Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài 2 Tiết 5 : Thực hiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.31 KB, 8 trang )

Ngµy so¹n : / / 200 Ngµy gi¶ng : / / 200
Bµi : 2 TiÕt : 5 THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
A- PhÇn chn bÞ
I. Mơc tiªu bµi häc
1.Về kiến thức:
- Nêu được các giai đoạn thực hiện pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm trái
quy đònh pháp luật .
II. Chn bÞ
1. Gi¸o viªn : Bµi so¹n, SGK, s¸ch GV GDCD 12 , TLTK
2. Häc sinh : Tµi liƯu, ®å dïng, «n l¹i bµi cò, ®äc tríc mơc :
B- PhÇn thĨ hiƯn trªn líp
I. KiĨm tra bµi cò (5')
1. C©u hái :
Em hãy cho biết việc thực hiện pháp luật có mấy hình thức . là những hình thức nào ?
2. Tr¶ lêi:
Sử dụng pháp luật : Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình , làm
những gì mà pháp luật cho phép làm.
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc Công ty khi bò kỷ luật cảnh cáo nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bò vi phạm.
Thi hành pháp luật : Các cá nhân , tổ chức thực hiện đầy đủ những nghóa vụ, chủ động
làm những gì mà pháp luật quy đònh phải làm.
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và
xử lý chất thải theo tiêu chuẩn môi trường.
Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp


luật cấm.
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng ; không săn bắt động vật quý hiếm ; không khai
thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển bằng phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví dụ : mìn,
chất nổ,...).
Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật
để ra các quyết đònh làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền ,
nghóa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
CÇm S¬n Mai Trêng THPT Ngun Du ThÞ x· S¬n La
1
Ví dụ : Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm là 100.000 đồng.
II. Gi¶ng bµi míi
*§Ỉt vÊn ®Ị
Nh vËy c¸c h×nh thøc thùc hiƯn ph¸p lt bao gåm bèn h×nh thøc c¬ b¶n :
Sử dụng pháp luật
Thi hành pháp luật
Tuân thủ pháp luật
Áp dụng pháp luật
Điều quan trọng của phần này là PL có được thực hiện hay không, PL có đi vào cuộc
sống hay không trước tiên và chủ yếu là do mỗi cá nhân, tổ chức có chủ động, tự giác thực
hiện đúng các quyền, nghóa vụ của mình theo quy đònh của PL hay không.
Để hiểu rỗ được điều đó ta cùng nhiên cứu phần tiếp theo của bài.
Hoạt động của thầy& trò
T
G
Nội dung bài học
Tiết 2: C - Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
GV hỏi: Theo em, quyền và nghóa vụ của vợ và
chồng xuất hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghóa vụ của

vợ và chồng chỉ xuất hiện sau khi quan hệ hôn
nhân được xác lập. Khi ấy, xuất hiện quan hệ
pháp luật giữa vợ và chồng (giai đoạn 1 của quá
trình thực hiện pháp luật)
Giảng giải : Thể hiện ở chỗ thiết lập quan hệ vợ
chồng phải có đăng ký kết hôn
GV hỏi Vợ, chồng thực hiện quyền và nghóa
của mình như thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ hôn
nhân được xác lập, vợ chồng thực hiện quyền và
nghóa vụ của mình (giai đoạn 2 của quá trình
thực hiện pháp luật) theo quy đònh tại chương III
– Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2000.
5’
C - Các giai đoạn thực hiện pháp
luật.
Giai đoạn 1 : Giữa các cá nhân,
tổ chức hình thành một quan hệ
xã hội do pháp luật điều chỉnh
(gọi là quan hệ pháp luật).
Giai đoạn 2 : Cá nhân, tổ chức
tham gia quan hệ pháp luật thực
hiện các quyền và nghóa vụ của
CÇm S¬n Mai Trêng THPT Ngun Du ThÞ x· S¬n La
2
GV lưu ý:
Hai giai đoạn của quá trình thực hiện PL có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau: giai đoạn 1 là tiền đề

của giai đoạn 2, giai đoạn 2 là hệ quả phát sinh
tất yếu từ giai đoạn 1. Quá trình thực hiện PL
bắt buộc phải trải qua hai giai đoạn.
GV chuyển ý
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp còn xuất
hiện giai đoạn 3 - giai đoạn không bắt buộc. Nó
chỉ xuất hiện khi cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ can
thiệp bằng cách ra quyết đònh buộc chủ thể vi
phạm phải thực hiện đúng pháp luật.
Vì vậy : Như thế nào là vi phạm pháp luật ?
Trách nhiệm pháp lý đối với việc vi phạm đó
thế nào ? ( ta chuyển sang ĐVKT 2) --->
Đơn vò kiến thức 2:
Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a Mức độ kiến thức:
HS hiểu được:
- Các dấu hiệu cơ bản để nhận biết một hành vi
vi phạm pháp luật.
- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí tương ứng.
a Cách thực hiện:
 Vi phạm pháp luật.
GV sử dụng ví dụ trong SGK và hỏi :
Em hãy chỉ ra những biểu hiện cụ thể của từng
dấu hiệu của hành vi vi phạm trong ví dụ đó.
HS trả lời
GV giảng giải
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.

+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được
phép tự điều khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên
đường và hai bố con bạn A đều đi xe ngược
chiều quy đònh . Như vậy hai bố con bạn A đã có
hành vi trái pháp luật.
Vậy thế nào là hành vi trái pháp luật ?
20’
mình.
2. Vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí
a.Vi phạm pháp luật
Thứ nhất, là hành vi trái pháp
CÇm S¬n Mai Trêng THPT Ngun Du ThÞ x· S¬n La
3
Những hành vi đó còn phải do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm
pháp lí thực hiện.
Hỏi : Thế nào là năng lực trách nhiệm pháp lí?
Những người nào đủ và không đủ năng lực trách
nhiệm pháp lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con người
phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm
lý (có bò bệnh về tâm lý làm mất hoặc hạn chế
khả năng nhận thức về hành vi của mình hay
không). Có những hành vi mặc dù là trái pháp
luật nhưng do một người mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
thực hiện thì không bò coi là vi phạm pháp luật,

vì những hành vi này do người không có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Hành vi trái
pháp luật của trẻ em chưa đến độ tuổi phải chòu
trách nhiệm pháp lý theo quy đònh của pháp luật
thì không bò coi là vi phạm pháp luật, vì trẻ em
còn ít tuổi có thể nhận thức và điều khiển được
hành vi của mình, nhưng chưa có khả năng nhận
thức được hậu quả của hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
Ví dụ : Theo quy đònh của pháp luật thì trẻ em
luật :
+ Hành vi đó có thể là hành động
– làm những việc không được làm
theo quy đònh của pháp luật hoặc
không hành động – không làm
những việc phải làm theo quy
đònh của pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây
thiệt hại cho những quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện.

CÇm S¬n Mai Trêng THPT Ngun Du ThÞ x· S¬n La
4
dưới 14 tuổi là người không có năng lực trách
nhiệm pháp lý nên dù có thực hiện hành vi trái
pháp luật thì cũng không bò coi là vi phạm pháp
luật. Vì thế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính quy đònh không xử phạt vi phạm hành

chính người dưới 14 tuổi.
Vậy --->
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
GV giảng;
Một người bình thường, khoẻ mạnh về mặt
tâm lý, có lý chí và tự do ý chí, hoàn toàn có thể
lựa chọn cho mình hành vi xử sự phù hợp với lợi
ích của xã hội, của cộng đồng và cần phải thấy
trước hậu quả hành vi của mình. Nếu coi thường
lợi ích xã hội và lợi ích của cá nhân khác, có thể
nhận thấy được hậu quả thiệt hại cho xã hội
hoặc cho người khác do hành vi của mình gây ra
nhưng lại mong muốn, hoặc để mặc, hoặc do sơ
xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi có lỗi.
Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức : lỗi cố ý
và lỗi vô ý.
+ Lỗi cố ý
Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy
trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho người
khác do hành vi của mình gây ra, nhưng vẫn

Năng lực trách nhiệm pháp lí
được hiểu là khả năng của người
đã đạt một độ tuổi nhất đònh theo
quy đònh pháp luật, có thể nhận
thức, điều khiển và chòu trách
nhiệm về việc thực hiện hành vi
của mình.
Thứ ba, người vi phạm pháp luật
phải có lỗi.

Lỗi thể hiện thái độ của
người biết hành vi của mình là
sai, trái pháp luật , có thể gây hậu
quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm
hoặc vô tình để mặc cho sự việc
xảy ra.
CÇm S¬n Mai Trêng THPT Ngun Du ThÞ x· S¬n La
5

×