Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 12 trang )

Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.
GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
“ RÈN KĨ NĂNG KHAI THÁC KIẾN THỨC TỪ BẢN ĐỒ( LƯỢC ĐỒ) TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS ”
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trước hết là môn địa lí có khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người mới trong
xã hội. Nhất là địa lí về đất nước, vùng lãnh thổ. Nó giúp học sinh có thể thấy được lịch sử dân
tộc, giúp học sinh có thái độ, tinh thần lao động, bồi dưỡng ý thức làm chủ, ý thức xây dựng.
Hơn nữa, bộ môn địa lí trong nhà trường còn có khả năng trong việc bồi dưỡng cho học sinh thế
giới quan khoa học và những nhận thức đúng đắn. Bởi lẽ môn địa lí là một môn học có tính tổng
hợp vừa mang đặc trưng của khoa học –xã hội lại vừa mang tính đặc trưng của khoa học - tự
nhiên. Đối tượng nghiên cứu của nó là các tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và tổng hợp lãnh thổ sản
xuất. Học sinh cần nhận ra các mối quan hệ đó trong việc học tập môn địa lí. Việc học tập bộ
môn địa lí cũng giúp học sinh nhận thức vai trò của tự nhiên, của con người trong các hoạt động
kinh tế xã hội. Tự nhiên chỉ là yếu tố chứa đựng khả năng, yếu tố con người mới là quyết định.
Vậy nó có thể bồi dưỡng cho học sinh quan điểm đúng đắn trong tư duy kinh tế, tư duy sinh
thái…
Do đặc điểm của các đối tượng, sự vật địa lí được trải rộng trong không gian, GV không thể
dẫn học sinh đến từng nơi được.Vì vậy dạy học địa lí không thể không có bản đồ. Trong mỗi
bản đồ địa lí đều chứa đựng những kiến thức ở các kí hiệu, ước hiệu và những kiến thức thông
qua các mối quan hệ địa lí – kiến thức “ ẩn “
Bản đồ có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong dạy học địa lí, là cuốn SGK thứ 2, là phương
tiện dạy học ở nhiều bài địa lí. Từ bản đồ có thể bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng, bồi
dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu… cho HS.
Dựa vào bản đồ, GV có thể nêu ra các vấn đề cho HS suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy
địa lí & khai thác đặc trưng quan trọng của địa lí là tư duy gắn liền với lãnh thổ, xét đoán dựa
trên cơ sở bản đồ.
Vì vậy việc giảng dạy địa lí luôn phải gắn liền với bản đồ & việc hướng dẫn cho HS khai
thác kiến thức từ bản đồ ( lược đồ ) địa lí là rất quan trọng.
Đối với HS bậc THCS tôi nhận thấy việc rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ
( lược đồ ) địa lí là rất cần thiết, nó là cơ sở giúp các em khai thác, chiếm lĩnh, làm chủ


nguồn tri thức; từ đó hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn vấn đề này, tôi hi vọng được chia sẻ một vài kinh nghiệm với các giáo viên
giảng dạy bộ môn địa lí trong việc giúp học sinh hình thành các kỹ năng địa lí mà trọng tâm là
rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ ( lược đồ ) địa lí trong quá trình dạy & học tập
địa lí..
II.NỘI DUNG :
1. Cơ sở lí luận & thực tiễn:
1.1 Khái niệm :
Bản đồ dịa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của bề mặt Trái Đất
lên trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp vẽ Bản đồ ( PP toán học, PP kí hiệu….)
1.2 Ý nghĩa, tác dụng của bản đồ:
Bản Đồ có khả năng phản ánh sự phân bố & các mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên
bề mặt TĐ một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà không một phương tiện nào có thể thay
thế được. Do đó bản đồ vừa là một phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức quan trọng của
việc dạy học địa lí & sử dụng bản đồ là một phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí.
Ngô Thị Thùy Linh – Trường THCS Liên Đầm - Năm học 07 - 08
1
Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.
Ví dụ: Thơng qua bản đồ có thể xây dựng được vị trí địa lí một khu vực nào đó trên mặt
đất (toạ độ địa lí),ở vào đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, liên hệ với các
trung tâm kinh tế - x hội ra sao…
Qua bản đồ biết được hình dạng v quy mơ của chu lục ny so với chu lục khc; biết được sự phân
bố của các dy ni v độ cao của chúng, biết được chiều dài của một con sông và lưu vực sông…
cũng như sự phân bố dân cư, phân bố các trung tâm công nghiệp…
1.3 Hệ thống bản đồ trong dạy học địa lí rất đa dạng, phong phú:
+ Dựa theo nội dung thì có các bản đồ địa lí tự nhiên, bản đồ địa lí Kinh tế – xã hội.
+ Dựa theo tỉ lệ thì có bản đồ tỉ lệ lớn, tỉ lệ trung bình, tỉ lệ nhỏ.
+ Dựa theo loại hình thì có bản đồ treo tường, bản đồ( lược đồ ) trong SGK, Atlát địa lí, bản đồ (
lược đồ )bài tập….
Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng. Vì vậy trong dạy học địa lí GV phải biết sử

dụng phối hợp các loại bản đồ với nhau để tận dụng tối đa, chức năng ưu thế của từng loại bản
đồ; đồng thời cũng tạo điều kiện tối đa để cho HS thường xuyên được tiếp xúc với bản đồ, lược
đồ biết cách tìm kiếm thông tin từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu ,so sánh, phối hợp các bản
đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy & kỉ năng sử dụng bản đồ
( lược đồ ).
2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
2.1 Về phía GV:
Trên thực tế Bản đồ không thể tách rời Môn địa lí nhưng nếu GV không chú ý hình thành
cho HS cách khai thác kiến thức & kĩ năng từ bản đồ( lược đồ ) ngay từ những lớp đầu cấp thì
quá trình dạy & học ở các lớp tiếp theo rất khó khăn cho cả GV & HS.
Hiện nay trong chương trình đổi mới SGK , khối lượng kiến thức rất lớn nhưng không
chỉ được thể hiện ở kênh chữ mà còn ‘’ ẩn ‘’ ở trong kênh hình ( Trong đó có Bản đồ, lược đồ )
đòi hỏi GV cũng phải có sự nghiên cứu chuẩn bị để thiết kế các hoạt động dạy học đảm bảo nội
dung, tính chính xác về kiến thức cho HS.
2.2 Về phía HS:
Nhiều HS vẫn chưa nhận thấy vai trò quan trọng của môn địa lí, quan niệm đây là một môn
phụ nên chưa có sự đầu tư cho bộ môn.
Nhiều em quá trình vận dụng khai thác và tiếp nhận tri thức từ bản đồ, lược đồ còn rất yếu
( đặc biệt là HS dân tộ thiểu số chiếm khoảng > 50% ).Học sinh trong khi tiếp nhận tri thức từ
ngôn ngữ – là Tiếng Việt còn có nhiều hạn chế, hạn chế cả trong kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ
năng viết; thì khi tìm hiểu và khai thác kiến thức từ những kí hiệu khô khan trên bản đồ thì đó
quả thật là cả một quá trình khó khăn đối với những học sinh này. Từ đó gây áp lực bộ môn đối
với HS dân tộc thiểu số & HS yếu kém.
3. Các giải pháp cụ thể:
Hướng dẫn HS khai thác kiến thức & rèn kĩ năng từ bản đồ ( lược đồ ) địa lí là một quá
trình lâu dài suốt cả bậc học, mức độ từ thấp đến cao.Đòi hỏi người GV phải kiên trì, chuẩn bị kĩ
lưỡng.
3.1Một số điểm mà GV & HS cần chú ý:
• Đối với GV: Cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Xác định việc khai thác kiến thức & hình thành kĩ năng bản đồ cho HS trong chương

trình THCS theo trình tự các mức độ từ thấp đến cao như sau:
+ Mức độ 1: Đọc để biết tên bản đồ, lược đồ & xem bảng chú giải có các kí hiệu để tìm vị trí
các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Ngô Thị Thùy Linh – Trường THCS Liên Đầm - Năm học 07 - 08
2
Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.
+ Mức độ 2: Dựa vào bản đồ tìm ra một số đặc điểm của đối tượng địa lí
+ Mức độ 3: Biết xác lập các mối quan hệ địa lí, vận dụng vốn kiến thức địa lí đã cóvới các
đặc điểm và tính chất của đối tượng để rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện
trực tiếp.
( Đối với HS lớp 6,7 chú trọng kĩ năng ở mức độ 1 & 2. Còn HS lớp 8,9 chú trọng ở mức độ
2 & 3 )
- Phải sử dụng bản đồ coi đây là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng, chứ không phải sử
dụng bản đồ theo cách coi đó là phương tiện minh họa cho kiến thức.
- Trong quá trình soạn bài & khi lên lớp GV luôn phải căn cứ vào yêu cầu của bài học, vào
bản đồ mà đưa ra hệ thống câu hỏi & bài tập để giúp HS rèn luyện kĩ năng bản đồ.
- Cần phối hợp giữa sử dụng bản đồ với các phương tiện dạy học khác như tranh ảnh, băng
đĩa( nếu có)…và các phương pháp dạy học khác như so sánh, thảo luận…để tạo biểu
tượng cụ thể, sinh động về các đối tượng địa lí cho HS; đồng thời phát huy cao độ tính
tích cực trong học tập của HS.
• Đối với HS:
- Cần có đầy đủ SGK địa lí, Tập bản đồ( Dùng cho Thực hành & Bài tập), Atlát dịa lí.
- Cần phải chuẩn bị trước bài học: Cố gắng trả lời các câu hỏi, bài tập có liên quan đến bản
đồ, lược đồ trong SGK.
- Nắm vững kiến thức đã học, vận dụng tốt kĩ năng bản đồ trong bài học trên lớp & Bài tập
ở nhà.
3.2 Tổ chức thực hiện:
Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ( lược đồ ) địa lí trong dạy học địa lí ở trường
THCS gồm 2 quá trình:
• Quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ( lược đồ ) cho học sinh.

• Quá trình hướng dẫn HS các bước khai thác kiến thức từ bản đồ ( lược đồ ) địa lí.
Hai quá trình này có mối quan hệ tương tác lẫn nhau không thể tách rời trong việc giảng
dạy & học tập địa lí có liên quan đến bản đồ (lược đồ ) ở trường THCS.
Chính vì tầm quan trọng của Bản đồ ( lược đồ ) trong việc học tập địa lí nên đòi hỏi cả
GV & HS có những nhận thức đúng đắn về tác dụng của nó và thực hiện theo đúng trình tự
để giúp HS có được cách vận dụng một cách thành thục, chính xác, đảm bảo tính khoa học.
Qua đó tạo được hứng thú trong học tập của HS.
3.2.1 Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ (lược đồ ) cho HS: Gồm 6 kĩ năng cơ bản sau:
* Lưu ý GV : Các kĩ năng này bước đầu đã được hình thành cho HS lớp 6. Tuy nhiên càng
lên lớp cao hơn thì các kĩ năng này càng được rèn luyện nhiều hơn; đặc biệt là ở lớp 7 HS bắt
đầu được sử dụng rất nhiều bản đồ ( cả về TN và KT-XH ),nên GV cần phải chú ý tùy mục đích
sử dụng & tùy vào nội dung bài học, HS phải được áp dụng & thực hiện kĩ năng một cách chính
xác  sẽ tạo tiền đề cho các em một kĩ xảo thành thục không những áp dụng vào học tập bộ
môn mà còn áp dụng được cả vào thực tế.
1 Kĩ năng chỉ các đối tượng địa lí trên bản đồ
( HS phải dựa vào hệ thống kí hiệu, màu sắc… quy ước đối tượng địa lí, tìm & chỉ đối
tượng địa lí trên bản đồ.)
Hệ thống kí hiệu trên bản đồ được thể hiện ở bản chú giải của bản đồ( Gồm các dạng kí
hiệu: kí hiệu điểm, tuyến, diện tích, chữ, hình học…)
Ví dụ: Xác dịnh các dạng địa hình Châu Phi trên bản đồ: ( hình 26.1/ SGK Địa lí 7)
HS sẽ dựa vào thang màu:
Ngô Thị Thùy Linh – Trường THCS Liên Đầm - Năm học 07 - 08
3
Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.
+ Dãy núi trẻ At-lát nằm ở rìa phía Bắc, dãy Đrêkenbec nằm ở rìa phía Đông Nam
( có màu đỏ cam )
+ Các cao nguyên xen bồn địa ở Bắc Phi ( chủ yếu là màu vàng cam )
+ Khối núi Bi- ê & sơn nguyên Đông Phi ( màu đỏ cam đậm )
+ Đồng bằng chiếm diện tích nhỏ nằm ven biển ( màu xanh lá mạ )
2 KĨ năng xác định phương hướng trên bản đồ:

(  HS dựa vào hệ thống kinh, vĩ tuyến hoặc mũi tên chỉ hướng trên bản đồ.)
+ Dựa vào hệ thống kinh, vĩ tuyến: Đầu phía trên kinh tuyến chỉ hướng Bắc
Đầu phía dưới kinh tuyến chỉ hướng Nam
Đầu bên phải vĩ tuyến chỉ hướng Đông
Đầu bên trái vĩ tuyến chỉ hướng Tây.
Các hướng trên bản đồ được quy định như ở hình dưới đây:
Bắc
Tây Bắc Đông Bắc
Tây Đông

Tây Nam Đông Nam
Nam
+ Dựa vào mũi tên chỉ hướng: Căn cứ vào dấu hiệu mũi tên quy định hướng trên bản đồ.
( Ap dụng trong trường hợp bản đồ không có hệ thống kinh, vĩ tuyến như bản đồ giao thông, bản
đồ diện tích nhỏ-bản đồ địa chính địa phương )
Ví dụ: HS dựa vào bản đồ thủ đô các nước khu vực Đông Nam Á ( hình 12/ SGK Địa lí
6 ) xác định hướng đường bay từ thủ đô Hà Nội - Việt Nam đến thủ đô Manila-Philippin
Ngô Thị Thùy Linh – Trường THCS Liên Đầm - Năm học 07 - 08
4
Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) địa lí cho HS THCS.
HS sẽ dựa vào hệ thống kinh, vĩ tuyến để xác định hướng chính,sau đó áp dụng hướng
được quy định( như ở hình trên): Hướng đường bay sẽ là hướng Đông Nam.
Hình 12 – SGK Địa Lí 6
3 Kĩ năng xác định tọa độ địa lí
(  HS dựa vào khung chia độ của bản đồ )
+ Nếu một điểm nằm trên cả đường kinh tuyến & vĩ tuyến có số độ thì ta chỉ việc
đọc số độ của tọa độ địa lí ( Đọc kinh tuyến trước, vĩ tuyến sau )
+ Nếu một điểm nằm ngoài các đường kinh , vĩ tuyến : Kẻ qua điểm đó một
đường kinh tuyến và một đường vĩ tuyến song song hoặc gần song song với các đường kinh , vĩ
tuyến gần nhất. Kéo dài 2 đường đócho đến khi gặp khung chia độ của bản đồ, sau đó tính &

đọc số độ của 2 đường kinh tuyến & vĩ tuyến đi qua điểm đó.
Ví dụ: Dựa vào bản đồ thủ đô các nước Đông Nam A ( hình 12/ SGK Địa lí 6 ) xác định
tọa độ địa lí của thủ đô Hà Nội. ( hình trên)
HS sẽ kẻ qua vị trí thủ đô Hà Nội trên bản đồ một đường kinh tuyến & vĩ tuyến song
song với các đường kinh vĩ tuyến gần nhất, sau đó tính & đọc trị số của 2 đường kinh, vĩ tuyến
vừa kẻ qua thủ đô Hà Nội.
Tọa độ Hà Nội (106
0
Đ ; 21
0
B )
4 Kĩ năng đo tính khoảng cách trên bản đồ
( HS dựa vào tỉ lệ số và tỉ lệ thước )
+ Dựa vào tỉ lệ số: Đo trực tiếp khoảng cách trên bản đồ rồi nhân với tỉ lệ bản
đồ( nhân với mẫu số của tỉ lệ).
+ Dựa vào tỉ lệ thước: lấy thước tỉ lệ đo trực tiếp khoảng cách trên bản đồ rồi đọc
trị số.
Ví dụ:
+ Dựa vo tỉ lệ số :Một bản đồ có tỉ lệ là 1:200 000. Vậy một khoảng cách AB trên
bản đồ bằng 5cm thì tương ứng trên thực tế bằng bao nhiêu Km ?
 5cm x 200 000 = 1000 000 cm = 10 Km.
Ngô Thị Thùy Linh – Trường THCS Liên Đầm - Năm học 07 - 08
5

×