Tải bản đầy đủ (.docx) (187 trang)

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ nhà máy đóng tàu sông hàn (bản cad full + thuyết minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 187 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, trọng tải của đội tàu biển nước ta đã tăng lên rất nhanh
để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển Việt Nam, một tiềm năng lớn trong công
nghiệp hoá và hoà nhập với kinh tế khu vực. Đội tàu tăng nhanh về tải trọng cũng đồng
nghĩa với nhu cầu sửa chữa tàu rất lớn. Các nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu biển của ta
đã và đang nâng cấp, cải tạo cho phù hợp vói mặt bằng chung của công nghệ sản suất.
Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển Sông Hàn cũng đang trong những bước đi như
vậy. Đây là kết quả tất yếu hoạch toán kinh tế và cạnh tranh thị trường. Sự phát triển quy
mô và công nghệ sản xuất có tính đón đầu, độc đáo dựa trên những căn cứ kinh tế kỹ thuật
chắc chắn.
Bến trang trí là một công trình thuỷ công trong nhà máy đóng tàu. Đây là vị trí cuối
cùng để hoàn thành nốt những phần việc của một dây truyền công nghệ đóng tàu sau khi
đã hạ thuỷ hoặc là nơi tháo dỡ máy móc thiết bị trước khi đưa tàu lên cạn để sửa chữa và
trang trí, lắp máy sau khi sửa chữa xong một con tàu.
Đồ án tốt nghiệp là một mốc quan trọng đánh dấu sự chuyển biến về chất cũng như
về lượng của một sinh viên lên kỹ sư, một cán bộ khoa học kỹ thuật. Không chỉ là để tổng
hợp kiến thức trong những năm được đào tạo mà còn là điều kiện thuận lợi để em học hỏi
kiến thức chuyên ngành và rèn luyện kỹ năng lao động, nâng cao khả năng giao tiếp xã hội.
Trong đồ án này em nghiên cứu thiết kế Bến trang trí và dịch vụ cho nhà máy đóng tàu
Sông Hàn. Nội dung chính của đồ án:
-

Thu thập và phân tích số liệu

-



Thiết kế quy hoạch

-

Thiết kế kết cấu

-

Thiết kế tổ chức thi công

-

Khai toán công trình.
Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2017
Sinh viên

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

1


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

MỤC LỤC


Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

2


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU VỰC
XÂY DỰNG


Giới thiệu chung



Định hướng phát triển kinh tế xã hội



Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

3



Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

1.1 Giới thiệu chung.
Nhà máy Đóng tàu sông Hàn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công
ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN). Vị trí nhà máy hiện tại nằm phía bờ
đông Sông Hàn, ngay đầu cầu Nguyễn Văn Trỗi phường An Hải Tây, quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng. Nhà máy hiện đang quản lí sử dụng diện tích đất khoảng 5 ha với chiều dài
đường bờ khoảng 180m.

Hình 1.1: Vị trí địa lí nhà máy đóng tàu sông Hàn
Trong đó có một số công trình khai thác:
• 1 ụ tàu khô sửa chữa đóng mới tàu đến 15000DWT với 1 bệ, 2 triền dọc tàu 50T và 70T
có khả năng tiếp nhận được 5 ÷ 7 tàu cá công suất 45 ÷ 50CV; 2 đường triền cho tàu cá vỏ
gỗ loại nhỏ với 7 vị trí sửa chữa đóng mới.


2400m2 nhà xưởng, kho hàng, nhà làm việc (trong đó có 1500m 2 nhà xưởng khung Tiệp
có thể sử dụng di dời đến vị trí mới) và hệ thống các công trình phụ vụ khác : kho bãi, hệ
thống cung cấp điện, nước … tương đối đầy đủ, đủ phục vụ cho hoạt động của nhà máy.

• Công nghệ sửa chữa và đóng mới tàu của Nhà máy chủ yếu ở dạng công nghệ đơn giản
trên cơ sở sửa chữa, đóng mới các tàu cá, tàu vận tải dưới 600DWT bằng các phương
pháp lắp ráp thay thế chi tiết, cụm chi tiết và phổ biến là thủ công. Hiện trang một số trang
thiết bị chính nhà máy gồm:
- Máy tiện vạn năng D200 ÷ 300mm

- Máy khoan K125, K325
- Máy cắt tôn 6mm
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

: 3 cái
: 4 cái
: 1 cái
4


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy
-

Máy hàn 15 - 50KVA
Búa máy BH150
Máy gia công mộc
Máy nén khí
Máy phun sơn
Máy sàng và thiết bị phun cát

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn
: 22 cái
: 1 cái
: 3 cái
: 2 cái
: 1 cái
: 5 cái


Các máy móc này đều là loại nhỏ, ngoài 5 máy hàn một chiều và hàn tự động, 1
máy nén khí có thời gian sử dụng dưới 10 năm, còn lại là trên 15 năm, có một số thiết bị
đã sử dụng gần 30 năm. Số lượng, chủng loại máy móc còn thiếu nhiều, đặc biệt máy gia
công tôn (máy cắt, lốc, dập) loại dầy kích thước lớn; không có các máy chuyên dùng (mài,
doa, phay, thiết bị đo lường, tiện trục dài…) trong phân xưởng máy, gia công cơ không có
máy uốn, cưa cắt, rèn và thử áp lực của phân xượng điện ống.
Tuy vậy trong mấy năm gần đây, bình quân hàng năm Nhà máy cũng đã tiếp nhận
sửa chữa các cấp cho tàu cá vỏ gỗ 45 ÷ 50CV khoảng 150 lượt chiếc/năm, sửa chữa hoán
cải các tàu hàng 200 ÷ 600DWT với sản lượng 17 ÷ 18 lượt chiếc/năm, đóng mới tàu cá
và sà lan 400T khoảng 3 ÷ 4 chiếc/năm. Doanh thu nhà máy 6.000 ÷8.000 triệu đồng/năm
và chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm đạt 2 ÷ 3% doanh thu. Nhà máy thường xuyên đủ việc làm
và đảm bảo thu nhập ổn định cho hàng trăm công nhân lao động tại Nhà máy.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nhà máy trong vài năm gần đây đã được
đầu tư nhằm duy trì năng lực hoạt động, nhưng đều ở quy mô nhỏ và đang trong tình trạng
hư hỏng nhiều, phần lớn đều đã hết thời gian sử dụng. Vị trí nhà máy nằm ngay khu trung
tâm đô thị chính, từ cầu Lê Duẩn qua sông Hàn nằm phía hạ lưu nhà máy đưa vào khai
thác, luồng tàu ra vào hết sức khó khăn. Đặc biệt đây là một vị trí đang nằm trong diện
phải di dời khẩn cấp để triển khai dự án đầu tư kè thuỷ lợi dọc sông Hàn của Ban Quan lý
Thuỷ lợi 409 và xây dựng khu đô thị mới Bạch Đằng Đông của UBND thành phố Đà
Nẵng. Việc đầu tư di chuyền nhà máy Sông Hàn đến địa điểm mới tại bãi bồi phường Nại
Hiên Đông quận Sơn Trà là hết sức cấp thiết để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, ổn
định việc làm cho hàng trăm lao động khi phải giải toả và có điều kiện đáp ứng nhu cầu
thị trường sửa chữa, đóng mới tàu biển ngày một tăng trong khu vực.
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của vùng.
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn được đầu tư di chuyển tới phường Nại Hiên Đông,
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đây là khu đô thị mới đang được phát triển mạnh với
hệ thống cảng biển nước sâu, các cơ sở công nghiệp lớn phía Bắc thành phố Đà Nẵng.
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

5



Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Trải qua 20 năm (1997-2016), Sơn Trà đã có bước phát triển nhanh chóng và thay
đổi đáng kể trong toàn bộ các mặt hoạt động của quận và góp phần tích cực vào sự phát
triển chung của thành phố. Nền kinh tế quận đã có bước phát triển vượt bậc theo hướng
nhanh và bền vững, trong đó trọng tâm là tăng trưởng kinh tế ổn định đi kèm với cải thiện
đời sống cho nhân dân, duy trì tốc độ tăng trưởng qua từng năm, chuyển dịch cơ cấu theo
định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận đã đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
quận đạt khá, bình quân tăng 10,21%.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế quận chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Năm 1997, ngành thủy sản - nông - lâm chiếm 15,83% trong GDP, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 35,84% và ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn nhất với 48,33%. Đến năm
2011, tỷ trọng các ngành trong GDP là: thủy sản - nông - lâm chiếm 4,87%, ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm 45,73% và ngành dịch vụ chiếm 49,40%, đã tạo tiền đề cho kinh
tế phát triển, phù hợp với định hướng, yêu cầu của thời kỳ CNH- HĐH, với nghị quyết
của Đảng bộ đề ra và với “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Sơn Trà
đến năm 2020”.
1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội khu vực xây dựng.
A, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Sơn Trà đến năm 2020.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quận Sơn Trà đến năm
2020 với các nội dung như sau:
 Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục xây dựng quận Sơn Trà trở thành một trong những quận có vai trò là trung

tâm dịch vụ của Thành phố Đà Nẵng, phát triển mạnh về dịch vụ du lịch có chất lượng
cao; Quận có cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng
hoá của thành phố, trong nước và quốc tế; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng, an ninh của thành phố, của khu vực miền Trung và cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
• Về kinh tế:
- Tốc độ tăng GDP thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 12,51%. Tổng GDP của quận đạt 4.174 tỷ
đồng vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ. Cơ cấu kinh tế
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

6


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

năm 2020 là: công nghiệp - xây dựng 42,2%; dịch vụ 54,0%, nông - lâm - ngư nghiệp
3,8%.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 21% GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân tăng 15 - 16%/năm giai đoạn 2011 - 2020. Phấn đấu

-

đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 300 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 35 - 45% GDP.
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 3.543USD vào năm 2020.

Về xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 5,27%. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Giải quyết việc làm bình quân hàng năm trên 5.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp

xuống 4% vào năm 2020.
- Đẩy mạnh các chương trình quốc gia về văn hóa, y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn
thành phổ cập bậc trung học. Xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
trường lớp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đưa
tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt khoảng 80%. Đến năm 2020, có 70% lao động
sau khi đào tạo có việc làm, nâng cao mức sống dân cư, không còn hộ nghèo.
• Về bảo vệ môi trường:
- Phòng ngừa có hiệu quả ô nhiễm môi trường, giữ gìn môi trường biển và ven biển để phát
triển du lịch. Cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm nguồn nước hợp vệ sinh và đến
năm 2020 đạt 100% dân số được sử dụng nước sạch, thu gom và xử lý 100% rác thải
sinh hoạt, quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế. Bảo tồn
và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Tăng
cường giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
B, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng đến năm 2020.
 Mục tiêu phát triển.
a, Mục tiêu tổng quát :
Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ; là
thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá
trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong
những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ cao của
miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu
vực miền Trung và cả nước.

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1


7


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Hình 1.2: Bản đồ hành chính Đà Nẵng
b, Mục tiêu cụ thể.
• Về kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế: duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 12-13%/năm, đưa Đà Nẵng trở
thành địa bàn có sức thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng phụ cận, là đầu mối tập trung
các dịch vụ chất lượng cao của miền Trung.
- Cơ cấu kinh tế: chuyển đổi theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp.
Dự kiến cơ cấu kinh tế của thành phố đến năm 2020 là: dịch vụ: 55,6%, công nghiệp và

-

xây dựng: 42,8%; Nông nghiệp: 1,6%.
Đến năm 2020, tỷ trọng GDP của thành phố chiếm khoảng 2,8% GDP cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011-2020 tăng bình quân 19 - 20%/năm.
GDP bình quân đầu người đạt 4.500 - 5.000 USD.
Duy trì tỷ trọng thu ngân sách so với GDP 35 - 36%.
Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân hàng năm 25%.
Về xã hội:
Quản lý nhà nước thành phố theo Đề án Chính quyền Đô thị.
Duy trì nhịp độ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%, tạo việc làm cho lực lượng lao động mới
tăng hàng năm khoảng trên 3,0 vạn người. Phấn đấu không còn tình trạng trẻ suy dinh


dưỡng, không còn hộ nghèo.
- Tiếp tục mở rộng quy mô giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, nâng
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

8


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

cấp hệ thống trường lớp nhằm đảm bảo tất cả các trường hệ phổ thông đạt tiêu chuẩn
quốc gia. Tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đảm bảo lao động qua đào tạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá về y tế, tăng cường các nguồn lực đáp ứng
nhu cầu phục vụ phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
- Xây dựng nền văn hoá thành phố theo hướng đô thị văn minh, hiện đại, bảo tồn và gìn giữ
bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng nhà ở tạm bợ, chật hẹp đối với các khu vực
nông thôn và các khu phố chưa có điều kiện cải tạo. Xây dựng các khu đô thị mới theo
hướng hiện đại, mang sắc thái của đô thị văn minh.
- Phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định và bền vững, chú ý đảm bảo nâng cao chất lượng môi
trường sống của người dân đô thị, đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ
công đối với mọi người dân thành phố.
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kết hợp với việc nâng cao chất lượng các dịch vụ công
ích đô thị như giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, cây xanh,
công viên, điện chiếu sáng, vận tải công cộng… tạo cảnh quan không gian đô thị, cải

thiện điều kiện môi trường.
- Giữ vững an ninh quốc phòng, ổn định chính trị, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.

1.1.3. Cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng.
Phường Nại Hiên Đông có tọa độ địa lý : 16°5′42″B 108°13′41″Đ, với diện tích
4,28 km². Dân số 16.960 nhân khẩu, gồm 3387 hộ, có 11 khu dân cư.
Khu vực xây dựng gần cầu Thuận Phước tại cửa ngõ Sông hàn. Cây cầu này là cầu
dây võng bắc qua 2 bờ sông Hàn, nối liền đường Nguyễn Tất Thành với cầu Mân Quang,
giữa 2 quận Hải Châu và Sơn Trà. Thông số cơ bản cây cầu:
-Chiều dài cầu: 1856 m, chiều rộng: 18 m, cao 92 m.
-3 nhịp dây võng liên tục dài: 655 m.
-Số lượng tháp trụ: 2.
-Khoảng cách giữa 2 trụ: 405 m.
Hệ thống đường giao thông nối với các khu vực trong thành phố đà nẵng của
phường có các con đường huyết mạch như: đường Trần Hưng Đạo, đường Vân Đồn,
đường Trần Thánh Tông, đường Lê Đức Thọ..v.v. Phường nay có hơn 50 tuyến đường
mới được đưa vào sử dụng, giao thông trở nên thuận lợi hơn. Các dự án quan trọng được
thực hiện: Khu đô thị vịnh Mân Quang, khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang,
khu trú bão âu thuyền Thọ Quang..v.v.
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

9


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn


Nằm trong khu vực quy hoạch của dự án bên vịnh Mân Quang, vị trí xây dựng nhà
máy hiện vẫn chưa có công trình hạ tầng nào được đâu tư xây dựng, đặc biệt là hệ thống
cấp điện, cấp nước và tuyến giao thông đường bộ nối nhà máy ra đường Ngô Quyền đến
trung tâm kinh tế, công nghiệp thành phố dài ≈ 3km.
1.2.

Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng.

1.2.1. Địa hình khu vực xây dựng.
Khu vực xây dựng nhà mày nằm hoàn toàn trên doi đất thuộc bãi bồi vùng cửa
sông Hàn, bên bờ vịnh Mân Quang, thành phố Đà Nẵng. Hướng của doi đất song song với
tuyến kè chắn cát Bắc Nam của tuyến sông Hàn. Vị trí xây dựng nhà máy năm giữa cảng
Tiên Sa và sông Hàn, hoàn toàn cách biệt với khu dân cư, cách cảng Tiên Sa khoảng cách
1,5km, cách sông Hàn khoảng 3km về phía hạ lưu. Phía Bắc tiếp giáp với vịnh Mân
Quang và tuyến luồng vào Nhà máy X50 (cách biên luồng khoảng 700m). Phía Tây là
luồng tàu ra vào các cảng trên sông Hàn và cách biên luồng khoảng 200m. Phía Đông là
vùng nước dự kiến sẽ được sử dụng vào mục đích mở rộng âu thuyền trú bão và một số
dịch vụ công nghiệp thuỷ sản khác. Phía nam tiếp giáp với khu vực dự kiến san lâp xây
dựng cơ sở đóng và sửa chữa phương tiện thuỷ của Công tuy Cơ khí Thuỷ sản 2.
Nhìn chung khu vực xây dựng nhà máy là một vùng đất thấp chưa được san lấp có
độ cao bình quân +0,5 ÷ +2,0mHĐ. Tại trung tâm khu đất có cao độ +1 ÷ +2mHĐ với
diện tích ≈ 3,7ha hiện có khoảng 100 ngôi mộ, 199m2 nhà tạm và 13.645m2 sân ximăng,
xung quanh là các đầm nuôi trồng thuỷ sản của các hộ dân quanh vùng. Tuyến đường vào
nhà máy theo qui hoạch là tuyến đường nối từ đường Bạch Đằng đến các khu dự án khu
vực vịnh Mân Quang, có tổng chiều dài ≈ 3km hiện đang được chuẩn bị xây dựng.
Khu nước trước nhà máy hiện có 3 hướng:
Hướng Tây tiếp giáp với luồng tàu ra vào cảng trên Sông Hàn có cao độ -2 ÷ -5m
HĐ, điểm gần nhất cách biên luồng 162m, điểm xa nhất cách biên luồng 192m. Tiếp đến
là tuyến kè chắn cát Bắc Nam của luồng Sông Hàn. Nhìn chung việc sử dụng khu nước
của nhà máy theo hướng này sẽ giảm được phần lớn khối lượng nạo vét và phù hợp với

quy hoạch tổng thể của khu vực. Tuy nhiên việc sử dụng khu nước này ít nhiều ảnh hưởng
đến tuyến luồn ra vào của các cảng trên Sông Hàn, đặc biệt khi tàu trọng tải lớn 15.000
DWT vào ụ thì tuyến luồng có thể phải ngừng hoạt động, hơn nữa các ảnh hưởng do sóng
do tàu thuỷ trên luồng và sông do gió từ vịnh Tiên Sa tác động vào bờ Tây rất lớn gây ảnh
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

10


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

hưởng trực tiếp đến quá trình lắp ráp, sửa chữa tàu tại cầu bến, và gây khó khăn cho quá
trình nâng và hạ thuỷ tàu.
Hướng Bắc là dải bãi bồi thuộc vùng đuôi của doi đất có cao độ thoải dần từ
+0,6m HĐ (nới tiếp giáp với khu đất nhà máy) ra đến luồng tàu vào nhà máy X50 (cao độ
-5 ÷ -5,5m HĐ), điểm gần nhất cách biên luồng 694 m. Theo hướng này, khu nước trước
nhà máy đủ rộng, phù hợp với qui hoạch tổng thể trong khu vực, không gây ảnh hưởng
tuyến luồng Sông Hàn và nhà máy X50, ảnh hưởng sóng gió thấp hơn nhiều so với hướng
Tây. Tuy nhiên việc bố trí khu nước tại đuôi doi đất của bãi bồi sẽ làm tăng khối lượng
nạo vét, tăng tổng mức đầu tư ban đầu của dự án. Mặt khác để đủ chiều dài bố trí đường
bờ, bề rộng khu đất tối thiểu là 450m.
Hướng Đông khu nước có độ sâu ± 0,0 ÷ -1,2mHĐ, khá ổn định do nguồn sa bồi
cung cấp cho vịnh nhỏ. Nằm sâu trong vịnh, lại được che chắn các phía, có thể nói hướng
này, khu nước hoàn toàn không chịu ảnh hưởng của gió và dòng chảy. Tuy nhiên đây là
vùng nước dự kiến sẽ được sử dụng vào mục đích mở rộng âu thuyền trú bão và một số
dịch vụ thuỷ sản khác, do vạy việc sử dụng khu nước trước nhà máy theo hướng này sẽ

làm tăng thêm diện tích khoảng 5ha, đồng thời nằm vào phạm vi qui hoạch tôn đắp nền
của thuộc dự án khác.
1.2.2. Điều kiện địa chất.
Theo kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực dự kiến xây dựng nhà máy
cho thấy địa tầng tại đây từ trên xuống dưới gồm các lớp đất sau đây:
 Lớp 1: Cát hạt mịn màu xám nâu, xám đen lẫn vỏ sò hến trạng thái chặt vừa. Đây là lớp
đất được thành tạo trong quá trình trâm tích, thành phân xen kẹp các lớp bùn sét, bùn sét
pha. Chiều dày lớp thay đổi từ 1,2m (LK8) đến 5,8m (LK1).
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp như sau:
W = 26.1%

ϕ= 280 52’ (độ)

∆ = 2.66 (g/cm3)

γw = 1.8 (g/cm3)

 Lớp 2: Bùn sét pha màu xanh xám, xám nâu trạng thái chảy, lớp chỉ gặp tại LK4, LK6
dưới dạng thấu kính với chiều dày thay đổi tử 1.3m (LK6) đến 4.9m (LK4). Đây là lớp
đất yếu diện phân bố hẹp. Các chỉ tiêu cơ lý như sau:
w = 41.7 (%)

wch = 37.0 (%)

γw = 1.76 (g/cm3)

wd = 22.9 (%)

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1


11


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

γc = 1.24 (g/cm3)

lp = 14.1 (%)

∆ = 2.68 (g/cm3)

ls = 1.33

e = 1.158

C = 0.08 (kg/cm3)

n = 53.7 (%)

ϕ = 20 54’

G = 96.5 (%)

a1-2 = 0.092 (cm2/kg)

 Lớp 2a: Bùn sét xám nâu, xám xanh trạng thái chảy. Lớp có mặt rộng rãi trong khu vực,

chiều dày thay đổi từ 3.8m (LK1) đến 10.6m (LK9). Đây là lớp đất không có khả năng
chịu tải, tính nén lún cao và có chiều dày lớn.
Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp như sau:
w = 60.0 (%)

wch = 51.9 (%)

γw = 1.64 (g/cm3)

wd = 26.3 (%)

γc = 1.03 (g/cm3)

lp = 25.6 (%)

∆ = 2.68 (g/cm3)

ls = 1.32

e = 1.615

C = 0.05 (kg/cm3)

n = 61.8 (%)

ϕ = 20 32’

G = 99.6 (%)

a1-2 = 0.125 (cm2/kg)


 Lớp 3: Cát pha màu xám xanh trạng thái chảy. Chiều dày trung bình 4.8m. Đây là lớp đất
yếu, tính lén nún nhỏ, thành phần lẫn nhiều cát hạt mịn.
Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng như sau:
w = 27.0 (%)

wch = 24.1 (%)

γw = 1.96 (g/cm3)

wd = 17.3 (%)

γc = 1.54 (g/cm3)

lp = 14.1 (%)

∆ = 2.67 (g/cm3)

ls = 1.33

e = 0.730

C = 0.26 (kg/cm3)

n = 42.2 (%)

ϕ = 190 21’

G = 98.7 (%)


a1-2 = 0.015 (cm2/kg)

 Lớp 4: Cát hạt mịn màu xám vàng, hồng trạng thái chặt, chiều dày lớp lớn, với chiều sâu
khảo sát 30.m chiều dày thay đổi 7.6m (LK7) đến 20.4m (LK1). Tại khu vực LK7 trong
lớp đất 4 xuất hiện lớp cát pha trạng thái chảy, chiều dày 4.9m nằm xen kẹp. Đây là lớp
đất tốt khả năng chịu tải cao:
Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng như sau:
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

12


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

W = 20.4%

ϕ= 290 20’ (độ)

∆ = 2.65 (g/cm3)

γw = 1.8 (g/cm3)

 Lớp 5: Sét màu xám vàng, xanh loang lổ, trạng thái dẻo cứng, với chiều sâu khảo sát
36.0m chiều dày gặp lớp thay đổi từ 0.5m (LK6) đến 2.9m (LK5). Cao độ gặp lớp thay
đổi từ -34.6m (LK5) đến -35.8m (LK6). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải cao, khả
năng biến dạng nhỏ.

Các chỉ tiêu cơ lý đặc trưng như sau:
w = 31.8 (%)

wch = 44.4 (%)

γw = 1.87 (g/cm3)

wd = 23.1 (%)

γc = 1.42 (g/cm3)

lp = 21.3 (%)

∆ = 2.71 (g/cm3)

ls = 0.41

e = 0.910

C = 0.42 (kg/cm3)

n = 47.6 (%)

ϕ = 190 06’

G = 94.7 (%)

a1-2 = 0.022 (cm2/kg)

Qua kết quả công tác khảo sát địa chất công trình tại địa điểm mới của Nhà máy đóng

tàu Sông Hàn - Đà Nẵng cho thấy địa tầng gồm 6 lớp đất chính, các lớp phân bố khá
đồng nhất:
- Lớp 1 có sức chịu tải trung bình
- Lớp 2, 2a, 3 là lớp đất yếu nằm phía trên
- Lớp 4 là lớp đất tốt, khả năng chịu tải cao, chiều dày lớn
- Lớp 5 là lớp đất tốt có chiều dày chưa xác định do chiều sâu khoan hạn chế
Chiều dày lớp bùn sét (2a) rất lớn tại tuyên lỗ khoan phía luồng tàu vào cảng Sông
Hàn. Do chiều dày lớn cát 4 lớn, trong giai đoạn khoan địa chất phục vụ thiết kế kỹ thuật
kiến nghị tiến hành thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT).
1.2.3. Điều kiện khí tượng.
A. Đặc điểm chung về khí tượng khu vực Đà Nẵng.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít
biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu cận nhiệt đới ở miền
Bắc và nhiệt đới xavan miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở phía Nam. Mỗi năm
có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài.
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

13


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 °C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8,
trung bình 28-30 °C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23 °C. Riêng vùng
rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 °C.

Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình
85,67-87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình 76,67-77,33%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các
tháng 10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung
bình 23–40 mm/tháng.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung
bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến 165
giờ/tháng.
B. Các đặc trưng khí tượng.
a) Chế độ gió.
Chế độ gió trong khu vực mang đặc tính theo mùa rõ rệt, phù hợp với hoạt động
của hoàn lưu khí quyển. Về mùa đông (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau) gió thịnh hành
hưóng bắc và tây bắc. Mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 8) gió thịnh hành theo hướng Tây
Tây Nam, nhưng gió có tốc độ cao vẫn xuất hiện nhiều theo hướng Đông Bắc, tháng 3 gió
thịnh hành theo hướng Đông, trong tháng 8 hướng gió phân tán.
Tổng hợp tần suất gió nhiều năm cho thấy:
Thời gian lặng gió trong năm lớn, tần suất lặng gió đạt 50,6%
Hướng gió thịnh hành nhất là hướng Bắc (N) chiếm 20,4%, sau đó là hướng Bắc
(E) chiếm 16,9% và Tây Bắc (NW) 15,8%. Tần suất tốc độ gió 1 ÷ 4m/s chiếm 47,5%
- Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 3m/s (gió giật) theo hướng Bắc vào ngày
1/11/1995
- Theo thông kê của Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn, tốc độ gió lớn nhất trong các tháng
tại trạm Đà Nẵng như bảng sau:
Bảng 1.1: Tốc độ gió lớn nhất trong các tháng tại trạm Đà Nẵng
Tháng

1

Hướng N
V(m/s


16

2
N
14

3

4

N

NN

14

W
15

5
N
25

6
W
13

7


8

NW SW
16

12

9

10

NNW NN
24

W
24

11

12

NW NE
30

16

)
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

14



Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Như vậy tốc độ mạnh nhất trong các tháng hầu hết nằm trong khoảng 12 ÷ 16m/s
(8/12), tốc độ gió > 24m/s chủ yếu xuất hiện vào các tháng 9, 10, 11 hưóng gió chủ đạo là
theo các hướng Bắc (N), Bắc Tây Bắc (NNW) và Tây Bắc (NW). Các hướng gió có ảnh
hưởng trực tiếp đến cảng Sông Hàn, điều này cho thấy ảnh hưởng của dăy núi Hải Vẫn
đến hướng gió trong vịnh Đà Nẵng.
Bảng 1.2: Tần suất lặng gió ( PL%) tần suất ( P % ) và vận tốc gió (V m/s)
trung bình theo 8 hướng.
Hướng
gióhoặc
lặnggió
NW

Tháng

Đặc
trưng

I

II

III


IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

P

21,4

25,5

21,6

16,0

7,1


5,1

3,0

4,2

8,5

10,5

15,2

21,2

V

2,8

2,7

2,8

2,7

3,0

2,7

2,6


2,8

3,1

3,1

2,7

2,6

Trạm Đà Nẵng
Lặng
Gió
N
NE
E
SE
S
SW
W
NW

PL

45,1

40,3

39,0


40,5

43,5

47,0

48,9

50,6

49,1

42,6

35,4

40,4

P

13,1

16,9

14,5

10,8

7,6


5,3

5,4

7,9

14,8

14,8

20,4

19,1

V

3,0

3,3

3,4

3,5

4,2

3,6

3,6


3,5

3,8

3,7

3,3

2,7

P

5,9

3,6

3,4

3,4

4,0

3,4

3,4

3,0

3,5


9,8

16,1

10,6

V

3,2

3,1

2,5

2,7

2,8

2,3

2,2

2,4

2,8

3,4

3,4


3,1

P

13,2

14,3

19,1

20,7

16,9

14,1

12,1

9,9

7,8

10,8

9,7

7,5

V


2,6

2,8

2,9

3,0

3,0

2,6

2,6

2,5

2,7

2,7

2,9

2,7

P

3,5

5,6


7,6

8,8

7,1

6,1

6,4

4,8

3,3

3,5

1,6

1,8

V

2,1

2,4

2,6

2,6


2,0

1,7

1,7

1,7

1,7

2,4

2,2

2,0

P

0,6

1,5

3,1

5,9

8,3

10,0


9,9

8,5

5,4

2,3

0,6

0,7

V

1,3

1,3

1,5

1,5

1,5

1,7

1,7

1,8


1,6

1,6

1,1

1,1

P

0,8

0,8

1,2

2,7

5,4

8,4

8,8

8,6

5,2

2,3


1,3

1,0

V

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0


P

2,3

1,4

1,1

1,0

1,9

2,3

2,3

2,5

2,8

3,3

2,6

3,0

V

0,0


0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

P

15,3

15,5

11,2


6,3

5,4

3,6

2,8

4,2

8,2

10,6

12,2

15,8

V

2,4

2,6

2,8

2,7

2,4


2,4

2,7

2,9

2,2

2,5

2,8

2,6

b) Chế độ giông bão.
Theo số liệu thống kê từ năm 1961 đến 2008 có tổng cộng 44 cơn bão đổ bộ vào vùng
biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi.
Bảng 1.3 : Thống kê cơn bão đổ bộ vào vùng biển Quảng trị đến
Quảng Ngãi (1961→2008)
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

15


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn


Vùng bờ biển

Thời gian
xuất hiện

Tên cơn bão

Cấp bão

QuảngTrị-QuảngNgãi

23/09/2009

Ketsana

Cấp 13 ( >133 km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

08/11/2006

Chebi

Cấp13( >133km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

25/09/2006


Xangsane

Cấp13( >133km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

23/09/2006

ATNĐ

Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

06/10/2005

ATNĐ

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

16/06/2004

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi


05/12/2001

KAJIKI(Số9)

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

20/08/2000

KAEMI(Số2)

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

29/05/2000

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

02/10/1997

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)


QuảngTrị-QuảngNgãi

21/09/1997

FRITZ(Số4)

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

26/10/1995

ZACK(Số11)

Cấp12(118-133km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

05/09/1989

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

22/05/1989

CECIL(Số2)


Cấp10(89-102km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi
QuảngTrị-QuảngNgãi

03/09/1987
17/10/1986

ATNĐ
GEORGIA(Số8)

Cấp6 (39-49km/h)
Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

06/10/1986

DOM(Số6)

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

12/10/1985

CECIL(Số8)

Cấp12(118-133km/h)


QuảngTrị-QuảngNgãi

14/09/1985

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

09/09/1985

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

02/11/1984

AGNES(Số10)

Cấp12(118-133km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

23/09/1984

LYN(Số7)


Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

29/07/1984

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

07/06/1984

VERNON(Số1)

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

24/06/1983

SARAH(Số1)

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

04/09/1982


HOPE(Số7)

Cấp9 (75-88km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

19/09/1979

NANCY(Số7)

Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

18/09/1978

ATNĐ

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

09/08/1978

BONNIE(Số4)

Cấp8 (62-74km/h)

Vùngbờbiển


Thời gian
xuất hiện

Têncơnbão

Cấpbão

QuảngTrị-QuảngNgãi

01/11/1974

FAYE(Số2)

Cấp6 (39-49km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

13/08/1974

NONAME(Số5)

Cấp9 (75-88km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

07/10/1973

PATSY(Số11)

Cấp7 (50-61km/h)


QuảngTrị-QuảngNgãi

10/09/1972

FLOSSIE(Số6)

Cấp11(103-117km/h)

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

16


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

QuảngTrị-QuảngNgãi

31/08/1972

ELSIE(Số5)

Cấp11(103-117km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi


01/06/1972

MAMIE(Số1)

Cấp9 (75-88km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

19/10/1971

HESTER(Số14)

Cấp12(118-133km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

31/08/1968

BESS(Số6)

Cấp9 (75-88km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

26/08/1965

ATNĐ

Cấp6 (39-49km/h)


QuảngTrị-QuảngNgãi

20/10/1964

GEORGIA(Số12)

Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

23/09/1964

ANITA(Số8)

Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

14/09/1964

ATNĐ4

Cấp7 (50-61km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

13/09/1964

TILDA(Số7)


Cấp11(103-117km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

12/09/1962

BABS(Số4)

Cấp8 (62-74km/h)

QuảngTrị-QuảngNgãi

07/10/1961

WILDA(Sô10)

Cấp7 (50-61km/h)

c) Nắng và bức xạ.
Khu vực Đà Nẵng hàng năm có trên 1400 giờ nắng, số giờ nắng lớn nhất vào năm
2006 với 2193 giờ, năm ít nhất 2010 là 1434 giờ nắng.
Bảng 1.4: Tổng số giờ nắng tại trạm quan trắc Sơn Trà.
Năm

2006

2007

2008


2009

2010

2011

Đà Nẵng

2193,0

2002,0

1860,0

2112,8

1434,0

1781,6

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

17


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn


Bảng 1.5: Số giờ nắng các tháng trong các năm.
Tháng
Năm

1

2006
2007
2008
2009
2010
2011

2

3

94 115 164
46 182 174
110 24 158
117 178 187
39.1 87.4 107
39.8 162 113

4

5

6


7

8

240
181
241
163
104
175

261
231
227
226
208
259

290
277
227
256
212
223

199
290
277
212

238
233

178
170
202
235
109
231

9

10

11

12

172 193 209 78
200 76
49 126
165 112 68
49
135 136 116 150
145 69.3 29.7 84.9
106 108 115 18.1

d) Nhiệt độ không khí.
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất trên 290C và thấp nhất cũng trên 210C.
Nhiệt độ trung bình năm đạt 25,60C. Các giá trị nhiệt độ trung bình, trung bình cao và

cao nhất đều tập trung trong tháng 7.
Bảng 1.6: Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Sơn Trà (0C)
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Đà Nẵng

26,3

26,2

25,5

26,3

26,3

26,3


Bảng 1.7: Nhiệt độ không khí các tháng trong các năm
Tháng
Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2006


21.6 23.3 24.0 26.9 27.6 30.2 30.1 28.3 27.3 26.7 26.2

23.4

2007

21.3 23.7 25.4 26.4 28.1 29.8 29.4 28.8 27.8 26.0 23.2

23.9

2008

21.6 19.4 23.3 27.0 27.7 29.4 29.5 28.6 27.8 26.3 24.4

21.5

2009

20.6 23.7 25.5 26.9 27.6 30.6 29.3 29.2 27.5 26.7 24.4

23.2

2010

23.1 24.4 24.6 26.9 29.4 29.7 29.1 28.1 27.7 25.9 23.7

22.5

2011


20.0 21.5 21.5 24.9 28.1 29.3 29.7 29.2 26.9 25.6 24.6

20.8

e) Mưa và độ ẩm.
Tổng lượng mưa trung bình năm khu vực Đà Nẵng > 2.000mm, tăng dần về phía Tiên
Sa và Bà Nà. Theo giới hạn tổng lượng mưa tháng 100mm thì mùa mưa ở đây bắt đầu từ
tháng 8 ÷ 12, tập trung vào các tháng 9 ÷ 11, cao nhất vào tháng 10. Phân bố mưa theo
thời gian không đều, mùa mưa chiếm 79,6% tổng lượng cả năm.
Độ ẩm tương đối trung bình năm khu vực Đà Nẵng đạt 82%, cao hơn vào các tháng 1
÷ 4 và 10 ÷ 12 hàng năm. Vào thời kì khô nóng, độ ẩm không khí thấp nhất chỉ đạt 18%
(tháng 4 và 6).
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

18


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Bảng 1.8: Tổng lượng mưa tại trạm quan trắc Sơn Trà (mm)
Năm

2006

2007


2008

2009

2010

2011

Đà Nẵng

2233,0

3063,0

2528,0

3018,8

2236,8

3647,8

Bảng 1.9: Lượng mưa các tháng trong các năm tại trạm quan trắc Sơn Trà (mm)
Tháng
Năm
2006
2007
2008

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

98
153
83

34
0
34


2
58
54

9
55
67

69
156
158

2
7
36

23.3 23.0

180

65.3 36.2

2010

87.9

0.0

10.3


4.7

62.1 76.1

279
894
569
194.
4
549.
2

2011

161

31.2

8.0

35.0 101

619
1147
1007
455.
8
656.
3

791.
3

254
164
185

160

346
152
57
152.
8
326.
3
139.
1

394
253
230

2009

127
24
48
186.
5

245.
2
12.8

1376
166.
1
812.
1

1218

165
52.6
339

Bảng 1.10: Độ ẩm không khí trung bình tại trạm quan trắc Sơn Trà
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011


Đà Nẵng

81

82

82

81

82

80,8

Bảng 1.11: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong các năm
Tháng
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

86
87
85
82
84
83

85
83
80
86

85
81

84
85
85
83
83
81

81
80
82
81
83
82

77
80
81
82
77
77

73
74
77
72
77
74


71
76
75
76
77
70

82
78
78
77
82
75

82
81
81
84
83
87

84
87
88
82
85
86

82

85
85
83
88
85

82
85
87
84
84
88

f) Sương mù và tầm nhìn xa.
Sương mù vùng vịnh Đà Nẵng thường xuất hiện vào tháng 3 và 4, trung bình mỗi
tháng có khoảng 9 ÷ 10 ngày, từ tháng 6 ÷ 10 hầu như không có sương mù. Bình quân
hàng năm có 345 ngày có tầm nhìn xa > 10km, 19,6 ngày có tầm nhìn xa 1 ÷ 10km, 1
ngày có tầm nhìn xa dưới 1km.
1.2.4. Điều kiện thủy hải văn.
A. Đặc điểm chung về thủy hải văn khu vực Đà Nẵng:
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hàn và chế độ thuỷ hải
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

19


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ

Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

văn khu vực vịnh Đà Nẵng, đặc biệt là các yếu tố mực nước, dòng chảy và độ mặn. Thủy
triều tại đây có chế độ bán nhật triều không đều với biên độ triều khoảng 1m, hàng tháng
chỉ có 2,5 – 4 ngày triều toàn nhật. Phạm vi ảnh hưởng của thuỷ triều tới các sông phụ
thuộc vào biên độ triều và độ dốc lòng sông. Với sông Hàn, phạm vi ảnh hưởng có thể lên
đến 25km.
B. Các đặc trưng về thủy hải văn.
a, Mực nước:
Thủy triều tại đây có chế độ bán nhật triều không đều với biên độ triều khoảng 1m,
hàng tháng chỉ có 2,5 – 4 ngày triều toàn nhật. Theo các số liệu mực nước quan trắc tại
trạm Sơn Trà từ năm 1978 – 1988 cho thấy:




-

Mực nước cao thiết kế(MNCTK): +2,35m
Mực nước hạ thủy(MNHT):
+1,28m
Mực nước trung bình(MNTB):
+ 0.93m
Mực nước thấp thiết kế(MNTTK): +0,47m
Mực nước ứng với các tần suất tại trạm Tiên Sa được cho trong bảng sau:
• Bảng 1.12: Mực nước ứng với các tần suất tại trạm Tiên Sa (HĐ)
P%

1


3

5

10

20

50

70

90

95

97

99

Hgiờ

185

160

153

132


120

82

73

59

45

30

25

b, Dòng chảy:
Chế độ dòng chảy có vai trò quyết định đến chế độ động lực nghiên cứu. Dòng chảy
trong khu vực nghiên cứu có tính chất thuận nghịch do chịu ảnh hưởng mạnh của dòng
triều từ ngoài biển và dòng chảy sông theo mùa (khô và mưa). Dòng chảy gió chỉ xuất
hiện trên lớp mỏng bề mặt khi trường gió tác động ổn định, nhưng tốc độ không đáng kể.
Theo các kết quả khảo sát tháng 12/2001 và các nghiên cứu trước đây cho thấy trị số lưu
tốc dòng chảy trong sông Hàn khá lớn, đặc biệt là mùa mưa lũ. Tốc độ dòng chảy xuôi lớn
nhất đạt 2,28m/s, tốc độ dòng chảy ngược đạt 0,5m/s. Tuy nhiên đến vùng cửa sông lòng
sông mở rộng, chảy tràn trên các bãi bồi và lòng dẫn bị chia thành 2 nhánh chính do vậy
trị số lưu tốc cực đại tại đây chỉ đạt 0,3 - 0,5m/s (dòng chảy lên) và 0,5 - 1,0m/s (dòng
chảy xuống).
Theo các kết quả khảo sát thuỷ văn phục vụ đầu tư xây dựng Nhà máy Đóng tàu Sông
Hàn thực hiện tháng 12/2001 cho thấy dòng chảy trên sông Hàn có 2 chiều lên và xuống
theo qui luật triều dâng và rút trong ngày. Giá trị vận tốcdòng chảy khá lớn với véc tơ vận
tốc có phương dọc trục tuyến luồng, dòng chảy xuống chiếm ưu thế so với dòng chảy lên
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1


20


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

về cả tốc độ và thời gian chảy. Các giá trị cực đại của vận tốc dòng chảy thường quan trắc
được vào khoảng thời gian cao độ mực nước đạt giá trị trung bình. Các giá trị cực tiểu của
vận tốc dòng chảy xuất hiện khi đổi hướng dòng chảy (thời gian nươc lớn và nước ròng
tại điểm quan trắc). Qua các kết quả quan trắc có thể nhận xét sơ bộ về diễn biến dòng
chảy tại khu vực xây dựng dự án như sau:
Tại khu vực cầu Tiên Sa: Vectơ dòng chảy xuất hiện tại tất cả các hướng, thể hiện tính
phức tạp vủa dòng chảy trong khu vực do ảnh hưởng của cả địa hình vùng vịnh và luồng
tàu. Tại tầng và mặt giữa, hướng chảy khá đồng nhất, riêng tầng đáy hướng chảy phân tán,
tại một vài thời điểm đã quan trắc được sự ngược hướng giữa dòng chảy tầng mặt và tầng
đáy, thể hiện quá trình động lực học phức tạp (ảnh hưởng khối nước sông và dao động
thuỷ triều tại khu vực). Khi triều rút, dòng chảy tại đây có hướng chủ đạo là Tây Bắc với
lưu tốc dòng chảy cực đại dạt 114cm/s ở giữa luồng. Dòng chảy khi có triều lên có hướng
chủ đạo là Nam và Đông Nam với thời gian và tốc độ chảy cực đại dạt 19 - 54cm/s và nhỏ
hơn nhiều so với dòng chảy xuống. Nhìn chung trên tầng mặt, giá trị tốc độ dòng chảy
trung bình tại đây đều lớn hơn vùng cửa sông Hàn (Nại Hiên), trong khi tầng đáy lại có xu
hướng ngược lại.
Tại khu vực cửa sông Hàn (tuyến vuông góc với đèn kè xanh): Do được giới hạn bởi
kè luồng và bờ sông nên dòng chảy tại đây có xu hướng thuận nghịch và định hướng theo
lòng dẫn khá rõ ràng. Dòng chảy xuống chủ yếu hướng Bắc với lưu tốc trung bình tại giữa
luồng đạt 27,5cm, cực đại đạt 132cm/s. Dòng chảy lên chủ yếu có hương Nam ở tầng mặt

và giữa, Đông Nam ở tầng đáy với lưu tốc trung bình tại giữa luồng đạt 11,3m/s, cực đại
đạt 36cm/s.
Theo kết quả phân tích tính toán các thành phần dòng chảy có tính chất tuần hoàn
(dòng chảy triều) và các thành phần phi tuần hoàn (dòng dư) trên các số liệu thực đo
cho thấy: dòng nhật triều và bán nhật triều đều có giá trị khá nhỏ (10 - 20cm/s). Dòng
dư có hướng Bắc, và có xu hướng giảm dần từ tầng mặt xuống tầng đáy. Lưu tốc
dòng dư đạt khoảng 10cm/s ở tầng mặt và 2 - 3cm/s ở tầng đáy. Đây là thành phần
dòng chảy có vai trò chính trong quá trình vận chuyển bồi tích trong sông.
Theo các kết quả nghiên cứu mô hình toán, tại khu vực dự kiến xây dựng nhà máy,
trong điều kiện tự nhiên dòng chảy phân bố đều trong sông và trong vịnh. Trục động lực
dòng chảy khi thoát ra cửa vịnh lệch về phía bờ phải, điều này phù hợp với đặc điểm địa
hình khu vực nghiên cứu và phù hợp với thực tế. Kết quả tính toán cho thấy tại khu vực
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

21


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

nước phía Bắc và Đông khu đất, lưu tốc thường nhỏ hơn 3 ÷ 4 lần so với phía Tây (phía
luồng sông Hàn) với tốc độ dòng triều biến đổi từ 0,006 - 0,684m/s. Lưu tốc trung bình
của khu nước trước nhà máy (phía Bắc và phía Đông) nhìn chung nhỏ hơn lưu tốc vùng
cửa vịnh và trong sông.
Dưới tác động của công trình sau khi xây dựng, các thông số về mực nước, lưu
hướng, lưu tốc đã bị biến đổi. Nhìn chung trường lưu tốc phân bố bên trong vịnh sau khi
có công trình đều nhỏ hơn trong điều kiện tự nhiên, trị số thành phần lưu tốc song

song với tuyến luồng tại vùng cửa sông Hàn đạt khoảng 20cm/s. Tuy nhiên, do biên
độ thuỷ triều tại khu vực nghiên cứu nhỏ, trị số dòng chảy không lớn nên các ảnh
hưởng của công trình đối vói sự biến đổi mực nước và dòng chảy là không đáng kể.
c, Chế độ sóng:
Sóng sông Hàn vào mùa đông có hướng thịnh hành là Bắc và Đông Bắc, còn mùa hè
có các hướng thịnh hành là Nam, Đông Nam và Tây Nam. Độ cao sóng trong sông Hàn
không lớn lăm, sóng lớn nhất thường xảy ra trong mùa đông bắc. Kết quả thu thập cho
thấy độ cao sóng vùng cửa sông Hàn lớn nhất không vượt quá 0,8m trừ những trường hợp
có bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp vào Đà Nẵng, có gió mạnh lên cấp 12, sóng lớn đạt
độ cao đến 1,0m. Chiều dài bước sóng lớn nhất 15 ÷ 18m với hướng Đông và Đông Bắc.
Theo kết quả khảo sát thuỷ văn trong đợt tháng 12/2001 cho thấy chế độ sóng tại đây
phụ thuộc vào địa hình và gió. Nhìn chung sóng chỉ phát triển ở khu vực Tiên Sa với độ
cao trung bình khoảng 0,2 - 0,3m. Vào sâu trong vịnh tại khu vực nghiên cứu, sóng rất
yếu hoặc gần như không có sóng.
Theo vào trong vịnh. Tại khu vực nghiên cứu, độ cao sóng hầu như hoàn toàn phụ
thuộc vào độ sâu đáy. ở trong vùng có độ sâu lớn, năng lượng sóng được tái tạo liên tục và
không bị độ sâu giới hạn tạo nên,tạo ra các tâm sóng lớn. Tại khu nước trước cầu Tiên Sa,
chiều cao sóng tần suất 1% lên đến 4 ÷ 5m, tại đầu tuyến luồng vào nhà máy X50 đạt từ
2,5 - 3,0m, tại vùng cửa sông Hàn (khu nước phía tây nhà máy) xuất hiện một dải hội tụ
hình thành một tâm sóng có chiều cao khoảng 1,0 ÷ 1,5m. Cũng theo các kết quả nghiên
cứu cho thấy khu nuớc phía Bắc và phía Đông nhà máy hầu như không có sóng, chiều cao
sóng tuần suất 1% tại đây chỉ đạt khoảng 0,5mkết quả tính toán theo mô hình RCPWAVE
chiều cao sóng khởi điểm ngoài khơi, tần suất H1%: 7,77m; H5%: 5,24m cho thấy độ sâu
vùng cửa vịnh Mân Quang khá nhỏ (-5 ÷ -6mHĐ) nên các tia sóng phần lớn bị đổ ngay
trước khi truyền.
Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

22



Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

d, Tình hình độ mặn trong sông:
Diễn biến độ mặn trong sông Hàn phụ thuộc vào độ mặn nước biển theo dòng triều ở
vịnh Đà Nẵng truyền vào và lưu lượng nước từ thượng nguồn sông Vu Gia đổ về
Trong tháng độ mặn lớn nhất và nhỏ nhất xuất hiện vào thời kì triều cường. Trong năm độ
mặn vào mùa mưa (tháng 9 ÷ 11) giảm đi nhiều và chủ yếu tập trung vào các tháng mùa
khô (tháng 3 ÷ 8).
Độ mặn trung bình giữa các tầng nước trong các tháng mùa khô tại cầu Nguyễn Văn
Trỗi trên sông Hàn được thông kê trong bảng sau:
Bảng 1.13: Độ mặn trung bình giữa các tầng nước trong các tháng mùa khô
Độ mặn trung bình giữa các tầng nước (%)
Đỉnh triều
Chân triều

3
17,9
8,5

4
19,2
11,5

Các tháng
5
6

21,0 24,0
12,0 22,3

7
8
19,3 19,0
14,3 15,0

Qua bảng trên cho thấy các tháng mùa khô, độ mặn trung bình lớn nhất (lúc triều
cường) vào khoảng 18 ÷ 24%, nhưng đồng thời trong thời gian đó lúc triều xuồng thấp
nhất độ mặn có thể giảm xuống 10%.
Do ảnh hưởng của dòng chảy thượng nguồn, độ mặn trên sông Hàn thay đổi thường
xuyên theo ngày, tháng, năm và c̣n thay đổi lớn theo độ sâu. Độ mặn tầng đáy thường lớn hơn
độ mặn tầng mặt từ 2 đến 3 lần, có khi nhiều hơn, nhất là vào mù a mưa lũ, chênh lệch độ
mặn giữa các tầng nước càng lớn có thể lên đến hàng chục lần.
e, Phù sa:
Phù sa sông Hàn chủ yếu do hai nguồn cung cấp: phù sa có nguồn gốc biển do dòng
triều mang vào vơí hàm lượng nhỏ và phù sa lớn hơn nhiều do dòng chảy từ thượng
nguồn các sông mang về. Trung bình hàng năm có khoảng 1,5 triệu tấn bùn cát từ thường
nguồn sông Thu Bồn theo dòng nước đưa về hạ lưu và đổ ra biển, trong đó khoảng 2/3
khối lượng này đưa về cửa Đại Hội An, còn 1/3 về về sông Hàn ra cửa Đà Nẵng. Hàm
lượng phù sa lớn nhất chủ yếu xảy ra trong các tháng 9 ÷ 11, các mùa cạn từ tháng 1 ÷ 8
hàm lượng rất nhỏ. Qua các kết quả đo đạc và phân tích cho thấy hàm lượng phù sa trung
bình hàng năm của sông Hàn khoảng 60 ÷ 110g/m3, trong đó các tháng mùa lũ có hàm
lượng phù sa trung bình 100 ÷ 120g/cm3, các tháng mùa khô là 50 ÷ 60g/cm3.
f, Luồng vào cảng:

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

23



Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

Tuyến luồng tàu biển vào nhà máy chung với tuyến luồng quốc gia vào các cảng
Tiên Sa và Sông Hàn có tổng chiều dài luồng tính từ phao số “0” đến nhà máy khoảng
8,5km với chuẩn tắc luồng tàu như sau:
+ Đoạn 1 từ phao P0 đến cảng Tiên Sa:
-

Chiều dài luồng : 7,0km
Chiều rộng luồng
Cao độ đáy luồng
Chế độ hành thuỷ
Thời gian khai thác trong ngày

: 120m
: -9,5mHĐ
: 1 chiều
: 24/24h

+ Đoạn Tiên Sa đến khu nước trước nhà máy:
- Chiều dài luồng
: 1,5km
- Chiều rộng đáy luồng
: 60m

- Cao độ đáy luồng
: -6,2mHĐ
- Chế độ hành thuỷ
: 1 chiều
- Thời gian khai thác trong ngày
: 24/24h
Nhìn chung tuyến luồng vào nhà máy rất thuận tiện, đảm bảo cho tàu từ 3.000DWT15.000DWT không tải vào nhà máy an toàn.
1.3. Kết luận : Điều kiện tự nhiên xã hội ảnh hưởng đến công trình xây dựng.
• Thuận lợi :
- Công trình xây dựng nằm trong phạm vi quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đây là khu
đô thị mới đang phát triển mạnh với hệ thống cảng biển nước sâu, là khu vực dự án nằm
tại trung tâm trọng điểm kinh tế trung tâm thương cảng lớn nhất miền Trung
. => Được chú trọng đầu tư có tiềm năng phát triền lớn.
- Công trình nằm ở cửa sông Hàn, giữa 2 khu cảng chính Tiên Sa và Sông Hàn với
cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, cung cấp điện nước và thông tin liên lạc và các
dịch vụ sinh hoạt, hàng hải khá hoàn thiện
=> Thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng một nhà máy đóng tàu cỡ lớn cũng như khai
thác dịch vụ đóng mới và sửa chữa tàu biển lâu dài.
- Điều kiện địa chất của khu vực xây dựng tương đối tốt.
- Công trình khi đưa vào hoạt động sẽ ảnh hưởng không đáng kể đến sự biến đổi
mực nước và dòng chảy của khu vực.
• Khó khăn :
- Khu vực xây dựng nhà máy đóng tàu sông Hàn là khu vực đất thấp chưa được san
-

lấp.
Chịu ảnh hưởng của bán nhật nhiều không đều.
Chịu ảnh hưởng nhiều từ giông bão với khá nhiều những cơn bão lớn gây thiệt hại
lớn về mọi mặt.


Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1

24


Đồ án tốt nghiệp
Ngành Cảng- Đường Thủy

Thiết kế bến trang trí và dịch vụ
Nhà máy đóng tàu Sông Hàn

CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ QUY HOẠCH


Tổng quan nhà máy đóng tàu



Tính toán số lượng bến và thông số kỹ thuật của bến



Khu nước của nhà máy



Công nghệ bốc xếp

Bùi Văn Nguyên: 1847.57– Lớp 57CG1


25


×