Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý chất lượng bê tông nhà cao tầng CT27A3, khu đô thị thành phố giao lưu – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.63 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc Sĩ, được sự giúp đỡ của các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là GS.TS Lê Kim Truyền, sự tham gia góp
ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của
bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Quản lý
chất lượng bê tông nhà cao tầng CT27A3, Khu đô thị Thành phố Giao Lưu – Hà
Nội”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình quản lý
chất lượng bê tông nhà cao tầng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện
thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Lê Kim Truyền đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng
các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học
và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích


lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoa

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG NHÀ CAO TẦNG ...................................................3
Chất lượng công trình xây dựng .......................................................3

1.1
1.1.1

Quan niệm về chất lượng......................................................................3

1.1.2

Các thuộc tính của chất lượng .............................................................3

1.1.3

Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng .............................................4

1.1.4


Vai trò của chất lượng ..........................................................................5
Quản lý chất lượng công trình xây dựng..........................................6

1.2
1.2.1

Công trình xây dựng và quy trình xây dựng một công trình xây dựng 6

1.2.2

Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ......................8

1.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ..............20

1.3
Đặc điểm công tác thi công bê tông công trình nhà cao tầng và
yêu cầu chất lượng bê tông nhà cao tầng ........................................................22
1.3.1

Khái niệm chung về bê tông và bê tông cốt thép ................................22

1.3.2

Đặc điểm bê tông công trình nhà cao tầng ........................................25

1.3.3

Yêu cầu chất lượng đối với bê tông nhà cao tầng ..............................27


Kết luận chương 1...................................................................................28
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG NHÀ CAO TẦNG ..............................30
2.1 Cơ sở pháp lý trong quản lý chất lượng thi công bê tông ......................30
2.1.1 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ...........................................................30
2.1.2 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ................................................................30
2.1.3 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ................................................................35
2.1.4 Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4453:1995 .................................................35
2.1.5 Tiêu chuẩn TCVN 9342:2012 ................................................................36
2.1.6 Tiêu chuẩn TCVN 5718:1993 ................................................................36
2.1.7 Tiêu chuẩn TCXD 5592:1991 ................................................................37
2.2 Quy trình thi công bê tông .........................................................................37
2.3 Quy trình giám sát thi công bê tông ..........................................................48
2.4 Quy trình kiểm định, thí nghiệm ...............................................................51
iii


2.5 Quy trình nghiệm thu ................................................................................. 53
2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công bê tông .......................... 55
2.6.1 Hệ thống văn bản pháp luật .................................................................. 55
2.6.2 Việc lựa chọn biện pháp thi công .......................................................... 56
2.6.3 Năng lực và biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu .......................... 56
2.6.4 Năng lực quản lý của Chủ đầu tư .......................................................... 57
2.6.5 Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu ........................................... 58
2.6.6 Công tác giám sát thi công .................................................................... 58
2.6.7 Công tác kiểm định ................................................................................ 60
2.6.8 Công tác nghiệm thu .............................................................................. 61
2.6.9 Các nhân tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ..................................... 61
Kết luận chương 2 .................................................................................. 62

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG BÊ TÔNG NHÀ CAO TẦNG CT27A3 .............................................. 63
3.1 Giới thiệu nhà cao tầng CT27A3 ............................................................... 63
3.1.1 Giới thiệu chung về công trình .............................................................. 63
3.1.2 Biện pháp thi công tổng thể ................................................................... 63
3.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chỉ huy công trường .............................. 63
3.2 Hiện trạng công tác thi công bê tông và công tác quản lý chất lượng bê
tông tại công trình nhà cao tầng CT27A3 ...................................................... 67
3.2.1 Tiêu chuẩn quy phạm thi công cần tuân thủ.......................................... 67
3.2.2 Thuyết minh chi tiết công tác thi công................................................... 69
3.3 Các yêu cầu về chất lượng bê tông nhà cao tầng CT27A3...................... 76
3.4 Những hư hỏng thường gặp của công trình bê tông cốt thép và nguyên
nhân .................................................................................................................... 79
3.4.1 Bê tông bị rỗ .......................................................................................... 79
3.4.2 Bê tông bị rỗng ...................................................................................... 81
3.4.3 Bê tông bị nứt nẻ .................................................................................... 81
3.4.4 Bê tông bị vỡ lở ...................................................................................... 83
3.4.5 Bê tông quá khô ..................................................................................... 83
3.6 Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng bê tông nhà cao tầng CT27A3
............................................................................................................................ 84
3.6.1 Quản lý chất lượng vật liệu đầu vào ..................................................... 84
iv


3.6.2 Quản lý chất lượng công tác ván khuôn ................................................84
3.6.3 Quản lý chất lượng công tác cốt thép ....................................................85
3.6.4 Quản lý công tác thi công và bảo dưỡng bê tông ..................................85
Kết luận chương 3...................................................................................87
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................90


v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình.
....................................................................................................................................... 19
Hình 3. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chỉ huy công trường................................... 64

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông .............................. 39
Bảng 2. 2 Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút).......................................................... 40
Bảng 2. 3 Thời gian lưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia ......................................... 41
Bảng 2. 4 Chiều dày lớp đổ bê tông .............................................................................. 44
Bảng 2. 5 Thời gian bảo dưỡng ẩm (Theo TCVN 5592 : 1991) ................................... 46
Bảng 2. 6 Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ ván khuôn, đà giáo chịu lực (%R 28 )
khi chưa chất tải ............................................................................................................ 48
Bảng 3. 1 Các sai lệch cho phép khi thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
toàn khối..................................................................................................................... 78

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, để đáp ứng sự phát triển kinh tế và nhu cầu càng cao về
nhà ở của người dân, khối lượng và tốc độ xây dựng các công trình nhà cao tầng ngày
càng tăng. Hiện nay, bê tông và bê tông cốt thép là vật liệu xây dựng được sử dụng
rộng rãi nhất trên thế giới. Khoảng 84% các tòa nhà có cấu trúc bê tông cốt thép. Chất
lượng bê tông có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng, độ an toàn và tuổi thọ của

công trình nhà cao tầng vì vậy chất lượng bê tông luôn là vấn đề được đặc biệt coi
trọng trong bối cảnh các công trình xây dựng hiện nay đang ngày càng lớn về quy mô,
nhiều về số lượng và có độ phức tạp ngày càng cao. Công trình xây dựng là một sản
phẩm có tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm bởi chất lượng công trình
không chỉ có liên quan trực tiếp đến an toàn tính mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả
của dự án đầu tư xây dựng mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Chất lượng công trình không chỉ đảm bảo an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dựng có chứa đựng các yếu tố
kinh tế và xã hội. Ở Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung, đảm bảo
chất lượng bê tông để đảm bảo chất lượng công trình luôn là vấn đề rất được quan tâm.
Nhà cao tầng CT27A3 thuộc Dự án Khu cao tầng cao cấp CT2 (Green Stars), Khu đô
thị Thành phố Giao Lưu, Hà Nội bắt đầu được triển khai thi công từ 08/01/2014 đến
nay. Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công là Công ty Cổ phần đầu tư Lạc
Hồng đã luôn nỗ lực cố gắng để thi công công trình đạt tiến độ và chất lượng. Tuy
nhiên hiện nay, công ty còn tồn tại một số vấn đề trong công tác quản lý chất lượng bê
tông.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên, đề tài “ Quản lý chất lượng bê tông nhà cao
tầng CT27A3, Khu đô thị Thành phố Giao Lưu – Hà Nội” là rất cần thiết nhằm tăng
cường quản lý chất lượng bê tông nhà cao tầng từ đó đảm bảo chất lượng các công
trình xây dựng, đồng thời khẳng định uy tín của nhà thầu thi công.

1


2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bê tông, đảm bảo an toàn trong
xây dựng nhà cao tầng và áp dụng cho hạng mục Nhà cao tầng CT27A3 thuộc Dự án
khu cao tầng cao cấp CT2 (Green Star), Khu đô thị Thành phố Giao Lưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đè tài về chất lượng bê tông công trình nhà cao tầng và các
giải pháp để nâng cao chất lượng bê tông nhà cao tầng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng bê tông công trình nhà cao tầng CT27A3 – Dự án Khu cao tầng
cao cấp CT2 (Green Stars) – Khu đô thị Thành phố Giao Lưu –Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các văn bản hướng dẫn thi công và nghiệm
thu bê tông trong xây dựng của Nhà nước.
- Nghiên cứu, phân tích, tổng kết thực nghiệm thi công ngoài hiện trường Tòa nhà
CT27A3 và các công trình tương tự.
- Phân tích những tồn tại và đề xuất giải pháp bảo đảm chất lượng bê tông nhà cao
tầng.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phân tích, tổng kết thực nghiệm;
- Nghiên cứu tại hiện trường;
- So sánh để kiểm chứng;
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Phân tích các đặc điểm, yêu cầu chất lượng bê tông nhà cao tầng;
- Đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bê tông nhà cao tầng;
- Góp phần đảm bảo tiến độ, an toàn trong thi công;
- Xây dựng được quy trình quản lý chất lượng bê tông trong xây dựng nhà cao tầng;

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG NHÀ CAO TẦNG
1.1 Chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Quan niệm về chất lượng
Quan niệm về chất lượng được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.

Nếu xuất phát từ bản thân sản phẩm : chất lượng là tập hợp những tính chất của bản
thân sản phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác
định phù hợp với công dụng của nó.
Xuất phát từ phía nhà sản xuất : chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay các quy cách đã được xác định
trước.
Xuất phát từ phía thị trường:
- Từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách
hàng.
- Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại
lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị
trường.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO): Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.
1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng
Chất lượng bao gồm 8 thuộc tính.
Thuộc tính kỹ thuật: Các thuộc tính này xác định chức năng tác dụng chủ yếu và nó
được quy định bởi các chỉ tiêu như kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo, các đặc tính
về cơ lý hóa.
3


Thuộc tính về tuổi thọ: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm có giữ được
khả năng làm việc bình thường hay không trong một điều kiện thực hiện nghiêm túc
chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo qui định thiết kế.
Độ tin cậy: Đây được coi là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của sản
phẩm hàng hóa dịch vụ.
Độ an toàn: Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản phẩm hàng hóa là

những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, đặc biệt là những chỉ tiêu an toàn tới sức khỏe của
khách hàng là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi sản phẩm với điều kiện tiêu dùng hiện
nay.
Mức độ gây ô nhiễm: cũng giống như độ an toàn và nó được coi như là một yêu cầu
bắt buộc mà các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường.
Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo quản và sử
dụng, đồng thời có khả năng thay thế khi những bộ phận bị hỏng hóc.
Tính kinh tế: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm mà khi sử dụng có
tiêu hao nhiên liệu và năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng ngày nay đã trở
thành một trong những yếu tố phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
Tính thẩm mỹ: Những sản phẩm ngày nay phải đảm bảo sự hoàn thiện về kích thước,
kiểu dáng và tính cân đối.
Tính vô hình: Ngoài những thuộc tính hữu hình ra, thì chất lượng còn có những thuộc
tính vô hình khác và những thuộc tính này lại có ý nghĩa quan trọng đối với khách
hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây là căn cứ tạo ra sự khác
biệt, thể hiện tính chuyên nghiệp.
1.1.3 Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng
1.1.3.1 Các yêu cầu
Chất lượng phải chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu
tố kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hóa xã hội.
4


Chất lượng phải phản ánh được khả năng đáp ứng được các yêu cầu về chức năng kỹ
thuật , phải phản ánh giá trị sử dụng mà sản phẩm có thể đạt được.
Các thuộc tính chất lượng phải là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận
hợp thành. Chất lượng không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm, mà còn
phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực trong
từng thời kỳ.

Chất lượng được hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi quá trình. Vì vậy, phải
xem xét nó một cách chặt chẽ giữa các quá trình trước trong và sau sản xuất.
Chất lượng cần phải được xem xét chặt chẽ giữa các yếu tố tác động trực tiếp, gián
tiếp, bên trong và bên ngoài.
1.1.3.2 Đặc điểm của chất lượng
- Chất lượng ở đây là một phạm trù kinh tế kỹ thuật và xã hội .
- Chất lượng có tính tương đối và thay đổi theo thời gian, không gian.
- Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào từng loại thị trường cụ thể.
- Chất lượng phải được đánh giá và đo lường thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
- Chất lượng phải được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ quan.
Chất lượng chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể, không có chất
lượng cho mọi đối tượng khách hàng trong mọi điều kiện tiêu dùng cụ thể.
1.1.4 Vai trò của chất lượng
- Chất lượng sẽ tạo ra sức hấp dẫn, thu hút khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Chất lượng giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín, hình ảnh và danh tiếng của mình nhờ
đó nó có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
- Chất lượng là cơ sở cho việc duy trì và mở rộng thị trường, tạo sự phát triển lâu dài
và bền vững cho các doanh nghiệp.

5


- Nâng cao chất lượng có nghĩa tương đương với việc nâng cao năng suất lao động,
giảm thiểu chi phí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường.
- Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng là cơ sở quan trọng cho việc giao
lưu trao đổi thương mại và hội nhập quốc tế.
1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Công trình xây dựng và quy trình xây dựng một công trình xây dựng
1.2.1.1 Công trình xây dựng

 Khái niệm:
(Theo mục 10 điều 3 luật xây dựng, số 50 /2014/QH13 ngày 18, tháng 06, năm 2014).
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công
trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác.
 Đặc điểm:
- Công trình xây dựng mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng
của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa hình, địa chất nơi công trình xây dựng.
- Công trình xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu
tư lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ
khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp
công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư
và giảm tuổi thọ công trình.
- Công trình xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn, số lượng chủng loại
vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác
nhau.[1]
6


1.2.1.2 Quy trình xây dựng tổng quát
Để hoàn thành một công trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải trải qua
rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng. Việc thu thập thông tin về nhu cầu
xây dựng có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ đề nghị của chủ đầu tư.
Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án của các
công ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực của công ty mình có đáp ứng nhu

cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ chuyển sang bước công việc tiếp theo.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ sơ dự
thầu để tham gia đấu thầu.
Bước 4: Tham dự đấu thầu: Nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư. Nếu trúng
thầu, nhà thầu xây dựng sẽ dược nhận công văn trúng thầu từ chủ đầu tư với giá dự
thầu trong hồ sơ của nhà thầu.
Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng
Trong công văn trúng thầu mà chủ đầu tư gửi có quy định thời gian và địa điểm
thương thảo, kí hợp đồng. theo đó nhà thầu sẽ thương thảo với chủ đầu tư.
Nhà thầu gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư phải nộp 1% giá trị được nêu ra trong hồ sơ
mời thầu làm bảo lãnh dự thầu. Nếu công trình trúng thầu hay không, chủ đầu tư sẽ trả
lại số tiền ấy.
Thương thảo ký hợp đồng : giám đốc của nhà thầu sẽ cử cán bộ đến đàm phán trực tiếp
hoặc cử cán bộ đến đàm phán các điều khoản trách nhiệm, thanh toán... Ở giai đoạn
này, nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng thông thường khoảng 10% giá trị
hợp đồng.
Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội xí nghiệp
hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép thuê thầu
phụ để thi công một phần các hạng mục công trình ( nhưng danh sách nhà thầu phụ
phải được chủ đầu tư cho phép ).
7


Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công
Đơn vị trong công ty nhận thi công công trình sẽ phải lập biện pháp thi công ( phải phù
hợp với tiến độ và các vấn đề khác trong hồ sơ dự thầu ).
Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.
Đơn vị thi công tiến hành tập kết thiết bị thi công, nhân lực thi công đến công trường
để tiến hành thi công. Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công và nhu cầu nguyên vật liệu
để tiến hành tập kết vật tư.

Trong vấn đề tập kết vật liệu, không được tập kết nhiều quá và cũng không được tập
kết quá ít (hay thiếu ). Phải mua vật liệu sao cho đảm bảo các giai đoạn tiếp theo.
Nguyên vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và phải được sự đồng ý của
chủ đầu tư.
Ví dụ như: Thép phải mang đi thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng công trình.
Bước 9: Thực hiện xây lắp
Trong quá trình thi công, phải đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tiếp đó
biện pháp thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hiện hành và phải được chủ đầu tư
nghiệm thu từng phần, từng công tác.
Bước 10: Nghiệm thu.
Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát và đơn vị thi công tiến hành nghiệm thu từng phần
của công việc, từng giai đoạn của công việc. Nếu các hạng mục của công việc chưa
đảm bảo, nhà thầu phải tiến hành làm lại sao cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về chất
lượng.
Bước 11: Lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán công trình.
1.2.2 Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.2.1 Quan niệm về chất lượng công trình xây dựng
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được
đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như : công năng, độ tiện dụng ; tuân thủ các tiêu
8


chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng,
tính kinh tế; và dặc biệt đảm bảo về tính thời gian ( thời gian phục vụ của công trình).
Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ
góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả
trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một
số vấn đề cơ bản đó là :
Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về
xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công...

cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục
vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất
lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ
thiết kế...
Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân kỹ
sư xây dựng.
Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà
còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt
động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...

9


Vấn đề môi trường cần chú ý ở đây không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu
tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi
trường tới quá trình hình thành dự án.
1.2.2.2 Quản lý chất lượng
a. Quản lý chất lượng :
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả sự tác động của hàng loạt yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản

lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của
chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản
lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức
chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều
này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động
hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình
và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường
chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có
hiệu quả nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là
hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có
chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của
người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là:
Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu
10


cầu của người tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục

tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một
hệ thống chất lượng.
Như vậy tuy còn nhiều tồn tại các định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,
song nhìn chung chúng có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý
chất lượng chính là chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
b. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
(TS.Mỵ Duy Thành- ĐH Thủy Lợi. Bài giảng Chất lượng công trình).
 Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của
quản lý chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,
11


nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ
của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.

- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
- Họach định chất lượng có tác dụng: định hướng phát triển chất lượng cho toàn công
ty. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh
nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất
lượng.
 Chức năng tổ chức
Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng. Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý
chất lượng như TQM (Total quanlity management), ISO 9000 (International
standards organization), HACCP (Hazard analysis anh critical control point
system), GMP (good manufacturing practices), Q- Base (tập hợp các kinh nghiệm
quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng
Việt nam,… Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù
hợp.
- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng, hành chính nằm thực hiện kế hoạch đã xác định.
 Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
12


bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của
kiểm tra, kiểm soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực
hiện đúng những yêu cầu.

Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập những vấn đề sau:
- Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
- Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa.
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thỏa mãn.
 Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng
chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng
quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
 Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại
và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa
mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng
ở mức cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở
nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được
tiến hành theo các hướng:
13


- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ.
- Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật.
c. Các phương thức quản lý chất lượng
 Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương thức đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra
các sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận
không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Đây chính là phương thức kiểm
tra chất lượng. Theo ISO 8402 thì: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo,

xem xét, thử nghiệm hoặc định chuẩn một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so
sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp của mỗi đặc
tính”.
 Phương thức kiểm soát chất lượng - QC (Quality control)
Được đưa ra đầu tiên bởi Walter A. Shewhart, một kỹ sư thuộc phòng thí nghiệm
Bell Telephone tại Priceton, Newjersey (Mỹ). Kiểm soát chất lượng là các hoạt
động kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, mỗi công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra
sản phẩm khuyết tật. Bao gồm kiểm soát 5 điều kiện cơ bản sau đây:
- Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao tới nhân viên thường
trực phải được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao, đủ kinh nghiệm để sử dụng
các phương pháp, quy trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương tiện;
hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm; có
đầy đủ những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương tiện để hoàn
thành công việc đó; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được
chất lượng như mong muốn.
- Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp
14


nghĩa là bằng phương pháp và quá trình chắc chắn sản phẩm và dịch vụ được tạo ra
sẽ đạt được những yêu cầu đề ra.
- Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
phải được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và
trong quá trình bảo quản.
- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này
phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: hoạt động tốt,
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn đối với công nhân vận hành, không gây ô
nhiễm môi trường, …

- Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần
thiết để sử dụng.
 Phương thức đảm bảo chất lượng - QA (Quality Assurance)
Cách thức quản lý chất lượng theo kiểu đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa
trên hai yếu tố: phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra
được những bằng chứng về việc kiểm soát ấy.
 Phương thức kiểm soát chất lượng toàn diện - TQC (Total quality control)
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện do Feigenbaun đưa ra, được định
nghĩa như sau: “Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để
nhất thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật và dịch vụ
có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn toàn khách hàng”.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty
vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết
kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
d. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
(ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu)
15


Nguyên tắc 1: Định hướng bởi khách hàng.
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu những nhu
cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn
sự mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối của doanh
nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn
toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người.

Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doan nghiệp và sự tham gia đầy đủ
với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động
có liên quan được quản lý như một quá trình.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau
đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh nghiệp
phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn
có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng.
Doanh ngiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng
có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.[1]
1.2.2.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
16


* Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của nhà nước, chủ
đầu tư, tư vấn và các bên tham gia lĩnh vực xây dựng từ đó đề ra các yêu cầu, quy định
và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống để công trình
sau khi đi xây dựng xong đảm bảo đúng mục đích, đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác
giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.

* Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với nhà thầu,
chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trò đó được thể hiện cụ thể:
Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tiết
kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao
chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng
suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu của
chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo
và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần
phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy quản
lý chất lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm. Thời gian qua, còn có những
công trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình. Do vậy, vấn đề
cần thiết đặt ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có
hiệu quả.

17


* Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các giai đoạn của
dự án.
Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá
trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm : Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức
và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và
bảo trì, quản lý và sử dụng công trình.
Theo nghị định 46/2015/NĐ - CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng thì quản lý chất lượng được thực hiện xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo

sát, thiết kế đến thi công và khai thác công trình.
Nếu tạm gác vấn đề quy hoạch sang một bên thì theo hình 1, hoạt động quản lý chất
lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể
khác. Có thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng. Nội dung công tác
giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tuỳ theo nội dung của hoạt
động xây dựng mà nó phục vụ. Có thể tóm tắt về nội dung và chủ thể giám sát theo các
giai đoạn của dự án xây dựng là:

18


Hoạt động xây dựng

Hoạt động quản lý chất
lượng

- Tự giám sát của nhà
thầu

Khảo sát

- Giám sát của chủ đầu tư
Các tiêu
chuẩn,
quy
chuẩn
xây
dựng

- Thẩm tra thiết kế của

chủ đầu tư

Thiết kế

- Tự giám sát của nhà
thầu
Thi công xây dựng

- Giám sát nghiệm thu
của chủ đầu tư
- Giám sát tác giả
- Công tác kiểm định và
lấy mẫu thí nghiệm

- Bảo hành công trình
Khai thác công trình

- Bảo trì công nhân

Hình 1. 1 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây dựng
phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm
thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu.
19


×