thể khai thác đợc những kiến thức cần
thiết trên lợc đồ bảng biểu khi không có điều kiện tìm hiểu những kiến
thức đó trên thực tế.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của môn Địa lí:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam ( khóa
VIII) đã nêu rõ: Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục
1
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc
áp dụng các phơng pháp tiên tiến và những phơng tiện hiện đại vào trong quá


trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh
Tại điều 24.2, Luật Giáo dục của nhà nớc CHXHCN Việt Nam quy định:
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dỡng phơng
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX xác định rõ: Để đáp
ứng yêu cầu về con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến
cơ bản, toàn diện về giáo dục.đổi mới phơng pháp dạy học, phát huy t duy
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngời học, coi trọng thực hành, thực nghiệm,
làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay.
Chiến lợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001 2010 ( ban hành kèm
theo Quyết định số 201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ t-
ớng Chính phủ) . ở mục 5.2 ghi rõ: Đổi mới và hiện đại hóa phơng pháp giáo
dục, chuyển từ truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hớng ngời
học chủ động t duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho ngời học phơng
pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có t duy phân tích,
tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cờng tính chủ động, tính tự
chủ của học sinh trong quá trình học tập.
Dựa vào các cơ sở trên, việc dạy học địa lí ở THCS đợc diễn ra theo định
hớng chung, giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn chỉ đạo, điều khiển, học sinh
tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dới sự chỉ đạo của
giáo viên.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, trí thông minh, sáng tạo của ngời
học, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng lợc đồ bảng biểu để khai
thác kiến thức, đặc biệt trong chơng trình Địa lí là nhiệm vụ quan trọng của ngời
dạy.
2

I.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên thực tế kỹ năng sử dụng lợc đồ bảng biểu để khai thác kiến
thức còn nhiều điều bất cập.
* Về phía học sinh:
Lợc đồ là kênh hình rất quan trọng trong phân môn địa lí mà hầu nh ở bất
cứ bài học nào học sinh cũng đều đợc tiếp cận.
Các bảng số liệu, các biểu đồ học sinh đã đợc làm quen trong phần địa lí
lớp 7, 8 ( các bảng, biểu về nhiệt độ, lợng ma). Tuy nhiên phần địa lí 9 bảng
biểu là những kênh cung cấp thông tin không thể thiếu trong bài, đặc biệt là
phần địa lí kinh tế.
Trên thực tế, kỹ năng xác định phơng hớng, đọc các đối tợng địa lí trên l-
ợc đồ của học sinh còn yếu, kĩ năng quan sát nhận xét bảng số liệu hau biểu đồ
để tìm ra kiến thức ẩn trong đó của học sinh còn chậm, đặc biệt học sinh còn
lúng túng khi phân tích giải thích xác lập mối quan hệ giữa các đối tợng địa lí.
* Về phía giáo viên:
Chủ yếu là đội ngũ giáo viên trẻ, kiến thức đợc đào tạo về chuyên môn
ngành này còn ít, thiếu giáo viên có kiến thức sâu ( chuyên ngành) và kinh
nghiệm giảng dạy. Đó là một khó khăn lớn đối với giáo viên ngời trực tiếp h-
ớng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức.
Trong khi đó, bài học có nhiều đơn vị kiến thức sợ mất thời gian một số
giáo viên chỉ sử dụng lợc đồ, bảng biểu nh một phơng tiện để minh họa kiến
thức chứ cha chú trọng đến việc rèn cho học sinh làm việc với các kênh hình
này để khai thác kiến thức.
Xuất phát từ các cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài này, mặc dù trên thực tế nó
không mới nhng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần thiết trong giảng dạy địa lí,
đặc biệt là địa lí kinh tế lớp 9.
Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, xây dựng của Hội đồng thẩm định
để đề tài đợc hoàn thiện hơn và có thể đa vào áp dụng có hiệu quả trong giảng
dạy.
I.2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài đợc nghiên cứu nhằm giải quyết các mục đích sau:
3
Đáp ứng yêu cầu đổi mới phơng pháp giáo dục, giáo viên là ngời tổ chức,
điều khiển, hớng dẫn học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các
nguồn tri thức khác nhau.
Tìm ra phơng pháp dạy học phù hợp với đặc trng bộ môn Địa lí: kiến thức
không chỉ đợc thể hiện bằng kênh chữ mà còn đợc thể hiện sinh động bằng kênh
hình - đó chính là lợc đồ, bảng, biểu.
Khai thác đầy đủ nội dung kiến thức của mỗi bài dựa vào việc khai thác
kênh hình và kênh chữ.
Học sinh có thể trình bày kiến thức đã lĩnh hội đợc bằng lợc đồ, bảng,
biểu
I.3. Thời gian, địa điểm
I.3.1. Thời gian:
Đề tài đợc nghiên cứu trong phạm vi 2 năm học (2006 -2007 và 2007
2008)
I.3.2. Địa điểm
Trờng THCS Đông Ngũ huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh là địa
điểm tôi thực hiện nghiên cứu đề tài của mình.
I.3.3. Phạm vi đề tài
I.3.3.1. Giới hạn đối tợng nghiên cứu
Kỹ năng sử dụng lợc đồ bảng biểu trong địa lí kinh tế 9
I.3.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trờng THCS Đông Ngũ
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Học sinh khối 9 ( lớp ( 9A, 9B, 9C, 9D)
I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn
I.4.1. Cơ sở lý luận ( theo Đổi mới dạy học địa lí THCS)
* Các kỹ năng làm việc với bản đồ trong dạy học địa lí lớp 9
- Nêu/ xác định /nhận xét sự phân bố một đối tợng địa lí

- Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí
- Nhận xét đặc điểm ( tự nhiên, kinh tế của một lãnh thổ)
- Giải thích sự phân bố của đối tợng địa lí.
4
- Tìm/ chỉ và kể tên đối tợng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê:
+ Dùng làm cơ sở để để rút ra các nhận xét địa lí khái quát hoặc có thể
dùng để cụ thể hóa hoặc minh họa, làm rõ các kiến thức địa lí.
+ Đối với các số liệu rời có thế dùng theo nhiều cách khác nhau nh tạo
biểu tợng về độ lớn của số liệu, tính toán số liệu, so sánh các số liệu với nhau,
chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tơng đối
+ Các bảng số liệu trong dạy học địa lí trớc hết làm cho học sinh hiểu đợc
nội dung cột dọc, cột ngang và cách trình bày bảng, cách sắp xếp số liệu trong
bảng, hiểu mối quan hệ giữa các số liệu trong bảng.
+ Biểu đồ: Có các loại biểu đồ:
- Biểu đồ cột: cột đứng, cột nằm
_ Biểu đồ đờng: cột đứng kết hợp với đờng, cột chồng, cột tròn, miền
Mỗi loại biểu đồ có một chức năng biểu hiện khác nhau.
I.4.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong phần địa lí kinh tế 9 chủ yếu sử dụng các loại bản đồ: Miền, cột
đứng, tròn, đờng.
5
II. Phần nội dung
II.1. Chơng 1: Tổng quan
II.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ trớc đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu nói về vai trò của bản đổ,
bảng, biểu trong môn địa lí.
Gasaevskaia định nghĩa: Bản đồ giáo khoa là những giáo cụ trực quan
phục vụ cho giảng dạy. Nếu quan niệm nh thế thì vô tình xếp bản đồ giáo khoa
vào các phơng tiện dạy học thuần túy. Buđanov lại quan niệm : Những bản đồ

phục vụ cho việc giảng dạy ở trờng phổ thông gọi là bản đồ giáo khoa. Quan
niệm nh thế cũng cha đầy, bởi vì trong hệ thống giáo dục có rất nhiều hình thức
đào tạo, nh giáo dục phổ thông, cao đẳng, đại học,..
Định nghĩa đầy đủ và chính xác hơn cả về bản đồ giáo khoa là của
U.C.Bilich và A.C Vasmus: Bản đồ giáo khoa là những bản đồ đợc sử dụng
trong mục đích giáo dục, cần đảm bảo cho việc dạy và học trong các cơ quan
giáo dục, dới tất cả mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các
tầng lớp từ học sinh đến đào tạo chuyên gia. Những bản đồ đó đợc sử dụng
trong nhiều ngành khoa học, trớc hết là địa lí và lịch sử.
Trong một bài địa lí thì lợc đồ, bảng biểu luôn thống nhất với nội dung
( kênh chữ) chúng hòa hợp với nhau tạo thành một bài học hoàn chỉnh. Nếu bỏ
phần kênh hình thì nh mất đi một phần kiến thức của bài.
ở Tiên Yên việc rèn kĩ năng sử dụng kênh hình cho học sinh trong địa lí
còn hạn chế. Vì còn thiếu giáo viên chuyên địa và chủ yếu là giáo viên trẻ nên
cha có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy. Đề tài: Rèn kĩ năng sử dụng l-
ợc đồ bảng biểu để khai thác kiến thức trong phần địa lí kinh tế 9 theo
tôi đợc biết thì trong ngành giáo dục huyện Tiên Yên cha có ai nghiên cứu đề tài
này.
II.1.2. Cơ sở lí luận
Rèn: tạo cho học sinh thói quen sử dụng cái gì đó. Lợc đồ ( bản đồ) là
hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt của trái đất lên mặt phẳng của tờ
giấy.
Kĩ năng: là các thao tác khi sử dụng lợc đồ, bảng biểu.
6
Lợc đồ( bản đồ): là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt của
Trái Đất lên
mặt phẳng của tờ giấy.
Bảng: Là các số liệu thống kê về dân c kinh tế của một địa phơng hay
một vùng khu vực
Biểu: là các biểu đồ với nhiều loại khác: hình cột ( đứng, ngang, chồng),

hình tròn, đờng, miền, quạt,
Khai thác kiến thức: tìm ra những kiến thức
Phần địa lí kinh tế 9: chỉ nói đến địa lí kinh tế của lớp 9
II.2. Chơng 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Kỹ năng khai thác kiến thức từ lợc đồ bảng
biểu. Từ đó hình thành cho học sinh các thao tác, kỹ năng trong khi tìm ra kiến
thức từ lợc đồ, bảng số liệu, biểu đồ.
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nhiều học sinh còn hạn chế trong các thao tác khai
thác kiến thức từ lợc đồ, bảng, biểu
II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài
Nội dung 1: Tầm quan trọng của việc sử dụng lợc đồ bảng - biểu đồ
để khai thác kiến thức.
1. Về lợc đồ:
Lợc đồ, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và các mối quan hệ của
các đối tợng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể với nhiều u điểm riêng
mà không một phơng tiện nào có thể thay thế đợc. Do đó bản đồ vừa là một ph-
ơng tiện nào có thể thay thế đợc. Do đó, bản đồ vừa là một phơng tiện trực quan,
vừa là nguồn tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí và sử dụng bản đồ ( lợc
đồ) là một phơng pháp đặc trng trong dạy học địa lí.
VD: Nhìn vào lợc dồ nông nghiệp việt nam, chúng ta sẽ thấy sự phân bố
của một số đối tợng địa lí nh: số loại cây trồng ( cây lơng thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả) và mối quan hệ giữa một số đối tợng địa lí( đất, nớc, khí hậu ảnh h-
ởng đến sự phân bố của các loại cây này). Nh: cây công nghiệp thì trồng ở vùng
7
đất đỏ Badan còn cây lơng thực thì lại trồng ở vùng đất phù sa ngọt và lợng nớc
dồi dào.
Mỗi loại bản đồ ( lợc đồ) đều có một chức năng riêng. Vì vậy, trong dạy
học địa lí, giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận
dụng đối đa chức năng, u thế của từng loại bản đồ, đồng thời tạo điều kiện cho

học sinh thờng xuyên đợc tiếp xúc với lợc đồ, biết tìm kiếm thông tin từ các bản
đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh các bản dồ với nhau để nắm vững tri thức,
phát triển t duy và kĩ năng sử dụng bản đồ.
VD: Khi nghiên cứu bản đồ nông nghiệp Việt Nam, thấy đợc sự phân bố
của các loại cây trồng, học sinh phải biết dựa vào bản đồ địa hình - đất đai
khí hậu ( bản đồ tự nhiên) để giải thích sự phân bố của một số loại cây trồng đó.
2. Về bảng số liệu
Bản thân các bảng số liệu không hoàn toàn là kiến thức nhng chúng có ý
nghĩa lớn trong dạy học địa lí
Các số liệu thống kê có thể dùng để minh họa, cụ thể hóa nội dung các
khái niệm, các mối quan hệ, các quy luật.
VD: Số liệu về tình hình phát triển của các ngành kinh tế, các chỉ tiêu
phát triển dân s xã hội của một số vùng kinh tế
Các số liệu thống kê có vai trò làm sáng tỏ các kiến thức địa lí:
+ Số liệu thống kê giúp cho ngời nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn về đối
tợng nghiên cứu: cơ cấu, tình hình phát triển.
- Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu, học sinh phát
triên t duy, làm việc với các số liệu thống kê.
VD: Khi dạy bài: Vùng Tây Nguyên ngành công nghiệp. Nếu nói
công nghiệp của vùng chiếm tỉ lệ thấp thì học sinh chỉ ghi nhớ một cách máy
hóc. Nhng nếu giáo viên cho học sinh làm việc với bảng 29.2 (SGK): giá trị sản
xuất công nghiệp của Tây Nguyên và cả nớc, học sinh sẽ phải tính tỉ trọng
ngành công nghiệp của Tây Nguyên xem vùng này công nghiệp chiếm bao
nhiêu phần trăm trong cơ cấu ngành công nghiệp của cả nớc, từ đó học sinh rút
ra nhận xét: công nghiệp của Tây Nguyên chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu GDP
công nghiệp của cả nớc, công nghiệp cha phát triển. Qua phân tích số liệu, học
8
sinh nắm kiến thức chủ động hơn, nhớ lâu hơn, phát triên khả năng nhận xét,
năng lực t duy cao cho học sinh.
3. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ là cách biểu hiện trực quan từ các bảng biểu, số liệu
VD: Từ một bảng số liệu, tùy theo mục đích sử dụng ta có thể thể hiện
bằng biểu đồ cột - đờng tròn hay biểu đồ miền.
Mỗi loại biểu đồ có một chức năng riêng ( có thể thể hiện cơ cấu tình
hình phát triển của đối tợng) chính vì vậy với mỗi loại biểu đồ giáo viên cần
hớng dẫn cách khai thác kiến thức từ mỗi loại biểu đồ đó. Hớng dẫn học sinh
phân tích biểu đồ chính là cách rèn cho học sinh năng lực quan sát và t duy, chủ
động nắm vững kiến thức.
Nội dung 2: Phân loại các lợc đồ bảng số liệu - biểu đồ trong phần
địa lí kinh tế 9
1. Các lợc đồ:
Lợc đồ chung về tất cả các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm. Nội
dung của lợc đồ thể hiện phạm vi phân bố của 7 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế
trọng điểm, tên các tỉnh và ranh giới của từng vùng.
Lợc đồ các ngành kinh tế của Việt Nam gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản, các ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp tiêu biểu, mạng
lới giao thông vận tải.
Lợc đồ về các vùng kinh tế gồm: lợc đồ tự nhiên và lợc đồ kinh tế. Các l-
ợc đồ này giúp ngời nghiên cứu thấy đợc sự phân bố cơ cấu quy mô của của các
ngành kinh tế, ngời đọc có thể dễ dàng liên hệ, giải thích sự liên quan giữa yếu
tố tự nhiên, xã hội của một đối tợng địa lí nào đó.
VD: Khi khai thác lợc đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt
Nam, học sinh có thể nhận thấy sự phân bố của các trung tâm công nghiệp này (
đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận, Đông Nam Bộ,) biết giải thích tại
sao các trung tâm công nghiệp này lại phân bố ở những nơi đó ( dựa vào yếu tố
tự nhiên, xã hội).
2. Các bảng số liệu:
9
Bảng số liệu đã qua xử lý, đơn vị %: thể hiện cơ cấu, tỉ trọng, tình hình
phát triển của các ngành kinh tế

Bảng số liệu cha xử lí còn ở dạng thô, đơn vị nghìn ha, triệu tấn, tỉ đồng,
triệu con, thể hiện chính xác sự thay đổi, tình hgình phát triển của các ngành
kinh tế hoặc nhỏ hơn ( nội bộ trong ngành kinh tế)
Bảng số liệu thể hiện một số chỉ tiêu phát triển dân c, xã hội ở các vùng
kinh tế.
3. Các dạng biểu đồ:
Biểu đồ đờng: thể hiện sự thay đổi của các đối tợng theo thời gian.
VD: Tỉ trọng các ngành kinh tế qua các năm ( bài 6)
Biểu đồ tròn: thể hiện cơ cấu của đối tợng: cơ cấu kinh tế chung của các
ngành ( nông lâm ng nghiệp, công nghiệp xây dựng, dịch vụ) hay cơ
cấu của một ngành ( ngành công nghiệp,)
Biểu đồ cột ( cột đơn hoặc cột gộp):
+ Cột đơn: thể hiện sự thay đổi của một đối tợng theo thời gian
VD: Biểu đồ mật độ điện thoại cố định từ năm 1991 đến 2002. Biểu đồ
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phân theo vùng năm
2002.
+ Cột gộp: Thể hiện sự thay đổi từ 2 đến 3 đối tợng theo thời gian.
VD: Biểu đồ diện tích và sản lợng cà phê của Tây Nguyên so với cả nớc
năm 1995 đến năm 2001 ( hai đối tợng diện tích & sản lợng)
Đây là các dạng biểu đồ đợc thể hiện trong phần bài học.
Ngoài ra, trong phần bài tập, có yêu cầu học sinh về một số loại biểu,
ngoài các biểu đồ trên còn có các biểu đồ miền, cột chồng, thanh ngang. Qua đó
học sinh hiểu rõ những u điểm, tính năng của từng loại biểu đồ.
Nội dung 3: Các bớc rèn kỹ năng sử dụng lợc đồ, bảng biểu để khai
thác kiến thức trong phần địa lí kinh tế 9
1. Với lợc đồ
Lợc đồ ( bản đồ) đợc coi nh một quyển sách giáo khoa địa lí thứ hai.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã có dụng ý giúp học sinh làm quen với
ngôn ngữ bản đồ từ đơn giản đến phức tạp nhằm mục đích trang bị cho học sinh
10

×