Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nâng Cao Năng Lực Và Kỹ Năng Trong Quy Hoạch Và Quản Lý Môi Trường Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.91 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN ĐỆ TRÌNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(MOET)
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(MPI)
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ ĐAN MẠCH
(DANIDA)

Trường Đại học Nông nghiệp I

NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ KỸ NĂNG TRONG QUY HOẠCH VÀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
(BUCEPAM)

Hà Nội
Tháng 5 - 2007


TRANG MỞ ĐẦU

Nước:

Việt Nam

Tên hợp phần:

Môi trường

Tên dự án:

Nâng cao năng lực và kỹ năng trong quy hoạch và quản lý


môi trường ở Việt Nam (BUCEPAM)

Cơ quan thực hiện dự án:

ĐH Nông nghiệp I, ĐH Bách Khoa, ĐH Xây dựng, ĐH Kiến
trúc

Thời hạn:

4 năm

Thời gian bắt đầu:

01-09-2007

Tổng ngân sách:

DKK 4,134,837

Chữ ký:

…………………………….

…………………………….

…………………………

ĐH Nông Nghiệp I

Bộ Kế hoạch và Đầu tư


DANIDA

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IV

TÓM TẮT DỰ ÁN

1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

3

2. MỤC TIÊU DỰ ÁN

4

2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể

4
4

3. KẾT QUẢ MONG ĐỢI


4

4. TÍNH PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN

5

4.1. Xác định như cầu thực tế và khó khăn của vùng dự án
4.2. Các nhóm hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp
4.3. Lý do lựa chọn nhóm mục tiêu
4.4. Tính phù hợp của dự án với các nhóm mục tiêu
4.5. Tính phù hợp của dự án với mực ưu tiên của chương trình

5
6
6
6
7

5. CÁC THÀNH VIÊN DỰ ÁN

7

5.1. Đại học Bách Khoa
5.2. Đại học Kiến Trúc
5.3. Đại học Nông nghiệp I
5.4. Trường Đại học Xây dựng (HUCE)

7
8

9
11

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

13

7. NỘI DUNG TẬP HUẤN

15

7.1. Lớp phổ thông
7.2. Lớp chuyên ngành

15
16

8. CÁC HOẠT ĐỘNG DỰ KIẾN

17

9. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN

17

10. NGUỒN HỖ TRỢ VÀ NGÂN SÁCH

18

10.1. Nguồn hỗ trợ

10.2. Ngân sách

18
18

11. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

19

12. DANH SÁCH LIÊN LẠC

20

Phụ lục

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AIT
:
BUCEPAM :
CARES
CRB
DANIDA
DKK
DONRE
DOST
EIA
EIS

EU
FEE
GIS/RS
GRAS

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

IGUC
INEST
HAU
HAU
HUCE
HUT
JICA
MAPET

:
:
:

:
:
:
:
:

MOET
:
MONRE
:
MOST
:
MPI
:
PRO-POOR :
SEARUSYN :
VEGSYS

:

USD
USEPAM

:
:

Viện Công nghệ Châu Á (Băng cốc, Thái Lan)
Nâng cao năng lực và kỹ năng trong quy hoạch và quản lý môi trường ở
Việt Nam
Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp (ĐHNNI)

Lưu vực sông Cả
Hỗ trợ Phát triển Quốc tế Đan Mạch
Đồng Curon-Đan Mạch
Sở Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam)
Sở Khoa học và Công nghệ
Đánh giá tác động môi trường
Hệ thống thông tin môi trường
Uỷ Ban châu Âu
Khoa Công nghệ môi trường
Hệ thống thông tin địa lý/ Viễn thám
Phân tích tài nguyên địa lý, Đại học Copenhagen
Viện địa lý, Đại học Copenhagen
Viện Công nghệ và Khoa học môi trường
Đại học Nông nghiệp I (Việt Nam)
Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đại học Xây dựng
Đại học Bách Khoa
Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Dự án quản lý thuốc trừ sâu trong canh tác rau ở khu vực Đông Nam Á:
kết hợp giữa bảo vệ môi trường và thương mại
Bộ giáo dục và đào tạo (Việt Nam)
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam)
Bộ khoa học và công nghệ, (Việt Nam)
Bộ kế hoạch và đầu tư (Việt Nam)
Dự án phát triển nghề vườn ở Đông Phi và Đông Nam Á
Dự án cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng đô thị và nghề làm vườn với môi
trường ở những Trung tâm phát triển châu Á
Áp dụng công nghệ bền vững trong quản lý phân bón, thuốc trừ sâu và
bệnh dịch trong sản xuất rau tại các gia đình quy mô nhỏ ở Trung Quốc và
Việt Nam

Đô La Mỹ
Hỗ trợ các trường Đại học trong quy hoạch và quản lý môi trường

iv


TÓM TẮT DỰ ÁN
Viễn cảnh của dự án:
BUCEPAM sẽ mở rộng và tăng cường hỗ trợ các trường Đại học trong quản lý, quy
hoạch, phân tích và quan trắc môi trường.
Dự án sẽ liên kết các trường Đại học Nông nghiệp I (HAU), Đại học Bách khoa
(HUT), Đại học Kiến Trúc (HAU) và Đại học Xây dựng (HUCE) trở thành trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và ứng dụng quản lý, quy hoạch và phân tích môi trường theo hình thức
giảng dạy dựa trên kết quả nghiên cứu tại các trường Đại học.
Mục tiêu của dự án:
Nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý và quy hoạch môi trường cho cán bộ địa
phương bằng các hoạt động tập huấn chuyển giao công nghệ và thiết lập mạng lưới chia sẻ
thông tin giữa các trường Đại học và các địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
• Nâng cao năng lực HAU, HUT, HAU và HUCE xây dựng mạng lưới giáo dục đa
ngành đa nghề về quy hoạch và quản lý môi trường.
• Nâng cao năng lực cho cán bộ thuộc Bộ và Sở tài nguyên và Môi trường, Bộ và Sở
khoa học công nghệ, các công ty tư nhân, tổ chức phi chính phủ (NGOs) nhằm hỗ trợ các tổ
chức chính phủ phát triển các phương pháp và khuôn khổ hành động trong quy hoạch và
quản lý môi trường;
• Cải thiện trao đổi kiến thức trong nước và Quốc tế về giáo dục môi trường liên
ngành, nghiên cứu và phương pháp phát triển nhằm hỗ trợ quy hoạch và quản lý môi trường.
Đối tượng: Đối tượng của dự án là các cán bộ hiện tại và tương lai của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ (cấp độ Quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện).
Phương thức tiếp cận: HAU, HUT, HAU, và HUCE sẽ thực hiện dự án thông qua tổ

chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương với các trình độ khác nhau ở Việt Nam. Các
trường Đại học sẽ giúp học viên nhận thức rõ hơn về các vấn đề trong quy hoạch và quản lý
môi trường thông qua phân tích sự thay đổi trong sử dụng đất, thảm che phủ, các dòng thuỷ
văn và vật chất, kiểm soát và xử lý ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường, sản xuất sạch
hơn và chiến lược sinh kế của người dân.
Ngân sách: Chương trình Môi trường, DANIDA 2006 – 2010
Chương trình Môi trường, DANIDA 2006 – 2010 tập trung vào 5 hợp phần:
1. Kiểm soát ô nhiễm ở các khu vực nghèo và mật độ dân số cao;
2. Phát triển môi trường bền vững ở các đô thị nghèo;
3. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
4. Sinh kế bền vững ở miền ven biển;
5. Hỗ trợ nâng cao năng lực trong quy hoạch và quản lý môi trường.
Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường được thực hiện chủ yếu trong
khuôn khổ hợp phần thứ 5 “Hỗ trợ nâng cao năng lực trong quy hoạch và quản lý môi
trường” và từ một phần từ các hợp phần khác dành cho nghiên cứu ứng dụng. Đối tượng của
dự án là người dân nghèo ở các khu đông dân cư ở đô thị và vùng ngoại thành.

1


Kinh nghiệm thực hiện dự án: Từ năm 2002-2006, trung tâm Sinh thái Nông nghiệp
(CARES), trường Đại học Nông nghiệp I (HAU) phối hợp cùng với Viện Địa lý, Đại học
Copenhagen (IGUC) thực hiện dự án USEPAM (Hỗ trợ các trường Đại học trong quy hoạch
và quản lý môi trường). Dự án do DANIDA tài trợ nhằm xây dựng chuyên ngành đào tạo kỹ
sư môi trường, cũng như nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm hệ thống thông tin môi trường
(EIS) tại lưu vực sông Cả (CRB).
CARES/HAU đồng thời tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong vòng 5 năm qua từ các dự án
nghiên cứu và đào tạo về nông nghiệp ngoại thành tài trợ bởi Uỷ Ban châu Âu (EU). Những
dự án này bao gồm: Áp dụng công nghệ bền vững trong quản lý phân bón, thuốc trừ sâu và
bệnh dịch trong sản xuất rau tại các gia đình quy mô nhỏ ở Trung Quốc và Việt Nam

(VEGSYS); Dự án cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng đô thị và nghề làm vườn với môi
trường ở những Trung tâm phát triển châu Á (SEARUSYN); Dự án quản lý thuốc trừ sâu
trong canh tác rau ở khu vực Đông Nam Á: kết hợp giữa bảo vệ môi trường và thương mại
(MAPET); Dự án phát triển nghề vườn ở Đông Phi và Đông Nam Á (PRO-POOR).
Viện Công nghệ và Khoa học Môi trường (INEST), trường Đại học Bách Khoa (HUT)
có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo 2 chuyên ngành chính: công nghệ và quản lý môi trường
cho bậc Đại học, thạc sỹ và tiến sỹ. Chương trình đào tạo (bao gồm dài hạn và ngắn hạn) tập
trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm trong công nghiệp, đặc biệt khả năng xác định và giảm
thiểu các nguồn ô nhiễm cũng như chuyển giao công nghệ xử lý nước, chất thải rắn, khí thải
và tái xử dụng chất thải.
Trung tâm Công nghệ môi trường khu công nghiệp và đô thị (CEETIA) trực thuộc
trường Đại học Xây dựng (HUCE) có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo môi trường. Thành
tích đào tạo bao gồm: (i) 35 lớp tập huấn về quan trắc môi trường cho các sở Tài nguyên và
Môi trường từ năm 1995-2006; (ii) Các lớp tập huấn ngắn hạn về quan trắc môi trường đô
thị và công nghiệp cho các sở DONRE, 1996-2006; (iii) Các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm
soát ô nhiễm (dự án SEMA phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường), 1996-1999; (iv) 70
khoá tập huấn ngắn hạn về công nghệ xử lý nước thải và nước cấp, thiết kế và quản lý hệ
thống cấp thoát nước, cung cấp nước sạch nông thôn, quản lý môi trường, quan trắc môi
trường, đánh giá tác động môi trường, hoá môi trường cho cán bộ địa phương từ các tỉnh và
thành phố ( 1995 – 2006).
Trường Đại học Kiến Trúc (HAU) đang thực hiện dự án nâng cao năng lực trong quy
hoạch và quản lý môi trường đô thị (2004-2007). Trường Đại học Kiến Trúc đã tích luỹ nhiều kinh
nghiệm trong đào tạo và xây dựng các tài liệu giảng dạy liên quan đến quy hoạch và quản lý môi trường đô
thị. Đồng thời, trường Đại học có khả năng áp dụng các chính sách của Đảng và Nhà nước trong bảo vệ môi
trường và xoá đói giảm nghèo.
Những hỗ trợ cần thiết:
1. Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương ở các sở Tài nguyên và Môi trường, sở
Khoa học và công nghệ, cũng như các trường Đại học ở Việt Nam thông qua các lớp
tập huấn ngắn hạn;
2. Thiết lập mạng lưới đào tạo quản lý và quy hoạch môi trường;

Những kết quả dự kiến:
 HAU, HUT, HUCE và HAU cùng phối hợp nhịp nhàng trong giáo dục môi trường,
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất;
 2.100 lượt người từ các sở Tài nguyên môi trường và sở Khoa học công nghệ từ các
tỉnh có cơ hội tiếp thu và học hỏi các kỹ năng và kiến thức thiết thực cho công việc của họ
thông qua các lớp tập huấn dựa trên nhu cầu cấp thiết của địa phương;

2


 Mạng lưới đào tạo cán bộ địa phương sẽ không ngừng được cải thiện và củng cố
bằng các khoá học tổng hợp và các nỗ lực của các cơ quan hữu quan nhằm nâng cao năng
lực cho cán bộ địa phương;
 Cải thiện và cập nhật toàn bộ tư liệu giảng dạy (đề cương và bài giảng) và các tài
liệu liên quan.
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đề cương dự án đề nghị nguồn ủng hộ tài chính để tiếp tục phát triển năng lực trong
đào tạo, nghiên cứu và xa hơn nữa là các vấn đề quản lý và quy hoạch môi trường trong tình
hình xã hội của Việt Nam tại các trường Đại học Nông nghiệp I, Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Đại học Kiến trúc và Đại học Xây dựng Hà Nội. Dự án này là sự tiếp nối và mở rộng của dự
án DANIDA đã được thực hiện tại trường Đại học Nông nghiệp I với tên gọi "Dự án hỗ trợ
các trường đại học trong việc quản lý và quy hoạch môi trường - USEPAM". Dự án nâng
cao năng lực được thực hiện tại Việt Nam do trường Đại học Nông nghiệp I (HAU) kết hợp
với Viện Địa Lý, trường Đại học Copenhagen (IGUC). Nguồn ủng hộ sẽ được dùng để sử
dụng trong việc đào tạo cán bộ đang làm việc tại các Sở Tài nguyên Môi trường (DONRE),
Sở Khoa học Công nghệ (DOST), các công ty tư nhân, các tổ chức phi chính phủ (NGO) và
nâng cao năng lực cho các giảng viên tại trường Đại học Nông nghiệp I, Đại học Bách Khoa

Hà Nội, Đại học Kiến trúc và Đại học Xây dựng Hà Nội. Tất cả các hoạt động đều được hỗ
trợ đan xen lẫn nhau và thiết kế để đạt được các vấn đề quản lý nguồn tài nguyên bền vững
và cải thiện tiêu chuẩn môi trường cho người dân địa phương, đặc biệt là những nhóm người
thiệt thòi.
Việt Nam là một nước nghèo đang phát triển. Những nước đang phát triển có điều kiện
tiên quyết quan trọng và có tiềm năng cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống,
miễn là nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của họ có thể được tận dụng một
cách bền vững. Tuy nhiên hiện tại nghèo đói và suy thoái môi trường là cản trở chính để
phát triển bền vững ở Việt Nam.
Hàng loạt các chiến lược và chính sách nhằm giải quyết các vấn đề trên được thực hiện
trong cả nước. Các khung chính sách cơ bản được thực hiện tại Việt Nam. Tuy nhiên nhiều
lĩnh vực liên quan đến quản lý và quy hoạch môi trường mới chỉ được thể hiện dưới các nghị
định. Các kế hoạch hành động vì môi trường quốc gia đang chuẩn bị được đưa vào thực hiện
trên toàn quốc. Hơn nữa định hướng chiến lược cho phát triển bền vững tại Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21), là một văn bản pháp luật quan trọng hướng tới phát triển bền
vững tại Việt Nam được chính phủ Việt Nam phê chuẩn. Các văn bản này thúc đẩy các hoạt
động bảo vệ môi trường tại Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực.
Việt Nam đang cố gắng tăng hiệu quả trong việc quản lý môi trường, bao gồm việc
phát triển các hệ thống quản lý thiết thực ở cấp độ quốc gia và địa phương. Tuy nhiên, để
đáp ứng việc tăng nhu cầu cho giám sát, quy hoạch và quản lý tài nguyên thiên nhiên và các
vấn đề về môi trường, nước ta cần một lực lượng nhân sự có đủ khả năng, kiến thức cơ bản
liên quan đến việc vấn đề này.
Một trở ngại lớn là năng lực của các cán bộ trong các trường đại học bị hạn chế trong
quá trình đào tạo nguồn nhân lực trong các lĩnh vực giám sát, quy hoạch và quản lý môi
trường, những điều này thực sự không tốt đặc biệt ở các cấp độ đại học. Sự hạn chế liên
quan đến các vấn đề này là cán bộ của các trường đại học và các cơ quan chính phủ (cả cấp
thành phố, tỉnh và huyện), những người có trách nhiệm về lĩnh vực môi trường lại bị hạn chế
như không có chuyên môn về môi trường, thiếu những người có trình độ Thạc sĩ hoặc Tiến
sĩ. Nhiều nhân viên tại DONRE và DOST không phải là những người được đào tạo về môi
trường.


3


Vì thế, nỗ lực để giải quyết vấn đề phát triển nguồn nhân lực chính này được mong đợi
làm giảm bớt sự kìm hãm phát triển chính trong cả nước. Những người hưởng lợi trước mắt
là mục tiêu của các trường đại học và các nhân viên của họ cùng với các cơ quan chính phủ
được lựa chọn tại các cấp thành phố và cấp tỉnh. Những người này cuối cùng sẽ được lợi từ
việc tăng đầu ra các sinh viên có năng lực từ các trường đại học quốc gia. Tuy nhiên, người
hưởng lợi cuối cùng là các cộng đồng sống ở khu vực nông thôn và thành thị của Việt Nam,
những người mà cuộc sống của họ có quan hệ gần gũi với việc quản lý và quy hoạch môi
trường.
Quy hoạch và quản lý môi trường là vấn đề phức tạp vì chúng yêu cầu kiến thức và
hiểu biết thấu đáo không chỉ ở chức năng hệ sinh thái mà còn vô số các vấn đề tồn tại trong
kinh tế xã hội, những khó khăn và mối tương quan cần được nghiên cứu cẩn thận trước khi
đưa ra quyết định. Các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục sinh viên
có kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề này trong phạm vi quản lý và quy hoạch tài
nguyên môi trường, và vì thế cung cấp kiến thức cho xã hội bằng việc đào tạo những sinh
viên tốt nghiệp hoặc nâng cao khả năng cho các cơ quan chính phủ.
Hợp phần này sẽ nâng cao năng lực cho các nhân viên tại các Sở về quản lý và quy
hoạch môi trường thông qua các khoá đào tạo. Trong hợp phần này sẽ tăng cường khả năng
quản lý và quy hoạch môi trường cho cán bộ làm việc tại các Sở tài nguyên môi trường
(DONRE), Sở Khoa học Công nghệ (DOST), các công ty tư nhân và các tổ chức phi chính
phủ (NGO). Chủ đề chính của khoá đào tạo này sẽ tập trung vào các vấn đề cụ thể mà người
học đang gặp phải trong quản lý môi trường. Những nhân viên kỹ thuật, người lãnh đạo và
người hoạch định cũng sẽ được mời tham dự khoá đào tạo này.
2.

MỤC TIÊU DỰ ÁN


2.1.

Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý và quy hoạch môi trường cho cán bộ địa
phương bằng các hoạt động tập huấn chuyển giao công nghệ và thiết lập mạng lưới chia sẻ
thông tin giữa các trường Đại học và các địa phương.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

• Nâng cao năng lực HAU, HUT, HAU và HUCE xây dựng mạng lưới giáo dục đa
ngành đa nghề về quy hoạch và quản lý môi trường.
• Nâng cao năng lực cho cán bộ thuộc Bộ và Sở tài nguyên và Môi trường, Bộ và Sở
khoa học công nghệ, các công ty tư nhân, tổ chức phi chính phủ (NGOs) nhằm hỗ trợ các tổ
chức chính phủ phát triển các phương pháp và khuôn khổ hành động trong quy hoạch và
quản lý môi trường;
• Cải thiện trao đổi kiến thức trong nước và Quốc tế về giáo dục môi trường liên
ngành, nghiên cứu và phương pháp phát triển nhằm hỗ trợ quy hoạch và quản lý môi trường.
3.

KẾT QUẢ MONG ĐỢI

Kết quả của dự án này là các sản phẩm có thể đo đếm được, các kết quả được tạo ra
bởi các mục tiêu và hoạt động của dự án. Do đó, các kết quả này tuơng ứng với từng mục
tiêu cụ thể của dự án.
Mục đích cụ thể

Kết quả


1. Nâng cao năng lực HAU, HUT, HAU 1.1 Đề cương được xây dựng theo các chủ đề
và HUCE xây dựng mạng lưới giáo dục lựa chọn.
đa ngành đa nghề về quy hoạch và quản
4


1.2 Cải thiện và nâng cao năng lực cho các
giảng viên ở 4 trường Đại học trong lĩnh vực
quản lý và quy họach môi trường.
2. Nâng cao năng lực cho cán bộ thuộc Bộ
và Sở tài nguyên và Môi trường, Bộ và
Sở khoa học công nghệ, các công ty tư
nhân, tổ chức phi chính phủ (NGOs)
nhằm hỗ trợ các tổ chức chính phủ phát
triển các phương pháp và khuôn khổ hành

2.1 70 khoá tập huấn (khoảng 2100 học viên
từ các tỉnh, thành phố trong cả nước) sẽ được
tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho các cán
bộ địa phương trong lĩnh vực quản lý và quy
hoạch môi trường.

3. Cải thiện trao đổi kiến thức trong nước
và Quốc tế về giáo dục môi trường liên
ngành, nghiên cứu và phương pháp phát
triển nhằm hỗ trợ quy hoạch và quản lý
môi trường.

3.1 Các giáo viên có sẽ có điều kiện chia sẻ
kinh nghiệm quản lý và công nghệ môi trường

với các chuyên gia trong nước và quốc tế
thông qua các buổi seminar và các kênh
truyền thông khác.

2.2 Tăng cường xây dựng mạng lưới các
thành viên làm việc trong lĩnh vực quản lý
môi trường từ các cơ quan/tổ chức khác nhau.
Đặc biệt, mục đích giáo dục ở các trường đại
học là cung cấp các nguồn nhân lực cho ngành
Tài nguyên và Môi trường, các công ty tư
nhân, các tổ chức phi chính phủ. Đồng thời,
kỹ sư mới tốt nghiệp ra trường có thể tìm
được việc làm ở các tổ chức này.

4.

TÍNH PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN

4.1.

Xác định như cầu thực tế và khó khăn của vùng dự án

Như đã đề cập ở trên, đói nghèo và suy thoái môi trường là trở ngại chính cho sự phát
triển tại Việt Nam, vấn đề này thường liên quan đến lưu vực sông, đa dạng sinh thái, đô thị
hóa, công nghiệp hóa và thâm canh trong nông nghiệp (sử dụng quá mức phân bón hóa học
và thuốc trừ sâu, đặc biệt là các vùng ngoại thành).
Vấn đề chính về môi trường bao gồm suy thoái đất và rừng, phá vỡ dòng chảy của
nước, giảm đa dạng sinh học và sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên và sự tăng nhanh ô
nhiễm môi trường tại khu vực ngoại thành. Những xu hướng đó do sự phát triển tất yếu của
kinh tế xã hội. bao gồm khó khăn trong việc đổi mới và đa dạng hóa với nguồn năng lượng

vẫn còn hạn chế, thiếu công ăn việc làm và gia tăng sự cạnh tranh sử dụng tài nguyên cũng
như sự cách ly của các hộ gia đình nghèo.
Việt Nam đang tăng cường những ảnh hưởng mang tính chất thể chế đến tới quản lý
môi trường, bao gồm phát triển các hệ thống quản lý chức năng ở cấp quốc gia và khu vực.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chỉ ra những kết quả đáng kể về sự phân quyền từ
cấp tỉnh, huyện, thôn và các phòng ban trục thuộc tỉnh thuộc ngành dọc, những cơ quan này
là các đơn vị rất quan trọng trong quá trình quản lý.
Khung giáo dục môi trường ở bậc cao hơn đã được thực hiện khá tốt ở Việt Nam, Việt
Nam đã có một số trường đại học được phép đào tạo về môi trường ở các trình độ như cử
nhân, thạc sỹ và tiến sỹ. Một số trình độ đào tạo này có liên quan đến các lĩnh vực về nông
nghiệp, lâm nghiệp và môi trường đô thị, nhưng thiếu chuyên môn sâu hơn về vấn đề nghiên
cứu và giáo dục môi trường đa ngành.

5


4.2.

Các nhóm hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp

Trình độ của những người có trách nhiệm giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực môi
trường sẽ được cải thiện thông qua thực hiện dự án. Các cán bộ của các trường đại học sẽ có
lợi hơn từ việc cải thiện kỹ năng giảng dạy và trao đổi kiến thức về quản lý và quy hoạch
môi trường.
Các Sở ban ngành cũng được hưởng nhiều lợi ích từ dự án, bên cạnh đó, đồng thời tỉnh
được lựa chọn cũng được hưởng lợi ích từ dự án thông qua phương pháp và các khoá học cụ
thể về quản lý và quy hoạch môi trường.
Đối tượng hưởng lợi cuối cùng từ dự án là các khu vực nông thôn và thành thị của Việt
Nam, những người mà cuộc sống của họ liên quan chặt chẽ và phụ thuộc việc quản lý và quy
hoạch môi trường. Trong khuôn khổ dự án này, những người hưởng lợi gián tiếp có thể sẽ ở

mức cao hơn.
4.3.

Lý do lựa chọn nhóm mục tiêu

Ở Việt nam, năng lực của một số cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về môi trường tại
các trường đại học bị hạn chế bởi một số các yếu tố. Cán bộ giảng dạy thiếu kinh nghiệm
thực tế, thiếu các kỹ năng về phân tích và thu thập các số liệu về nhiều lĩnh vực, mối liên kết
giữa các nhà quy hoạch và các cán bộ nghiên cứu tại các trường đại học còn yếu kém. Đặc
biệt, trường Đại học Nông nghiệp I có nền tảng vững chắc và kinh nghiệm trong giáo dục
môi trường, tuy nhiên không có nhiều kinh nghiệm trong một số lĩnh vực khác như quan trắc
môi trường, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và kỹ thuật môi trường. Cácc nhà trường chỉ
có nhiều kinh nghiệm về một số lĩnh vực cơ bản về nông, lâm nghiệp, nhưng hạn chế về
năng lực và thiếu giảng viên có trình độ về lĩnh vực quản lý và kỹ thuật môi trường tổng
hợp.
Thêm vào đó, yếu tố cần thiết cho việc thiết lập mạng lưới về quản lý và qui hoạch lại
dựa trên năng lực của các trường đại học nói trên. Mỗi trường có thế mạnh riêng trong lĩnh
vực môi trường, vì thế các trường có thể chia sẻ kinh nghiệm, tài liệu, giáo trình để gặt hái
được nhiều lợi ích hơn. Ví dụ, khoa Công nghệ môi trường của đại học Xây Dựng rất mạnh
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như cấp thoát nước, quản lý và công nghệ môi trường, và hệ
thống kỹ thuật môi trường trong nhà. Như vậy, các giảng viên của trường sẽ được mời đến
các trường khác. Cũng tương tự như vậy, các giảng viên của trường đại học Nông nghiệp I
cũng có thể được mời để giảng dạy về các vấn đề về môi trường nông nghiệp, việc sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ v.v.
Hơn nữa, một số cán bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ
không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực Môi trường, vì thế họ cần được tập huấn về một
số chủ đề liên quan đến đến quy hoạch và quản lý môi trường.
4.4.

Tính phù hợp của dự án với các nhóm mục tiêu


Xác định các hạn chế và những điểm yếu trong quá trình thực hiện nghiên cứu và giáo
dục môi trường đa ngành tại các trường đại học, những nỗ lực nhằm tăng cường kỹ năng,
đặc biệt là giữa các giảng viên với nhau dường như có mối quan hệ chặt chẽ. Phát triển và
củng cố các môn học và các khoá học trong việc giám sát, quy hoạch và quản lý môi trường,
cùng nhau phát triển các phương pháp và dữ liệu, thiết lập mạng lưới quốc gia để trao đổi
thông tin về môi trường và các kiến thức chuyên môn dường như đặc biệt liên quan đến việc
nâng cao năng lực cán bộ tại các trường đại học và các cơ quan ban ngành. Điều này cũng
phù hợp với các bộ môn nhằm nâng cao giáo dục đại học thông qua các chương trình giảng
dạy kết hợp.

6


4.5.

Tính phù hợp của dự án với mực ưu tiên của chương trình

Các hoạt động của dự án rất phù hợp với các ưu tiên của DANIDA cũng như chính
phủ Việt Nam. Các hoạt động dự kiến của dự án bao gồm các khoá đào tạo ngắn hạn, xây
dựng khung chương trình đào tạo về các vấn đề phù hợp để đáp ứng nhu cầu của các trường
Đại học, Bộ và Sở Tài nguyên Môi trường, Bộ và Sở Khoa học Công nghệ.
5.

CÁC THÀNH VIÊN DỰ ÁN

5.1.

Đại học Bách Khoa


Đại học bách khoa Hà Nội (HUT), thành lập năm 1956, là trường kỹ thuật hàng đầu
của Việt Nam. Cho đến nay, hơn 100,000 kỹ sư và 3,000 thạc sỹ và tiến sỹ đã được đào tạo
ở 63 chuyên ngành khác nhau. Một số lượng lớn các nhà khoa học và kỹ sư chất lượng cao
đã được cấp bằng kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ. Các sinh viên tốt nghiệp từ trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã và đang làm việc ở hầu hết các lĩnh vực và mọi miền tổ quốc để đẩy mạnh
sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học và kỹ thuật, nhằm đóng góp vào quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
Đại học Bách khoa hiện tại có 14 khoa, 24 viện và trung tâm nghiên cứu, trong đó
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) đã được đầu tư đáng kể về cơ sở vật chất
và kỹ thuật. Sự hỗ trợ đó rõ ràng thể hiện sự cam kết của Chính phủ trong việc bảo vệ môi
trường cũng như sự kỳ vọng mà chính phủ vào INEST.
Thách thức về môi trường đối với Việt Nam đang ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn. Để đối phó những thách thức này, nhiều nỗ lực lớn đã được thực hiện theo hướng phổ
biến các giải pháp tân tiến và hiệu quả đối với các vấn đề môi trường. Đặc biệt, INEST chú
trọng vào sự phát triển khoa học và kỹ thuật hiện đại kết hợp với các vấn đề về môi trường
trong việc quản lý các hoạt động kinh tế xã hội. INEST nỗ lực lớn để trở thành một trung
tâm đào tạo chất lượng cao trong lĩnh vực môi trường ở Việt Nam và hoà nhập tốt với các
trường đại học khác trong cả nước. Dưới đây là những đơn vị trực thuộc Viện:


Phòng công nghệ môi trường



Phòng công nghệ và quản lý môi trường



Trung tâm quản lý môi trường công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm




Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam



Phòng thí nghiệm công nghệ môi trường nghiên cứu và phát triển

INEST đào tạo 2 lĩnh vực chính: kỹ thuật môi trường, Công nghệ và quản lý môi
trường ở các cấp bậc kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ. Chương trình đào tạo tập trung giải quyết các
vấn đề ô nhiễm môi trường công nghiệp, đặc biệt trong khả năng nhận biết và giảm thiểu các
nguồn ô nhiễm cũng như việc chuyển giao công nghệ trong sử lý nước thải, ô nhiễm khí thải,
rác thải rắn công nghiệp và các công nghệ tái chế rác thải. Hơn nữa, nhiều các khoá đào tạo
ngắn hạn trong sản xuất sạch, quản lý và phân tích môi trường, sử lý nước thải công nghiệp,
quản lý rác thải độc hại, hiệu suất năng lượng và quản lý môi trường được tổ chức cho các
cán bộ kỹ thuật và quản lý từ các cơ quan khác nhau, trường đại học, các viện nghiên cứu,
và các nhà máy công nghiệp.
Từ khi thành lập năm 1998 cho tới năm học 2005-2006 có 15 lớp đã tốt nghiệp, gồm
có hơn 400 kỹ sư môi trường (từ khoá 35 – khoá 46), 100 thạc sỹ môi trường và 3 nghiên
cứu sinh. Số lượng các thí sinh tham dự các khoá học thạc sỹ tăng lên nhanh chóng trong 3
năm qua. Hiện tại, INEST đã có khả năng đào tạo như là thiết kế công trình xử lý. Hàng
năm, Viện có 50 – 70 sinh viên và 25- 35 học viên cao học.

7


Về hoạt động nghiên cứu khoa học, một số các đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc
gia đã hoàn thành. Bên cạnh nhiều nghiên cứu cơ bản về công nghệ xử lý môi trường trong
vài năm qua, INEST đã tập trung nghiên cứu các giải pháp xử lý toàn diện và lâu dài các
vấn đề môi trường, được tạo ra trong quá trình công nghiệp hoá như quản lý và xử lý rác

thải độc hại, hiệu suất năng lượng, công nghệ sạch trong sản xuất. Việc sử dụng các công
nghệ tái chế và tái sử dụng, công nghệ sinh học môi trường cũng được Viện quan tâm, đóng
góp vào lĩnh vực môi trường Việt Nam, đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia.
Để phát triển công nghệ môi trường một cách rộng rãi, tăng sự hợp tác giáo dục và
nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ trong Viện, INEST rất chú trọng tới các hoạt
động hợp tác trong nước và quốc tế. Các hoạt động hợp tác quốc tế rất đa dạng từ trao đổi
cán bộ, hợp tác nghiên cứu, tham gia thực hiện các dự án khoa học và tham gia thành lập các
phòng thí nghiệm nghiên cứu chung, tới đào tạo học viên và nghiên cứu sinh.
5.2.

Đại học Kiến Trúc

Đại học kiến trúc Hà nội được thành lập bởi chính phủ theo quyết định số 181/CP, ban
hành ngày 17 tháng 9 năm 1969 trực thuộc Bộ Kiến trúc (nay là Bộ xây dựng). Tiền thân
của trường là lớp kiến trúc sư đầu tiên, được thành lập năm 1961, trực thuộc trường Đại học
Bách khoa Hà Nội. Trường thuộc Bộ xây dựng và chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội.
Hiện tại, trường có hơn 800 cán bộ viên chức và người lao động hợp đồng. Trong số
đó có gần 400 cán bộ giảng dạy


12 nhà giáo ưu tú



02 giáo sư




27 phó giáo sư



58 thạc sỹ

Về đào tạo, trường đã đào tạo được 19.127 kiến trúc sư và kỹ sư, 609 thạc sỹ, 65 tiến
sỹ thuộc các chuyên ngành khác nhau trong 45 năm qua.
- Hiện tại, trường có 8 khoa, 4 trung tâm và 1 bộ môn trực tiếp đào tạo các hệ đại học
và sau đại học. Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường là: hệ chính quy: 1.100-1.200; hệ
cử tuyển: 50; hệ không chính quy: 750 – 800; thạc sỹ: 120 – 150; tiến sỹ: 10 – 20.
Trường có 5 khoa chuyên ngành:


Khoa Kiến trúc



Khoa Quy hoạch Đô thị và Nông thôn



Khoa Xây dựng



Khoa Kỹ thuật Xây dựng




Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường Đô thị



Khoa Quản lý Đô thị

Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường Đô thị được thành lập vào tháng 10 năm 1969.
Nhiệm vụ của khoa được xác định rõ theo quyết định 600 QĐ/ ĐHKT- TH ban hành ngày
20 tháng 4 năm 2006 của hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Cán bộ của khoa và các phòng ban trực tiếp chịu trách nhiệm tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học ở cấp quốc gia, cấp bộ và cấp trường cho mục đích giáo dục, đào tạo
và ứng dụng. Trong những năm gần đây, khoa đã hoàn thành 1 đề tài cấp quốc gia, 3 đề tài
cấp bộ và nhiều đề tài cấp trường;
8


Nhiệm vụ chính của khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường đô thị bao gồm:


Đào tạo kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và môi trường đô thị



Đào tạo các chương trình đại học khác



Đào tạo các chuyên ngành sau đại học




Tham gia các hoạt động chuyển giao công nghệ nghiên cứu khoa học



Hợp tác với các cơ quan và tổ chức trong nước và quốc tế

Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường Đô thị có 8 bộ môn:


Bộ môn Cấp nước



Bộ môn Thoát nước



Bộ môn Kỹ thuật Môi trường



Bộ môn Giao thông Đô thị



Bộ môn Thăm dò Địa chất




Bộ môn Năng lượng



Bộ môn Đo đạc



Bộ môn Môi trường và Kinh tế Hạ tầng Kỹ thuật

Khoa có 43 giảng viên, trong số đó có 4 phó giáo sư, 5 tiến sỹ, 15 thạc sỹ và 23 kỹ sư
và cư nhân. Họ đang dành thời gian và công sức cho trên 700 sinh viên. Đến năm 2010, số
lượng nhân viên trong khoa sẽ là 60. Văn phòng khoa gồm có các trợ lý (họ cũng là các
giảng viên) chịu trách nhiệm hỗ trợ cho trưởng khoa trong việc đào tạo và quản lý sinh viên;
và 2 thư ký.
5.3.

Đại học Nông nghiệp I

Trường Đại học Nông nghiệp I (HAU) được thành lập từ năm 1956, là một trong
trường đại học quốc gia đầu tiên của Việt Nam với tên gọi là Trường Đại học Nông nghiệp.
Ngày nay trường đã trở thành trung tâm giáo dục, nghiên cứu đầu ngành về các lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó bao gồm cả lĩnh vực về quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trường. Phần lớn các cán bộ hiện đang làm việc cho chính phủ tốt nghiệp
từ trường Đại học Nông nghiệp I, trường đã có một đội ngũ cán bộ vững mạnh trong đó:


01 nhà giáo nhân dân




27 nhà giáo ưu tú



84 Giáo sư và phó giáo sư



158 Tiến sỹ



152 Thạc sỹ

Nhà trường đào tạo cán bộ khoa học có trình độ đại học và trên đại học. Số sinh viên
nhập học hàng năm là 2.500 sinh viên đại học, 250-300 sinh viên cao học, và 50 nghiên cứu
sinh. Hiện nay nhà trường đang có 10.000 sinh viên đại học hệ chính quy, bên cạnh đó nhà
trường cũng cung cấp các khoá đạo tạo tại chức và sau đại học.
Trường có 10 khoa chuyên ngành, trong đó khoa Đất và Môi trường là một trong những
khoa mũi nhọn trong công tác giáo dục và đào tạo, khoa có 9 bộ môn có các hoạt động đào tạo
và nghiên cứu về lĩnh vực môi trường. Bộ môn Công nghệ và Quản lý Môi trường đã có nhiều
kinh nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu và các dich vụ xã hội liên quan đến khoa học môi

9


trường. Bộ môn cũng thường xuyên hợp tác với nhiều viện nghiên cứu ở trong nước và quốc
tế.
Trường Đại học nông nghiệp I là một trong 14 trường Đại học Quốc gia đứng đầu

trong tổng số hơn 200 trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã quyết định hiệu trưởng trường Đại học Nông nghiệp I là chủ tịch hội đồng giáo dục và
đào tạo của mạng lưới các trường Đại học và cao đẳng về Nông, Lâm và Thuỷ sản.
Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp, trực thuộc trường Đại học Nông nghiệp I, đã có
quyết định thành lập từ năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các hoạt động đầu tiên của
trung tâm là nghiên cứu, đạo tạo, giáo dục, đánh giá, và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
trong lĩnh vực Sinh thái Nông nghiệp, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường. Trung tâm hiện có 6 bộ phận chuyên môn sau:
Nghiên cứu phát triển về Nông nghiệp và Lâm nghiệp miền núi
Quản lý tài nguyên và bảo vệ đa dạng sinh học
Nghiên cứu phát triển về hệ thống sinh thái nông nghiệp và tự nhiên
Nghiên cứu về kinh tế, tiêu thụ và xã hội,
Phân tích không gian (Hệ thống thông tin địa lý và áp dụng viễn thám)
Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp đã có quan hệ chặt chẽ với các rất nhiều viện nghiên
cứu cũng có quan tâm về vấn đế môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, cũng như các
trường Đại học khác, đặc biệt là các Trường Đại học Vinh, Đại học Huế, Đại học Tây
nguyên, Đại học Thái nguyên, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, và Đại học
Quốc gia Hà Nội. Trong tương lai, Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp sẽ đáp ứng và phát
triển thành một trung tâm đầu ngành chuyên về lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường trong trường Đại học Nông nghiệp I. Ngoài các cán bộ hợp đồng dài hạn làm
việc tại trung tâm, còn có các cán bộ giảng dạy từ các khoa trong trường cũng như các cán
bộ nghiên cứu từ các cơ quan ngoài trường cũng tham gia công tác nghiên cứu tại trung tâm.
Hiện nay có khoảng 28 cán bộ làm việc đầy đủ thời gian và các cán bộ làm một phần
thời gian công tác tại Trung tâm, đặc biệt có một số giáo sư đầu ngành cũng tham gia các hoạt
động với Trung tâm. Trong số đó có 14 cán bộ nữ. Các cán bộ giảng dạy ở bộ môn Công nghệ
và Quản lý Môi trường là lực lượng nòng cốt làm việc tại Trung tâm. Tất cả các cán bộ của
trung tâm đã tham gia ít nhất là một vài khoá đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn tại một số
nước như Canada, Đan Mạch, Đức, Indonesia, Israel, Nhật bản, Malaysia, Hà Lan, Philippin,
Nga, Thái lan và Mỹ. Hơn một nửa số cán bộ đã hoàn thành khoá đào tạo Thạc sỹ tại nước
ngoài.

Các cán bộ làm việc tại Trung tâm có những chuyên môn chủ yếu như nông học, lâm
nghiệp, quản lý tài nguyên nước, kinh tế, thị trường, môi trường, sinh thái, hệ thống thông
tin địa lý và viễn thám, phân tích chính sách và khoa học xã hội.
Trung tâm đang hợp tác thực hiện một số các dự án nghiên cứu về quản lý tài nguyên
thiên nhiên và môi trường với các tổ chức như SIDA, Viện Tài nguyên Thế giới, Trung tâm
Đông Tây, Đại học Copenhagen, Đại học Kyoto, Viện Công nghệ Châu Á – Thái Lan, Đại
học Khon Kaen, Đại học Chiang Mai, Đại học Wageningen, Đại học Auburn, và Đại học
Hohenheim. Qua những hoạt động trên cho thấy Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp sẽ là một
trung tâm nghiên cứu có thế mạnh về quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở Việt
Nam.
Các hoạt động đầu tiên của trung tâm là nghiên cứu, đạo tạo, giáo dục, đánh giá, và
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong lĩnh vực sinh thái nông nghiệp, sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Các hoạt động này được thực hiện bởi sự hợp tác
10


trực tiếp với những người nông dân, hộ gia đình, nhóm nông hộ, và các bộ địa phương cũng
như các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế có cùng lĩnh vực nghiên cứu. Các kết quả
nghiên cứu của Trung tâm dự định sẽ đóng góp vào quá trình cải thiện công tác quản lý môi
trường và tài nguyên bền vững, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách.
Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm là thực hiện nghiên cứu, đào tạo sẽ tập trung về vần
đề môi trường trong phạm vi toàn quốc. Thúc đẩy tối đa hoá sử dụng quyền tham gia của
người dân, quá trình tiếp cận từ dưới lên trên, sự tiếp cận với dân dựa vào sự góp sức của
người dân, các nhà nghiên cứu cũng như các cán bộ công chức. Trong phạm vi trường Đại
học Nông nghiệp I, Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp là nơi thu hút các cán bộ nghiên cứu
và giảng dậy trong nhà trường, những người quan tâm đến vần đề quản lý tài nguyên và môi
trường, đồng thời trung tâm cũng đẩy mạnh hợp tác và đối thoại giữa các cơ quan và tổ
chức.
5.4.


Trường Đại học Xây dựng (HUCE)

Trường Đại học Xây Dựng (HUCE) được thành lập từ năm 1966. Nhà trường đã trở
thành trung tâm đầu đàn về giáo dục bậc cao, đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng
và công nghệ môi trường của đất nước.
Hiện tại Nhà trường có 740 cán bộ công chức. Trong đó:


04 Nhà giáo nhân dân



16 Giáo sư



54 Phó giáo sư



10 tiến sỹ khoa học



150 tiến sỹ



232 giảng viên chính




166 thạc sỹ

HUCE đào tạo bậc đại học và sau đại học với các chuyên ngành thuộc xây dựng và
công nghệ môi trường. Số lượng sinh viên hàng năm nhập học khoảng 2.800, 200-250 cao
học, 15 nghiên cứu sinh. Nhà trường hiện tại có khoảng 18.000 sinh viên chính quy, ngoài ra
còn hệ tại chức và sau đại học.
HUCE đào tạo 15 chuyên ngành với 3.000 sinh viên ra trường trong năm:

Kiến trúc

Xây dựng các Giếng và Giàn khoan dầu khí

Xây dựng công nghiệp và dân dụng

Xây dựng cấu trúc vật liệu

Xây dựng cầu đường

Công nghệ thông tin ứng dụng structural engineering

Cung cấp nước sạch và vệ sinh

Quản lý và công nghệ môi trường

Hệ thống công nghệ môi trường trong nhà

Công trình Cơ khí trong xây dựng và môi trường nước


Quản lý dự án và kinh tế xây dựng

Quản lý đô thị
11






Công trình cảng và sông ngòi
Kỹ sư tin học phần mềm
Công trình thuỷ lực và thuỷ điện

Khoa Công Nghệ Môi trường (FEE) có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo với 4 Bộ môn
chịu trách nhiệm giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi
trường. Chức năng giáo dục của FEE bao gồm:


Đại học: Công trình xây dựng trong cung cấp nước sạch và vệ sinh, quản
lý và công nghệ môi trường, hệ thống công nghệ môi trường trong nhà.



Sau đại học: Cao học và nghiên cứu sinh công nghệ môi trường, cung cấp
nước sạch và vệ sinh.
Khoa Công nghệ Môi trường có 34 thành viên, trong đó:




3 giáo sư



12 phó giáo sư



1 tiến sỹ khoa học



18 tiến sỹ

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Khu công nghiệp và Đô thị (CEETIA) được thành lập
từ ngày 12/06/1989 do Bộ Giáo dục và Đạo tạo theo quyết định số 668/QĐ. Giấy phép hoạt
động công nghệ và khoa học số 038, ký ngày 25/03/1993 bởi bộ Khoa học Công nghệ Môi
trường.
Trạm quan trắc môi trường vùng ở phía Bắc Việt Nam thuộc CEETIA có chức năng
quan trắc môi trường cho khu công nghiệp và đô thị ở phía Bắc của Việt Nam từ Thành phố
Huế ra tới khu vực ranh giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ của CEETIA bao gồm:


Kiểm soát ô nhiễm trong không khí, tiếng ồn, môi trường nước và nước
thải, chất thải rắn;




Đánh giá tác động môi trường (EIA);



Quan trắc môi trường;



Thông hơi và điều hoà khí;



Cung ứng, vệ sinh và tiêu nước, xử lý nước và nước thải cho khu công
nghiệp, nông thôn và đô thị.

Trung tâm Kỹ thuật Môi trường khu công nghiệp và đô thị, khoa Kỹ thuật môi trường
của Trường Đại học Xây dựng Hà nội và một số các viện và trường đại học khác đang đào
tạo kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ về kỹ thuật môi trường cũng như các khoá đào tạo ngắn hạn về
quan trắc môi trường. Gồm 40 cán bộ giảng dậy, trong đó có 5 Giáo sư, 15 phó Giáo sư, 3
tiến sỹ khoa học, 19 Tiến sỹ, 10 Thạc sỹ, 22 kỹ sư và phụ trách kỹ thuật về kỹ thuật môi
trường. Hàng năm có 300 sinh viên học tại khoa Kỹ thuật Môi trường làm thí nghiệm và
thực tập tại Trung tâm. Trong giai đoạn 1990 đến 2006, trung tâm đã đào tạo được 71 Thạc
sỹ, 12 Tiến sỹ kỹ thuật môi trường. Từ năm 1995 đến 2006, 35 khoá đào tạo ngắn hạn về
quan trắc môi trường công nghiệp và đô thị đã được tổ chức tại các sở Tài nguyên Môi
trường tại các tỉnh thành.
5 khoá đào tạo ngắn hạn của dự án quản lý ô nhiễm (dự án SEMA, kết hợp tham gia
với Bộ Tài nguyên và Môi trường) được thực hiện trong thời gian từ năm 1996 – 1999,
khoảng 70 khoá đào tạo ngắn hạn như công nghệ sử lý nước thải và rác thải, thiết kế công
12



trình xây dựng nước, quản lý công trình xây dựng nước, hệ thống nước thải và rác thải hữu
cơ, vệ sinh và cung cấp nước nông thôn, quản lý môi trường, quan trắc môi trường, đánh giá
tác động môi trường, hoá môi trường, v.v đã được tổ chức cho các đối tượng khác nhau từ
các cơ quan, sở ban ngành trong giai đoạn 1995 đến 2006. Về vấn đề kỹ thuật môi trường,
trung tâm đã có quan hệ hợp tác quốc tế với:
JICA, Urban Wing, Neo Nishihara, Nippon Koei, PCI, EBARA, TSK, ... (Nhật);
ESSA (Canada), SDC, EAWAG/SANDEC, COLENCO (Thuỵ Sỹ), Hach, EDI (Hoa Kỳ),
Consul Global, CMPF&F (Úc), Sergher (Bỉ), Schmidt, RITZ (Đức), Flygt-ITT, VA-Project
(Sweden), DETT, Carl Bro, Cowi (Đan Mạch); Solid & Water, Plancenter (Phần Lan),
GEMS, WB/UNDP chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.
EU-Asia link, University Leeds (UK), AIT, Đại học Mahidol, Viện nghiên cứu
Chulaborn (Thái Lan), University Linkoping (Thuỵ Điển), Đại học Chinan (Đài Loan),
EAWAG (Thuỵ Sỹ), NUS (Singapore), University Kumamoto, University Tokyo,
University Kyoto, Đại học Osaka, GEC (Nhật), Đại học Colorado (Hoa Kỳ), Đại học
Hamburg-Harburg (Đức) etc.
6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

Trước tiên, văn phòng dự án BUCECAM được thiết lập ở Trường Đại học Nông
nghiệp I để điều phối các hoạt động của dự án. HAU sẽ cung cấp phòng dự án, điện, nước và
lương cho giám đốc điều hành dự án. DANIDA sẽ hỗ trợ các cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng nội thất, lương và bảo hiểm cho cán bộ dự án. Mỗi trường (HAU, HUT, HUCE và
HAU) sẽ cử một liên lạc viên tham gia ban điều hành dự án. Sơ đồ tổ chức và quản lý dự án
được trình bày ở hình 6.1.
Dự án sẽ thuê một điều phối viên, 2 trợ lý và 1 kế toán. Chức năng, quyền hạn và
nghĩa vụ của các cán bộ dự án sẽ được xác định khi dự án bắt đầu khởi động. Giám đốc dự
án sẽ là một thành viên trong Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông nghiệp I hoặc Giám đốc
trung tâm CARES.

Nhằm nâng cao năng lực trong quy hoạch và quản lý môi trường, hỗ trợ cán bộ địa
phương, các lớp tập huấn ngắn hạn sẽ được thực hiện. Dự án sẽ nâng cao năng lực quy
hoạch và quản lý môi trường cho các cán bộ địa phương công tác tại các Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Khoa học công nghệ, các công ty tư nhân và tổ chức phi chính phủ. Đánh giá
nhu cầu của học viên sẽ được thực hiện trước khi tổ chức các lớp tập huấn. Chủ đề và nội
dung các lớp tập huấn sẽ dựa trên nhu cầu của cán bộ địa phương và các vấn đề môi trường
đang diễn ra tại địa phương. Cán bộ kỹ thuật, lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách
cũng sẽ được mời tham dự các lớp tập huấn. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các lớp tập
huấn ngắn hạn sẽ được tổ chức ở các trường thành viên (ví dụ: HAU, HUT, HUCE và HAU)
và ở các tỉnh được lựa chọn. Ưu điểm tổ chức các lớp tập huấn ở địa phương bao gồm: (i)
Các vấn đề môi trường có thể được đưa ra thảo luận trực tiếp tại địa phương trên quan điểm
lý thuyết bám sát thực tế; (ii) Học viên sẽ có nhiều cơ hội tham dự tập huấn, đặc biệt là lãnh
đạo và quản lý các phòng môi trường (nhân tố thuận tiện) và kết quả nâng cao năng lực cho
địa phương nhanh hơn; (iii) Nâng cao tính thực tiễn của đào tạo dựa trên nhu cầu cấp thiết
của địa phương; và (iv) giảm chi phí đào tạo. Bên cạnh đó, tập huấn ở các trường Đại học
cũng có một số ưu điểm: (i) trang thiết bị giảng dạy tối tân (phòng thí nghiệm, thư viện); (ii)
Sẽ có nhiều giáo viên có kinh nghiệm tham gia truyền đạt kinh nghiệm tại các lớp tập huấn.
Tuy nhiên, đào tạo tại trường sẽ đòi hỏi chi phí cao hơn.

13


CARES/HAU:
Tổ chức/quản lý dự án

ĐH Bách Khoa
(HUT)

ĐH Xây Dựng
(HUCE)


ĐH Nông
nghiệp
(HAU)

ĐH Kiến Trúc
(HAU)

Đánh giá nhu cầu dựa trên ý kiến của cán bộ địa phương (DONRE & DOST & các trường Đại
học)

Các khoá tập huấn phổ thông

Các khoá tập huấn
của HUT :
Sản xuất sạch hơn
Quản lý chất thải
độc hại
Quản lý và công
nghệ môi trường cho
khu công nghiệp và
đô thị

Các khoá tập huấn
của HUCE:

Kiểm soát ô
nhiễm không
khí & nước thải
Quan trắc môi

trường

Các khoá tập huấn
của HAU:
GIS/phân tích không
gian
Nông nghiệp ngoại
thành & Kiểm soát
ô nhiễm,
IPM

Các khoá tập huấn
của HAU:

Quy hoạch đô thị
phục vụ công tác
quản lý môi
trường

Đánh giá nhu cầu, cập nhật và điều chỉnh

HUT:
Các khoá Tập
huấn/4 năm

HUCE:
Các khoá Tập
huấn/4 năm

HAU:

Các khoá Tập
huấn/4 năm

HAU:
Các khoá Tập
huấn/4 năm

Ấn phẩm và bài giảng

Hình 6.1. Sơ đồ cấu trúc quản lý các hoạt động của dự án
Chúng tôi dự kiến sẽ tổ chức các khoá học liên hoàn và mang tính kết nối (khoá tập
huấn 1, 2,3, ..) nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng của các cán bộ địa phương thông qua các
lớp tập huấn (Hình 6.2). Để xây dựng các lớp tập huấn, nội dung đào tạo được thiết kế dựa
trên nhu cầu của các cán bộ địa phương, các kỹ năng cơ bản để họ có thể áp dụng trực tiếp
14


vào công việc hàng ngày. Đặc biệt chương trình đào tạo sẽ không áp dụng hình thức đào tạo
một cách máy móc. Tất cả các lớp tập huấn đều tổ chức 01 chuyến đi thực địa thăm quan
các mô hình quản lý, công nghệ và xử lý môi trường.
HAU

HUT

HUCE

HAU

CQ
Khác


DONRE

Giáo viên

DOST

CQ
Khác

Học viên
Khoá tập huấn 1
(Tại các trường ĐH)

Sản phẩm
- Các cán bộ cập nhật kỹ năng
- Tài liệu tập huấn

Học viên áp dụng vào công việc

Đánh giá và tiếp thu ý kiến phản hồi

Khoá tập huấn 2
(Tại các trường ĐH/các tỉnh)

Đánh giá và tiếp thu ý kiến phản hồi
Khoá tập huấn 3
(Tại các trường ĐH/các tỉnh)

Đánh giá và tiếp thu ý kiến phản hồi

Khoá tập huấn 4
(Tại các trường ĐH/các tỉnh)

Tổng kết, đánh giá và tư liệu hoá

Hình 6.2 Sơ đồ tổ chức các lớp tập huấn
7.

NỘI DUNG TẬP HUẤN

7.1.

Lớp phổ thông

Các khoá học phổ thông được giảng dạy bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm từ 4
trường Đại học nhằm mục đích giới thiệu các nguyên lý cơ bản về công nghệ và quản lý môi
trường như quản lý và quy hoạch đô thị và nông thôn, kinh tế môi trường, quan trắc môi
15


trường và tiêu chuẩn môi trường cho các nhà quản lý ở các Sở Tài nguyên Môi trường, Sở
Khoa học Công nghệ, công ty tư nhân và tổ chức phi chính phủ, những người có ít điều kiện
tham dự các khoá học dài. Những kiến thức từ các lớp tập huấn rất có ý nghĩa trong quá
trình ra quyết định về lĩnh vực quy hoạch và quản lý môi trường tại địa phương.
Lớp chuyên ngành

7.2.

Mỗi trường sẽ thực hiện các lớp tập huấn liên hoàn dựa trên đánh giá nhu cầu và số
lượng các học viên đăng ký tham dự khoá học khoảng 30-35 người. Hai khoá học chuyên

ngành sẽ được tổ chức giữa học kỳ I và học kỳ II của các trường Đại học, khoá thứ 3 sẽ
được tổ chức vào dịp hè. Đồng thời, mỗi trường sẽ tổ chức 6 lớp tập huấn tại các tỉnh thành
khác nhau trong suốt quá trình thực hiện dự án.
7.2.1

Danh mục các lớp tập huấn thực hiện bởi trường ĐH Bách Khoa




Sản xuất sạch hơn (3 ngày).
Phân tích chất lượng môi trường (nước cấp, nước thải, không khí, khí thải
và đất). (1.5 tuần)



Quan trắc môi trường công nghiệp (1 tuần).



Tư vấn công nghệ xử lý chất thải, bụi và khí thải (1 tuần).



Xây dựng hệ thống xử lý chất thải công nghiệp lên hoàn (1.5 tuần).



Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí (1 tuần)




Quản lý chất thải nguy hại (1 tuần).

7.2.2

Danh mục các lớp tập huấn thực hiện bởi trường ĐH Kiến Trúc



Lý thuyết và thực tiễn quy hoạch đô thị (1 tuần)



Quy trình và phương pháp quy hoạch và quản lý đô thị (1 tuần)



7.2.3


Quy hoạch và quản lý môi trường đô thị có sự tham gia của cộng đồng (1
tuần)
Đổi mới các phương pháp quản lý và quy hoạch môi trường đô thị (1
tuần)
Danh mục các lớp tập huấn thực hiện bởi trường ĐH Nông nghiệp
Đánh giá tác động môi trường (EIA) các dự án phát triển kinh tế xã hội (1
tuần)




IPM ứng dụng cho nông nghiệp bền vững (1 tuần)



Ứng dụng GIS/RS trong quan trắc và đánh giá môi trường (2 tuần)



Quản lý Nông nghiệp ngoại thành theo hướng bảo vệ môi trường.


7.2.4

Kết hợp giữa Quy hoạch sử dụng đất và quản lý môi trường ở khu vực
nông thôn.
Danh mục các lớp tập huấn thực hiện bởi trường ĐH Xây dựng



Kiểm soát ô nhiễm nước (2 tuần)



Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí (2 tuần)



Quan trắc Môi trường (2 tuần)
16





Cung cấp nước sạch và vệ sinh cho vùng nông thôn (1.5 tuần)



Kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp và đô thị (2 tuần)



Quản lý chất thải rắn (1 tuần)



Phân cấp và hệ thống xử lý giá thành thấp (1.5 tuần)



Đánh giá tác động môi trường chiến lược (1 tuần)



Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (1 tuần)


8.

1.1

1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.1.7
2.2

2.1.1
2.1.2
2.1.3

3.1
3.1.1
9.

Công nghệ hợp lý loại bỏ thạch tín, măngan, sắt và amôni trong nước
ngầm (1 tuần)
CÁC HOẠT ĐỘNG DỰ KIẾN
Kết quả
Hoạt động
Xây dựng đề cương các bài giảng theo các chủ đề lựa chọn
Tham khảo bài giảng về quy hoạch và quản lý môi trường

Xây dựng đề cương các bài giảng theo các chủ đề mới
Năng lực các giảng viên của 4 trường Đại học sẽ được cải thiện không ngừng.
Chia sẻ đề cương bài giảng với giáo viên từ các trường đại học khác
Chia sẻ với các giáo viên về các lĩnh vực chuyên môn
70 lớp tập huấn (2.100 lượt học viên từ các tỉnh) sẽ được tổ chức nhằm nâng cao kiến
thức cho cán bộ địa phương về quản lý và quy hoạch môi trường.
Nghiên cứu phát triển nội dung & khuôn khổ đào tạo, xác định các mảng
kiến thức cần cập nhật và bổ sung
Đánh giá nhu cầu đào tạo ở một số phòng ban được lựa chọn
Chuẩn bị các khoá tập huấn
Lập kế hoạch tập huấn
Tập huấn cho cán bộ địa phương
Đánh giá các lớp tập huấn
Điều chỉnh
Tăng cường xây dựng mạng lưới các thành viên làm việc trong lĩnh vực quản lý môi
trường từ các cơ quan/tổ chức khác nhau. Đặc biệt, mục đích giáo dục ở các trường đại
học là cung cấp các nguồn nhân lực cho ngành Tài nguyên và Môi trường, các công ty
tư nhân, các tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, kỹ sư mới tốt nghiệp ra trường có thể
tìm được việc làm ở các cơ quan, tổ chức này.
Liên hệ thường xuyên với các sở, công ty tư nhân và các tổ chức phi chính
phủ để xây dựng chiến lược đào tạo tại các trường Đại học
Gửi sinh viên thực tập giáo trình/đề tài thực tập tốt nghiệp đi thực tập tại địa
phương
Làm việc trực tiếp với các phòng ban ở địa phương để xác định trực tiếp các
vấn đề và chia sẻ kinh nghiệm trong chuyển giao khoa học kỹ thuật cho cấp
huyện và cấp xã nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý môi
trường.
Các giáo viên có sẽ có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm quản lý và công nghệ môi trường
với các chuyên gia trong nước và quốc tế thông qua các buổi seminar và các kênh
truyền thông khác.

Tổ chức các seminar 2 lần trong một năm để chia sẻ kinh nghiệm về các vấn
đề liên quan.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hoạt động dự án

T9

T10

T11 T12

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8
17



Soạn bài giảng và
lên kế hoạch tập
huấn
Đánh giá nhu cầu
và đăng ký học
viên
Tập huấn (Phối
hợp
giữa
các
trường & Từng
trường)
Đánh giá & điều
chỉnh và cập nhật
Báo cáo tiến độ,
tài
chính
&
seminar
Các hoạt động của dự án được lặp lại theo chu kỳ 6 tháng trong suốt 4 năm dự án.
10.

NGUỒN HỖ TRỢ VÀ NGÂN SÁCH

10.1. Nguồn hỗ trợ

DANIDA sẽ hỗ trợ ngân sách cho các lớp tập huấn các cán bộ địa phương từ các tỉnh.
Các giáo viên sẽ được điều động từ 4 trường thành viên tham gia trực tiếp vào tiến
trình lập kế hoạch, thảo luận nội dung tập huấn và đào tạo cán bộ địa phương.

10.2. Ngân sách

Tổng ngân sách hỗ trợ của DANIDA cho các hoạt động của dự án là 4.134.837 DKK
trong vòng 4 năm. Phần lớn ngân sách được phân bổ cho các lớp tập huấn các cán bộ địa
phương từ các tỉnh thành ở Việt Nam.
Phân bổ ngân sách được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 10.1 Dự kiến chi phí cho các khoá tập huấn nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý
và quy hoạch môi trường ở Việt Nam (DDK)
STT
Mô tả
1
Trường ĐH Nông nghiệp I
Năm thứ nhất tại trường
Năm thứ 2,3,4 tại trường
Thăm quan mô hình
Các tỉnh phía Bắc
Các tỉnh miền Trung
Các tỉnh miền Nam
Ấn phẩm tập huấn
Chi phí phát sinh
Tổng phụ 1
2
Trường ĐH Bách Khoa
Năm thứ nhất tại trường
Năm thứ 2,3,4 tại trường
Thăm quan mô hình
Các tỉnh phía Bắc

Đơn vị


Số lượng

Đơn giá

Tổng

Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Ấn phẩm
Lặt vặt

3
7
10
2
2
2
4
1

53.685
50.778
3.380
36.866
38.066
43.445

10.818
23.704

161.055
355.443
33.800
73,732
76.133
86.890
43.272
23.704
854.028

Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn
Lớp tập huấn

3
9
12
2

53.685
50.778
3.380
36.866

161.055
456.998

40.560
73.732
18


STT

3

4

5

Mô tả
Đơn vị
Các tỉnh miền Trung
Lớp tập huấn
Các tỉnh miền Nam
Lớp tập huấn
Ấn phẩm tập huấn
Ấn phẩm
Chi phí phát sinh
Lặt vặt
Tổng phụ 2
Trường ĐH Xây Dựng
Năm thứ nhất tại trường
Lớp tập huấn
Năm thứ 2,3,4 tại trường
Lớp tập huấn
Thăm quan mô hình

Lớp tập huấn
Các tỉnh phía Bắc
Lớp tập huấn
Các tỉnh miền Trung
Lớp tập huấn
Các tỉnh miền Nam
Lớp tập huấn
Ấn phẩm tập huấn
Ấn phẩm
Chi phí phát sinh
Lặt vặt
Tổng phụ 3
Trường ĐH Kiến Trúc
Năm thứ nhất tại trường
Lớp tập huấn
Năm thứ 2,3,4 tại trường
Lớp tập huấn
Thăm quan mô hình
Lớp tập huấn
Các tỉnh phía Bắc
Lớp tập huấn
Các tỉnh miền Trung
Lớp tập huấn
Các tỉnh miền Nam
Lớp tập huấn
Ấn phẩm tập huấn
Ấn phẩm
Chi phí phát sinh
Lặt vặt
Tổng phụ 4

Quản lý phí
Họp ban điều hành dự án
lần
Seminar
lần
Báo cáo tiến độ (6 tháng)
Báo cáo
Văn phòng (Internet, phí
liên lạc, v.v)
Tháng
Quản lý phí
Tháng
Kiểm toán
Năm
Tổng phụ 5
Tổng

Số lượng
2
2
5
1

Đơn giá
38.066
43.445
10.818
23.704

Tổng

76.133
86.890
54.090
23.704
973.161

3
9
12
2
2
2
5
1

53.685
50.778
3.380
36.866
38.066
43.445
10.818
23.704

161.055
456.998
40.560
73.732
76.133
86.890

54.090
23.704
973.161

3
9
12
2
2
2
3
1

53.685
50.778
3.380
36.866
38.066
43.445
10.818
23.704

161.055
456.998
40.560
73.732
76.133
86.890
32.454
23.704

951.525

4
4
32

2.705
27.045
2.705

10.818
108.181
86.545

48
48
16

811
1.082
5.409

38.945
51.927
86.545
382.961
4.134.837

Ghi chú:
Chi phí cụ thể cho từng khoá tập huấn năm 1, 2, 3, 4 được trình bày ở phần phụ lục A.

11.

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

Ngân sách được chuyển đến tài khoản của Trung tâm CARES/HAU. Kế toán trường
ĐHNNI sẽ quản lý quá trình giải ngân của dự án theo quy định tài chính của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Ngân sách sẽ được chuyển đến các đơn vị thành viên thông qua các hợp đồng công
việc.
Cơ quan kiểm toán sẽ thực hiện theo định kỳ và ngẫu nhiên.
19


12.

DANH SÁCH LIÊN LẠC

Trường Đại học Bách Khoa
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Lân, Phó Viện Trưởng
Viện Công Nghệ và Khoa học môi trường (INEST)
Tầng 3, Nhà C-10, Đại học Bách Khoa
Số 1, đường Đại Cổ Việt
Tel 844-8 681 686-7
Fax 844- 8 693 551
Mobile 84-903225372

Trường Đại học Kiến Trúc
Th.S. KTS. Phùng Anh Tiến, Phó Trưởng Khoa
Khoa Quản Lý Đô Thị
Trường Đại học Kiến Trúc
Cây số 10, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Tel: 844-854 2973; Fax +844-854 1616
Mobile 0913218536
Email:
Trường Đại học Nông nghiệp I
TS. Nguyễn Thanh Lâm, Giám đốc điều hành CARES
Trưởng Bộ môn Công nghệ Môi trường
Trung tâm Sinh Thái Nông nghiệp (CARES)
Trường Đại học Nông nghiệp I
Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội
Tel: (84-4)-8765607
Fax: (84-4)-8766642
Email:
Trường Đại học Xây dựng
PGS.TS. Trần Đức Hạ, Phó giám đốc CEETIA/PGS.TS. Nguyễn Việt Anh
Trung tâm công nghệ môi trường đô thị và khu công nghiệp (CEETIA)
Trường Đại học Xây dựng
55 Đường Giải Phóng, Hà Nội, Việt Nam
Tel. 84-4-869.7010, 84-4-8693405 Fax: 84-4-869.37.14,
20


Email:



21


×