Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Khai thác thông tin từ bản đồ địa hình huyện hữu lũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.03 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM ĐỊA LÍ

ĐỀ TÀI: KHAI THÁC THÔNG TIN TỪ BĐĐH
HUYỆN HỮU LŨNG
Họ và tên: Doãn Hoài Trang
Lớp :TN
Khóa:66
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Ánh

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017


1 Phần mở đầu
Bản đồ địa hình là loại bản đồ địa lý chung, có tỉ lệ lớn hơn và bằng 1:1000000, là
mô hình thu nhỏ của một khu vực của bề mặt trái đất thông qua phép chiếu toán học nhất
định, có tổng quát hóa và bằng hệ thống kí hiệu phản ánh sự phân bố, trạng thái và các
mối quan hệ tương quan nhất định giữa các yếu tố cơ bản của địa lý tự nhiên và kinh tế
xã hội với mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác cao, các yếu tố này được biểu thị
tương đối như nhau và phần lớn giữ được hình dạng, kích thước theo tỉ lệ bản đồ, đồng
thời giữ đươc tính chính xác hình học của kí hiệu và tính tương ứng địa lí của yếu tố nội
dung cao
Bản đồ địa hình có ý nghĩa là một mô hình đồ họa về mặt đất, cho ta khả năng nhận thức
bề mặt đó bằng cái nhìn bao quát , tổng quát, đọc chi tiết hoặc đo đếm chính xác. Dựa
vào bản đồ địa hình có thể nhanh chóng xác định tọa độ , độ hướng giữa hai điểm, chu vi,
diện tích và khối lượng của một vùng , cùng hàng loạt những thông số khác. Bản đồ địa
hình còn cho ta xác định các mặt định tính , định lượng, định hình, trạng thái của các
phần tử địa lý và địa danh.
Bản đồ địa hình có vai trò hết sức quan trọng cho việc phát triển các ngành kinh tế quốc
dân, văn hóa, và đăc biệt là cho quốc phòng. Nhờ có bản đồ địa hình các ngành địa chất,


công nghiệp, nông nghiệp, kiến trúc, giao thông,…mới có cơ sở để nghiên cứu tình hình
cụ thể thực địa và đặt kế hoạch phát triển thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ như ngày này, các
tuyến đường xe lửa, xa lộ và ống dẫn thuân tiện nhất thường được khảo sát không phải ở
thực đia mà được vạch ra trong phòng của các cơ quan quy hoạch dựa theo các bản đồ
địa hình. Hay như trong nông nghiệp, bản đồ địa hình được sử dụng khi xây dựng đồng
ruộng, làm thủy lợi, cải tạo nhằm nâng cao độ phì của đất, chống xói mòn ,sử dụng đúng
đắn và có hiệu quả các loại đất. Đối với quốc phòng, ngoài việc dựa vào bản đồ địa hình
để nghiên cứu xây dựng kế hoạch quốc phòng và toàn bộ kế hoạch chiến tranh, còn dùng
để nghiên cứu chiến lược, chiến thuật cho từng giai đoạn, bố trí tác chiến cho từng trận
đánh. Ngoài ra bản đồ địa hình còn là tài liệu không thể thay thế được đối với sự nghiệp
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Chúng không chỉ là kho tàng lưu trữ những kiến thức
đia lí đã tích lũy được mà còn là công cụ để truyền bá một cách có hiệu quả những kiến
thức đó, để nâng cao trình độ văn hóa chung, để giới thiệu cho đông đảo quần chúng về
đất nước , quê hương và các quốc gia khác trên thế giới,…
Do đó việc khai thác thông tin từ bản đồ địa hình và phân tích chúng là một việc hết sức
quan trọng. Dưới đây là các thông tin từ việc khai thác bản đồ đia hình huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn
Mục lục


2 Phần nội dung
2.1 Nôi dung của bản đồ đia hình huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn
2.1.1 Các thông tin về cơ sở toán học
• Tỉ lệ : 1:50 000 ( 1cm bằng 500m thực địa)
• Bản đồ sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN 2000 với các thông số
chính sau:
- Ê-líp-xô-ít quy chiếu là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu với kích thước:
+ Bán trục lớn:

a=


6378137,0m

+ Độ dẹt:

f=

1: 298,257223563

+ Tốc độ góc quay quanh trục:

ω=

7292115,0x10-11rad/s

+ Hằng số trọng trường Trái đất: GM= 3986005.108m3s-2
- Vị trí ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia: ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu được xác
định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm
GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính thuộc
Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- Hệ thống toạ độ phẳng: Hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc




-

- Lưới chiếu: Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6 0 có hệ

số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996
Phép chiếu: phép chiếu UTM ( phép chiếu hình trụ ngang đồng góc các tuyến)
Bố cục:
Khung bản đồ gồm có khung trong, khung giữa và khung ngoài
Sự sắp xếp các yếu tố chính phụ như sau:

+ Trong khung bản đồ được biểu thị tất cả các yếu tố chính- cơ sở toán học và nội
dung bản đồ
+ Trên khung bản đồ ghi chú kinh vĩ độ, đường ki lô mét, số hiệu mảnh bản đồ bên
cạnh, …
+ ngoài khung bản đồ được biểu thị tất cả các yếu tố bổ sing của bản đồ như tỉ lệ,
bảng chú giải,…
• Danh pháp : F-48-57-D ( 6252 II )
• Tọa đô khung: (21˚45’B, 106˚15’Đ); (21˚45’B, 106˚30’Đ); (21˚30’B, 106˚15’Đ);
(21˚30’B, 106˚30’Đ)
2.1.2
a.

-

Các thông tin về nội dung của BĐĐH huyện Hữu Lũng- tình Lạng Sơn
Các yếu tố tự nhiên
Địa hình:
Hình thái địa hình được biểu thị trên bản đồ bằng các đường bình độ và điểm độ
cao, bên cạnh đó còn có các kí hiệu khác mô tả các đặc điểm và các dạng vi địa
hình như đèo, gò, vách đá, bãi đá,…
- Phương pháp biểu hiện:

+ phương pháp đường đẳng trị để thể hiện độ cao địa hình, độ dốc,…
+ phương pháp kí hiệu để thể hiện các điểm độ cao

+phương pháp vùng phân bố để thể hiện các đặc điểm địa hình và các dạng vi địa hình
như đèo, gò, vách đá, bãi đá,…
 Nhận xét: địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao lớn nhất chưa đến 700m
• Thủy hệ và các công trình phụ thuộc:
- Hệ thủy văn mà bản đồ thể hiện bao gồm các con sông, trong đó sông chính là
sông Thương, ngoài ra còn các sông nhỏ khác gồm S.Nà Tang; S.Nậm Tà; S.Lũng
Luông, S.Bá Tào, S.Bản Xo, S.Đồng Dưới, S.Đồng Trên,…Bên cạnh đó còn có ao,
hồ, suối, các mạch nước khoáng , nước nóng,..
+ Các công trình phụ thuộc gồm có các loại cầu như cầu phao, các loại cầu ô tô không
qua được và một số loại cầu khác,…


- Phương pháp biểu hiện:
+ phương pháp kí hiệu tuyến: sử dụng các công cụ như màu sắc, độ rộng kí hiệu, cấu trúc
kí hiệu để biểu hiện các đối tượng dạng tuyến khác nhau chẳng hạn như sử dụng nét liền
để thể hiện các dòng chảy ổn định và sử dụng nét đứt để biểu hiện các sông suối có chế
độ nước theo mùa,..
+phương pháp kí hiệu để thể hiện các công trình phụ thuộc như các loại cầu bắc qua
sông,..
+ phương pháp vùng phân bố để biểu thị ao, hồ, những nơi có nước khoáng, nước nóng,

 Nhận xét: nguồn nước dồi dào, các mạch nước ngầm, nước khoáng, nước nóng khá
phong phú

• Thực vật:
- Các thảm thực vật chính mà bản đồ thể hiện có các loai rừng ổn định lá rộng, rừng
non , rừng thưa và rừng cây bui,… ngoài ra còn có những nơi cây thân gỗ phát
triển nhưng không tập trung thành rừng, các loại cây nông nghiệp chủ yếu là lúa,
màu,…
- Phương pháp thể hiện:

Phương pháp thể hiện chính là vùng phân bố: bằng cách sử dụng các kí hiệu đặc trưng
cho sự phân bố của đối tượng, kết hợp với nên màu để làm tăng tính trực quan của đối
tượng
 Nhận xét: thảm thực vật chính là rừng cây bụi ở khu vực núi đá, và rừng lá rộng ổn
định ở khu vực địa hình thấp hơn phía Nam lãnh thổ, cây trồng chính là lúa, màu,
cói,..
b. Các yếu tố kinh tế- xã hội
• Dân cư:
- Dân cư được biểu thị trên bản đồ qua đặc điểm dân cư như những khu phố nhà
đông đúc, những khu phố nhà thưa thớt hay làng có cây che phủ và làng ít cây che
phủ; và qua các công trình văn hóa lịch sử, dân dụng liên quan chặt chẽ đến dân cư
như đình, chùa, tượng đài, bia , lăng tẩm, nhà mồ,…
- Phương pháp biểu hiện:
+phương pháp chấm điểm
+phương pháp vùng phân bố


+phương pháp kí hiệu, sử dụng chủ yêu các kí hiệu tượng hình để thể hiện sự phân bố
của các công trình văn hóa lịch sử, dân dụng như đình , chùa, tượng đài, bia , lăng tầm,…
 Nhận xét: dân cư phân bố không đều, thưa thớt ở vùng núi và tập chung chủ yếu
dọc các con sông lớn và dọc các tuyến đường quốc lộ
• Giao thông:
- Giao thông khu vực được thể hiện trên bản đồ gồm có các tuyến đường sắt ( đường
sắt rộng 1m) cụ thể là tuyến đường sắt Hà Nội- Đồng Đăng và các tuyến đường bộ
trong đó có các đường ô tô nhựa, đường bê tông có trục(điển hình là quốc lộ 1A),
đường ô tô rải gạch đá(tuyến đường 16), ngoài ra còn có các loại đường đất lớn,
đường đất nhỏ và đường mòn
Có các công trình liên quan như cầu, nhà ga,…
- Phương pháp biểu hiện:
+ phương pháp kí hiệu tuyến: sử dụng các công cụ như màu sắc, kích thước, cấu trúc để

phân ra các loại hình giao thông dạng tuyến chẳng hạn như kí hiệu tuyến màu đen chỉ
đường sắt và màu cam để chỉ đường ô tô; kí hiêu tuyến màu đen mảnh nét liền để chỉ
đường đất lớn và nét đứt để chỉ đường đất nhỏ và đường mòn,…
+phương pháp kí hiêu để thể hiện các công trình liên quan như nhà ga, cầu,..
 Nhận xét: giao thông ở đây khá phát triển
• Địa giới hành chính
- Do bản đồ thể hiện bậc hành chính cấp huyện cho nên địa giới hành chính trên bản
đồ thể hiện chủ yếu là địa giới huyện đã xác định và địa giới xã đã xác định
- Sử dụng phương pháp kí hiệu tuyến để biểu hiện kết hợp với các công cụ như cấu
trúc, độ rộng kí hiệu,..
• Địa vật kinh tế:
- Do bản đồ thể hiện chủ yếu phần lãnh thổ phía Bắc của lãnh thổ nơi tập trung chủ
yếu đồi núi cho nên các địa vật kinh tế ở đây không có nhiều , chỉ có một vài cụm
lò nung, các đường dây điện cao thế, lô cốt,…
- Phương pháp biểu hiện chính ở đây là phương pháp kí hiệu
Nhận xét: kinh tế ở đây còn chưa phát triển
• Điểm khống chế
Có 6 điểm khống chế trắc địa được thể hiện trên bản đồ
Các điểm khống chế được thể hiện bằng kí hiệu tam giác, phương pháp sử dụng ở đây
là phương pháp kí hiệu, sử dụng các kí hiệu hình học.


2.2 Thực hành khai thác thông tin trên BĐĐH huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn
2.2.1 Xác định vị trí 3 điểm bất kì trên bản đồ
• Các bước để xác định tọa độ của các điểm bất kì trên bản đồ
+ Xác định vị trí điểm cần đo
+ Xác định vị trí tương đối của điểm đó trên hệ tọa độ địa lí
+ So sánh đối chiếu với khung giữa
+ Tính toán để xác định tọa độ địa lí



Công thức xác định tọa độ vuông góc
y

của một điểm bất kì:
xA= xo +

x (

yA= yo +

y

(

D

x= SD )
y= SD )

x
xo

trong đó:
dx,dy: là khoảng cách trên bản đồ từ điểm A

O
yo


đến cạnh của ô cơ sở
D:là kích thước của ô cơ sở
SD: là khoảng cách trên thực tế tương ứng của mật đô lưới


Tương tự ta có công thức xác định tọa độ địa lí :
Trong đó: Δφ=

A


Δλ=
• Áp dụng công thức xác định tọa độ vuông góc và tọa độ đia lí của 3 điểm trên
BĐĐH huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn:
+ Điểm A ( điểm độ cao 442m thuộc N.Đồng Mát)
+ Điểm B( điểm đô cao 480m thuôc N. Pa Lép)
+ Điểm C( điểm độ cao 608m thuộc N. Lũng Bầu)
Điểm A ( điểm độ Điểm B( điểm đô Điểm C( điểm độ
cao 442m thuộc cao 480m thuôc N. cao 608m thuộc N.
N.Đồng Mát)
Pa Lép)
Lũng Bầu)

Điểm
Tọa độ
điểm O
(đỉnh
phía
dưới bên
phải của

ô cơ sở

Tọa độ
vuông
góc

Tọa độ
địa lí

x=2389
y=634

x=2399
y=631

x=2405
y=653

φ=21˚37’B
λ=106˚18’Đ

φ=21˚41’B
λ=106˚16’Đ

φ=21˚44’B
λ=106˚29’Đ

0,25

1,5


1,0

0,125

0,75

0,5

2389,125

2399,75

2405,5

1,35

1,1

0,75

0,675

0,55

0,375

634,675

631,55


653,375

0,1

2,9

2,9

1,2”

46,8”

46,8”

φ

21˚37’1,2”B

21˚41’46,8”B

21˚44’48,8”B


(cm)
Δλ

0

1,15


0

0

18,6”

0

Tọa độ
vuông góc
Tọa độ địa

dx
(cm)
x
Δx
(km
(km)
)
x
(km)
dy
(cm)
y
Δy
(km
(km)
)
y

(km)

(cm)
Δφ
φ

λ


λ

106˚18’Đ

106˚16’18,6”

 KẾT LUẬN:
 Điểm A
 Điểm B
 Điểm C
2.2.2 Xác định 3 khoảng cách bất kì trên bản đồ
Công thức tính khoảng cách thực tế của 2 điểm bất kì trên bản đồ:
S = d*M
trong đó
a. Khoảng cách đoạn AB
Trong đó:
dAB=5,55cm

 SAB=5,55*50 000=277 500 cm= 2,775km
b. Khoảng cách đoạn CD
Trong đó:

dCD=3,5cm

 SCD= 3,5*50 000= 175000cm = 1,75 km
c. Khoảng cách đoạn EF
Trong đó
dEF = 1,8cm

SEF = 1,8* 50 000 = 0,9km
2.2.3 Xác định diện tích một vùng trên bản đồ
• Các tính diện tích một vùng lãnh thổ trên bản đồ:
 Cách 1: chia phần lãnh thổ đó ra thành nhiều ô vuông

106˚29’Đ


 Cách 2: quy vào hình học cơ
- Quy vào hình vuông:
+ đo chu vi của lãnh thổ cần tính
+ tìm độ dài 1 cạnh hình vuông a= 
- Quy vào hình tròn:
+ đo chu vi lãnh thổ cần tích
+
• Công thức tính diện tích ngoài thực tế:

S = s × M2
Tong đó :



Thực hành xác định diện tích của hồ thuộc S. Đồng Dưới

Sử dụng cách 2- quy vào hình học
C = 3,1cm
Quy vào hình vuông:
S= 0,6×(50 000)2 =15×108cm=0,15 km

 Quy vào hình tròn
S= 0,76 × (50 000)2 = 19 × 108cm= 0,19 km
 Có sai số giữa tính diện tích quy vào hình tròn và hình vuông tuy nhiên sai số là
không quá lớn
2.2.4 Xác đinh độ cao của một điểm bất kì bằng đường bình độ
Cách xác định:
- Khi xác định độ cao của 1 điểm nằm trên đường bình độ, ta cần xác định chỉ số
của đường bình độ đó, nếu bản đồ không viết giá trị của đường bình độ đó có
thể dựa vào các khoảng cao đều để xác định
- Khi xác định độ cao của một điểm bất kì nằm ở giữa hai đường bình độ( không
nằm trên đường bình độ nào) , được xác định gần đúng bằng cách dựng từ
điểm này một đường vuông góc nhất với cả hai đường bình độ. Sau đó xác
định vị trí của điểm này so với 2 đường bình độ bằng cách tìm tỉ lệ khoảng


cách từ điểm này tới đường bình độ thấp hơn và khoảng cách từ điểm này tới
đường bình độ còn lại, biết khoảng cao đều , từ đó có thể suy ra được độ cao
của điểm đó .
x1
x2

A

 Ví dụ trên BĐĐH huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn
Điểm I có tọa độ vuông góc là (2381,646) , dựa vào cách xác định các khoảng cao

đều, có thể thấy điểm I nằm trên đường bình độ , đường mà nằm phía ngoài và cách
đường bình độ 100m là 2 khoảng cao đều, mỗi khoảng cao đều có đô cao có độ cao
là 20m , cho nên điểm I có độ cao là 60m
2.2.5 Xác định độ dốc của một sườn
Sử dụng thước độ dốc có trên BĐĐH để xác định độ dốc của sườn:
- Đo khoảng cách giữa 2 điểm trên 2 đường bình độ ( hoặc 6 đường) kề nhau
- Theo hướng đường dọc của thước( đúng khoảng cao đều) chọn lấy một độ dài
tương tự. Số ghi dưới đường dọc đó là độ dốc của 2 điểm muốn biết
Trường hợp khoảng cách các đường bình độ cơ bản không đều nhau có thể lần lượt
đo riêng từng đoạn một
Ví dụ trên BĐĐH huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn
- Xác định độ dốc của sườn N.Xa Mân theo hướng chính Bắc
- Đo khoảng cách giữa 3 đường bình độ là 2cm
- Sử dụng thước độ dốc trên BĐĐH  độ dốc là 22˚
2.2.6 Dựng lát cắt địa lí của một tuyến ABCD
Cách dựng 1 lát cắt địa hình
 Bước 1: muốn vẽ lát cắt địa hình trước tiên phải chọn hướng, vị trí cắt sao cho nó
có thể nêu được đặc điểm đặc trưng của địa hình của một khu vực cần tìm hiểu, có
thể cắt ngang, dọc ,chéo, có thể dựa vào đường kinh tuyến, vĩ tuyến,…rồi kẻ
đường cắt trên bản đồ
 Bước 2: xác định tỉ lệ , có thể theo tỉ lệ chung của bản đồ có thể không ( thông
thường để làm nổi rõ sự thay đổi độ cao, ta dùng tỉ lệ cao lớn hơn tỉ lệ chiều
ngang), dựng trục độ cao vuông góc với đường ngang


 Bước 3: dùng thước kẻ áp sát đường cắt, đánh dấu các điểm đầu, điểm cuối và tất
cả các điểm cắt của các đường bình độ gặp đường cắt đó, ghi lại độ cao của các
đường bình độ tương ứng mỗi điểm cắt nhau, ghi lại trên giấy vẽ theo tỉ lệ vừa xác
định
 Bước 4: thu thập thông tin về địa chất, địa mạo, lớp phủ thưc vật của khu vực thể

hiện
 Bước 5: tiến hành vẽ
 Bước 6: biên tập
2.2.7 Tách lớp thông tin từ bản đồ địa hình
Sử dụng giấy scan để tách lớp thông tin trên BĐĐH
- Khổ giấy A4
- Yếu tố thông tin cần tách lớp: sông ngòi
- Phạm vi tách lớp trên bản đồ : góc bên phải phía dưới của tờ bản đồ, kích thước
bằng kích thước khổ giấy A4



2.3 Nhận xét về lãnh thổ trên BĐĐH huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.3.1 Về tự nhiên
• Vị trí và phạm vi lãnh thổ:
Phần lãnh thổ được thể hiện trên bản đồ địa hình không phải toàn bộ lãnh thổ của huyện
Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn, ở đây chỉ thể hiện một phần lãnh thổ phía Bắc của huyện
Hữu Lũng kéo dài từ vĩ tuyến 21˚30’B đến 21˚45’B và từ kinh tuyến 106˚15’Đ đến
106˚30’Đ
• Địa hình:
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, phía Bắc chủ yếu là núi đá phần lớn có độ cao 400600m, phía Nam của lãnh thổ địa hình thấp hơn (dưới 200m)
 địa hình của vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền núi phía Bắc
• Sông ngòi:
Nguồn nước ở đây khá dồi dào , nguồn nước ngầm và nước khoáng, nước nóng khá
phong phú
đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trên địa bàn
Ngoài ra hệ thống sông suối với địa hình tương đối dốc có thể xây dựng các nhà máy
thủy điện nhỏ
• Thực vật:
Do núi đá vôi chếm phần lớn địa hình cho nên thảm thực vật chủ yếu là rừng cây bụi. tuy

nhiên phía Nam lãnh thổ là địa hình núi đất cho nên phát triển các thảm thực vật rừng lá
rộng ổn định
Xen kẽ các địa hình núi là những thung lũng tương đối bằng phẳng, kết hợp với nguồn
nước dồi dào  có thể phát triển nông nghiệp đặc biệt là lúa nước
2.3.2 Về kinh tế xã hội
• Dân cư:
đây là nơi dân cư tập trung khá thưa thớt và không đồng đều, phần lãnh thổ phía Bắc do
địa hình chủ yếu là núi đá nên dân cư tập trung rất ít, chỉ rải rác ven các thung lũng sông;
dân cư tập trung đông hơn ở phần lãnh thổ phía Nam , đặc biệt dọc theo các tuyến đường
lớn như quốc lộ 1A và dọc theo các con sông


• Giao thông
giao thông ở đây có các tuyến đường chính là quốc lộ 1A, đường sắt và các tuyến đường
khác  đây là điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán, thương mại, dịch vụ với
các vùng khác trong cả nước, đồng thời tạo nhiều cơ hội trong việc tiếp thu tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, là điều kiện thuận lợi thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
• Kinh tế:
kinh tế của vùng này còn chưa phát triển, chỉ có một số điểm công nghiệp đó là các cụm
lò nung, rất ít các nhà máy xí nghiệp hay trung tâm công nghiệp
• Văn hóa:
Có rất nhiều đình, chùa , đền được xây dựng trên lãnh thổ  có thể phát triển Du lịch
 Đây là một lãnh thổ tương đối nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế  cần khai
thác có hiệu quả hơn nữa để phát triển kinh tế của vùng

3 Kết luận
Có thế thấy bản đồ địa hình là một nguồn tri thức vô cùng phong phú và hữu ích, nó
là nguồn cung cấp các thông tin quan trọng, các thông tin trên bản đồ địa hình chính
xác và khoa học, nội dung khá đầy đủ và chi tiết . Bên cạnh đó bản đồ địa hình có mặt

trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội, là công cụ để giải quyết nhiều vẫn đề
trong thực tiễn, sản xuất và khoa học nghiên cứu .
 Vì vậy việc khai thác thông tin trên bản đồ địa hình là vô cùng quan trọng



×