Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.37 KB, 36 trang )

Header Page 1 of 161.
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm tiểu luận một cách đúng đắn,
trung thực. Các kết quả số liệu nêu trong tiểu luận đều có thật được thu thập
trong quá trình làm bài. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về bài làm của mình.

Footer Page 1 of 161.

1


Header Page 2 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ
môn đã truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức bổ ích trong thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm thầy đã tận tâm hướng dẫn cho chúng em qua từng buổi
học. Bài tiểu luận được thực hiện trong thời gian ngắn, bước đầu tiên đi vào tìm
hiểu thực tế về vấn đề này, kiến thức của em còn rất hạn chế. Do đó em mong có
được những ý kiến đóng góp của thầy để giúp em tìm ra những chỗ sai sót để bài
làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 2 of 161.

2


Header Page 3 of 161.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CQĐP

Chính quyền địa phương

ĐP

Địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KN

Khái niệm

QLNN

Quyền lực nhà nước

CBCC

Cán bộ công chức


Footer Page 3 of 161.

3


Header Page 4 of 161.
MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm
hướng tới một xã hội dân chủ công bằng, văn minh thì việc xây dựng một chính
quyền địa phương vững mạnh, toàn diện hoạt động có hiệu lực và hiệu quả đảm
bảo lợi ích cho nhân dân, đủ năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ đặt ra trong thời kì đổi mới là một vấn đề tất yếu và quan trọng. Điều này
được đề cập và nêu khá rõ tại Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII. Ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
quan tâm xây dựng nhà nước pháp quyền hợp pháp, hợp hiến, dân chủ và coi
trọng tính hiệu lực, hiệu quả. Người từng nói: “ Tất cả quyền lực trong nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân. Tất cả các cơ quan nhà
nước phải dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân
dân”. Chính quyền địa phương vì vậy đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức
thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đưa vào
đời sống nhân dân. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương đảm bảo
cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bảo đảm thực hiện. Trong
hoạt động quản lý nhà nước cũng như việc cung ứng dịch vụ công cho nhân dân
phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện trong thực
tiễn thông qua chính quyền địa phương. Tại một số nước trên thế giới, các đơn
vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị rất lâu trước khi các quốc gia đó
được thành lập. Với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó không
cần sự phân cấp thẩm quyền từ các cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị.
Khác với chế độ tự quản của các nước khác, CQĐP của Việt Nam là một bộ
phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan

QLNN ở địa phương do nhân dân ĐP trực tiếp bầu ra và các cơ quan tổ chức
khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan QLNN theo quy định của pháp luật
nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở ĐP. Do đó, việc xây dựng một hệ
thống chính quyền gọn nhẹ, hoạt động có trách nhiệm công khai, minh bạch và
hiệu quả đối với sự nghiên cứu xem xét tổng thể hệ thống pháp luật quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động cũng như các điều kiện

Footer Page 4 of 161.

4


Header Page 5 of 161.
thực tiễn mang tính khả thi. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tổ chức chính
quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển đất nước nên tôi đã chọn đề tài
“Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An”
Kết cấu của bài tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của bài tiểu luận gồm có 3
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chính quyền địa phương và chính quyền
địa phương cấp Huyện ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
cấp Huyện tại tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện hiện nay ở nước
ta.

Footer Page 5 of 161.

5



Header Page 6 of 161.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1.Khái quát chung về chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương
1.1.1.1. Khái niệm về chính quyền địa phương trong lý luận và thực tiễn
Khái niệm chính quyền đại phương là khái niệm phát sinh từ KN hệ thống
các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến
trong nhiều văn bản pháp luật của nước ta. Là một KN được sử dụng nhiều trong
tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội, tuy nhiên hiện
nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa KN chính quyền địa
phương bao gồm những thiết chế nào, mối quan hệ và cơ chế hoạt động cụ thể
của các bộ phận cấu thành. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu lý luận, từ góc độ
thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học, các
nhà thực tiễn và quản lý tập trung vào 3 quan niệm như sau:
1. Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương
2. Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014).
3. Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4
phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ,
Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư

pháp (Toà án nhân dân các cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân
dân các cấp.

Footer Page 6 of 161.

6


Header Page 7 of 161.
1.1.1.2. Khái niệm CQĐP trong các văn kiện của Đảng
Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam, khái niệm chính
quyền địa phương được sử dụng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan là
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ ba Ban Chấp hành
trung ương Đảng (khoá VIII) ngày 18 tháng 6 năm 1997 tại phần III, mục 4 về
tiếp tục cải cách hành chính nhà nước đối với chính quyền địa phương chỉ đề
cập tới việc kiện toàn củng cố Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
và hướng cải cách tổ chức và hoạt động của hai cơ quan này mà không đề cập
tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa
phương. Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa phương được tổ chức ở 3
cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
2. Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
3. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1.1.2.Quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương
Theo Điều 111 của Hiến pháp năm 2013 quy định:
1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị

hành chính - kinh tế đặc biệt do luật
Theo điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tại điều 2 của luật này.
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã.

Footer Page 7 of 161.

7


Header Page 8 of 161.
3. Chính quyền địa phương ở đô thì gồm chính quyền địa phương ở thành
phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
1.2. Chính quyền địa phương cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm
Theo điều 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định:
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
1.2.2. Đặc điểm cuả chính quyền địa phương cấp huyện
Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố thuộc
tỉnh,thị xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 09 đến 13 thành viên, gồm Chủ
tịch, 2-3 Phó chủ tịch và các ủy viên. Thường trực ủy ban nhân dân cấp huyện
gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, ủy viên và thư kí. Người đứng đầu UBND cấp
huyện là Chủ tịch UBND, trên danh nghĩa do HĐND huyện bầu ra. Thông
thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư huyện
ủy.Các cơ quan giúp việc của CQĐP cấp huyện thông thường gồm các phòng,

ban trực thuộc: Văn phòng UBND, phòng tài chính – kế hoạch, phòng Lao động
thương binh và xã hội, phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, phòng Tư pháp, phòng văn hóa- thông tin, phòng giáo dục
và đào tạo, phòng Y tế, phòng Nội vụ, Thanh tra huyện...Một số cơ quan nhà
nước ở cấp huyện như Chi cục thuế, huyện đội, Công an huyện,…không phải là
cơ quan của CQĐP cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại
huyện.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp
huyện.
1.2.3.1.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của HĐND cấp huyện
- Cơ cấu tổ chức: Theo điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy định:

Footer Page 8 of 161.

8


Header Page 9 of 161.
1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống
được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ
tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi
nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá bốn mươi đại biểu;

c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị
hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không
quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội;
nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân
tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân

Footer Page 9 of 161.

9


Header Page 10 of 161.
dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân

dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
- Nhiệm vụ quyền hạn: Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND huyện được quy
định tại điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tóm tắt
như sau:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, xây dựng chính quyền;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh
tế, tài nguyên, môi trường;
3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể
dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng,
chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện
pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện
pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật;
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản
của Hội đồng nhân dân cấp xã;
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Footer Page 10 of 161.

10



Header Page 11 of 161.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của UBND huyện
- Cơ cấu tổ chức: được quy định tại điều 27 Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 như sau:
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II
và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và
cơ quan tương đương phòng.
- Nhiệm vụ quyền hạn: quy định tại điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 như sau:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy
lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng
núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật;

Footer Page 11 of 161.


11


Header Page 12 of 161.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào
tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền;
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
1.3. Đặc điểm về nông thôn và các yêu cầu quản lý nhà nước tại nông thôn
1.3.1. Đặc điểm
Nông thôn là một phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
Về dân cư: Cư trú, tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau
trong sản xuất sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu
vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa,
phong tục tập quán và các yếu tổ khác
Về kinh tế: Chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự
nhiên: nhà vườn, ao, ruộng đồng thường gắn liền với những điều kiện địa lý có
sẵn, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính của nông dân. Ngoài ra còn có
các nghề thủ công, chế biến lương thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia
đình.
Về văn hóa: chủ yếu là văn hóa dân gian, thông qua các lễ hội, phong tục
tập quán để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức , lối sống kinh nghiệm sản

xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa nông thôn đã bảo tồn được những

Footer Page 12 of 161.

12


Header Page 13 of 161.
giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng chứa đựng những yếu tố
không có lợi cho sự phát triển.
Về chính trị: Hệ thống chính trị ở nông thôn Việt Nam là sự hỗn dung
giữa 2 yếu tố tự quản trị và bị quản trị, tùy từng thời kỳ và quan điểm lãnh đạo
của nhà cầm quyền mà mức độ khinh – trọng 2 yếu tố này diễn ra khác nhau.
Năng lực tự quản của cộng đồng nông thôn Việt Nam đã hình thành từ rất lâu
trong lịch sử. Làng – xã được Nhà nước tôn trọng như một cộng đồng tự quản có
lẽ chính thức bắt đầu từ triều nhà Lý (1009) với mô hình chính trị “tập quyền
thân dân”, đây là mô hình xây dựng một chính quyền dân sự với chính sách
“ngụ binh ư nông” và tư tưởng “lấy dân làm gốc”, chính quyền trung ương dựa
vào làng – xã và tôn trọng tính tự trị của làng – xã
Về mức sống: phản ánh trình độ con người đã đạt được về mặt sản xuất và
nói lên mức độ sinh hoạt vật chất của con người. Mặc dù trong những năm qua
cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội của đất nước, đời sống sinh hoạt vật
chất của người nông thôn nói chung và các hộ gia đình nông thôn nói riêng vẫn
còn nhiều khó khăn, vất vả, túng thiếu nhất là ở các vùng trung du, miền núi nơi
tập trung đông người dân tộc thiểu số.
1.3.2. Yêu cầu quản lý nhà nước ở nông thôn
Vì nông thôn có những đặc thù khác với đô thị, quản lý nhà nước ở nông
thôn trước hết phải phù hợp với những điều kiện của nông thôn. Đối với những
khu vực nông thôn gắn với đô thị, phát triển nông thôn phải kiểm soát được các
tác động của quá trình đô thị hóa, hài hòa và đồng bộ với phát triển đô thị, Phát

triển khu vực nông thôn phải mang tính chiến lược với xuất phát điểm nhằm giải
quyết các vấn đề của đô thị. Yêu cầu quản lý nhà nước ở nông thôn phải đặt
trong một bài toán tổng thể chung về phát triển đô thị. Một đặc điểm cơ bản của
nông thôn là tính cộng đồng rất cao, do đó mô hình quản lý nhà nước ở nông
thôn phải có những khác biệt so với đô thị. Những điểm khác biệt này đặc biệt
nhấn mạnh đến các khuôn khổ tự quản và tổ chức các cấp chính quyền. Do trình
độ dân trí ở nông thôn thấp hơn so với khu vực đô thị, cách ứng xử giao tiếp và

Footer Page 13 of 161.

13


Header Page 14 of 161.
phong cách quản lý của cộng đồng cũng khác nên các vấn đề quản lý mọi mặt
kinh tế - xã hội phải được xử lý theo cách thức thể hiện tốt nhất ý chí của cộng
đồng. Áp dụng cơ chế quản lý hành chính trực tiếp và bỏ qua vai trò của cơ quan
đại diện, dù trong điều kiện hệ thống pháp luật có hoàn thiện đến đâu sẽ không
phù hợp với địa bàn nông thôn và những đặc thù vốn có của nó.

Footer Page 14 of 161.

14


Header Page 15 of 161.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua chương 1 bước đầu chúng ta đã tìm hiểu được khái quát chung về
chính quyền địa phương nói chung và chính quyền địa phương ở cấp huyện nói
riêng. Chính quyền địa phương được tổ chức nhằm tạo sự tiếp cận gẫn gũi với

nhân dân nhất để thay mặt cho nhà nước và trung ương lắng nghe những tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một tổ chức
chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động có hiểu quả đảm bảo lợi ích cho
nhân dân và đối với sự phát triển của đất nước ta.

Footer Page 15 of 161.

15


Header Page 16 of 161.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NÔNG THÔN CẤP HUYỆN
TẠI TỈNH NGHỆ AN
2.1. Sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn
Về vị trí địa lý: Đô thị thường là khu vực lãnh thổ không bị cắt khúc, và
có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, thương mại phát triển. Còn ở nông thôn
chưa phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, phụ thuộc vào những
khu vực đô thị lân cận. Đô thị là khu vực có diện tích đất nhỏ hơn so với nông
thôn nhưng có mật độ dân cư và quy mô dân số toàn đô thị lớn hơn so với khu
vực nông thôn.
Về dân cư: Đô thị là nơi tập trung dân cư, mật độ dân số cao, gồm nhiều
thành phần sống đan xen có lối sống khác. Dân cư đô thị thường không có tính
chất thuần nhất như dân cư nông thôn vì dân cư đô thị có tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp cao và bao gồm cả dân di cư từ khu vực khác đến. Dân cư nông thôn gắn
kết cộng đồng, có quy mô nhỏ theo làng, xã, thôn, xóm, bản , dòng họ có những
hương ước và phong tục tập quán riêng mang nhiều tính tự quản. Đời sống dân
cư nông thôn phụ thuộc vào nhau, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau, khác với cư
dân đô thị chỉ phụ thuộc vào việc làm và thu nhập của bản thân. Môi trường ở
đô thị phát triển hơn tạo sức hút đối với lực lượng lao động nhập cư đến đô thị,

làm cho mật độ dân số đô thị những năm gần đây tăng lên nhanh chóng.
Về cơ sở hạ tầng: Cùng với sự phát triển kinh tế, đô thị có cơ sở hạ tầng
tương đối phát triển hơn so với nông thôn. Cơ sở hạ tầng của đô thị bao gồm hệ
thống điện, nước, giao thông mang tính liên thông kết nối và phát triển cao hơn
so với khu vực nông thôn. Các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị cũng có
những đặc điểm khác biệt cơ bản so với khu vực nông thôn như các yếu tổ về
không gian, cây xanh, nhà cao tầng. Bên cạnh đó, do mật độ dân cư đông nên
việc phát triển cơ sở hạ tầng( đường xá), phương tiện giao thông, cấp thoát nước
của đô thị là những khác biệt cơ bản so với yêu cầu và quản lý xây dựng nông
thôn.

Footer Page 16 of 161.

16


Header Page 17 of 161.
Về kinh tế: Ở khu vực nội thành, nội thị kinh tế chủ yếu là phi nông
nghiệp, đa dạng, đa lĩnh vực, có tốc độ phát triển cao, là địa bàn hoạt động của
các loại thị trường, là nơi hội tụ và trao đổi thông tin. Sự khác biệt giữa đô thị và
nông thôn cũng có khoảng cách nhất định, mức chênh lệch về giàu nghèo càng
tăng lên, mức sống có sự khác biệt rất lớn là một trong những nguyên nhân làm
tỷ lệ lao động nhập cư càng tăng nhanh, gây sức ép không nhỏ đối với chính
quyền trong quản lý kinh tế, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội ở đô thị.
Về địa giới hành chính: Cơ sở hạ tầng ở đô thị là một chỉnh thể thống nhất
nên việc phân chia địa giới hành chính trong khu vực nội thành, nội thị chỉ có ý
nghĩa là khu vực hành chính, mang tính chất quản lý hành chính là chủ yếu. Ở
nông thôn việc phân chia địa giới hành chính gắn với các hoạt động kinh tế - xã
hội diễn ra trong phạm vị địa bàn lãnh thổ đó.
Về văn hóa: Cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa văn minh đô thị

cũng có những đặc điểm khác biệt với văn hóa nông thôn ở một số đặc điểm
sau: Văn hóa đô thị không thể hiện tính liên kết cao trong cộng đồng dân cư như
văn hóa làng xã vì nó không conftheer hiện ý thức đoàn kết cộng đồng cao trong
các lĩnh vực lao động, sản xuất, đời sống hàng ngày mà thường thể hiện qua tính
độc lập, tách biệt. Văn hóa đô thị còn thể hiện tính đa dạng do đô thị là nơi đón
nhận các luồng văn hóa khác nhau và chịu nhiều tác động của các nền văn hóa
bên ngoài, trong khi đó văn hóa nông thôn thường mang tính khép kín.
Chính có sự khác biệt nay giữa đô thị và nông thôn nên đòi hỏi tổ chức bộ
máy chính quyền địa phương phải có đặc thù để đảm bảo cho việc quản lý nhà
nước một cách hiệu quả. Đa dạng hóa mô hình tổ chức chính quyền địa phương
là một giải pháp cần phải thực hiện mang tính lâu dài và phải có một lộ trình
thực hiện để đảm bảo việc thực hiện đổi mới tổ chức bộ máy được thực hiện có
hiệu quả.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
2.2.1. Điều kiện tự nhiên

Footer Page 17 of 161.

17


Header Page 18 of 161.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung
Bộ, với trung tâm hành chính là TP. Vinh cách Thủ đô Hà Nội 291km về phía
Nam.Sau nhiều lần thay đổi chia tách sát nhập năm 1831 vua Minh Mạng chia
trấn Nghệ An thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh ( trước đây là chung một tỉnh
Nghệ Tĩnh). Với diện tích 16.493,7 km2, dân số hơn 3 triệu người ( 2015) gồm
01 thành phố, 03 thị xã và 17 huyện. Trên địa bàn tỉnh có các dân tộc sinh sống
như Thái, Thổ, Khơ-mú, H’mông. Với vị trí địa lý phía Bắc giáp tỉnh Thanh
Hóa, phía Nam giáp Hà Tĩnh, phía Đông giáp với Biển Đông, phía Tây bắc giáp

tỉnh Hủa Phăn(Lào), phía Tây giáp Xiêng Khoảng (Lào) và tây nam giáp tỉnh
Borikhamxay(Lào). Nghệ An có 480 đơn vị hành chính cấp xã gồm 431 xã, 32
phường, 17 thị trấn. Nằm trong hành lang kinh tế Đông – tây nối liền MyanmarLào- Thái Lan- Việt Nam theo quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò. Thành phố Vinh là
đô thị loại 1, là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh và của cả khu vực Bắc Trung
Bộ.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Nghệ An
Kinh tế Nghệ An trong những năm qua có những bước phát triển mới.
GDP năm 2014 đạt gần 8%, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 29
triệu đồng/người/năm xếp thứ 28/63 tỉnh thành. Tỷ lệ đói nghèo giảm đi đáng
kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Hiện nay ngành công nghiệp
của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh - Cửa Lò gắn với Khu
kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát
triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm đồ uống, chế biến thuỷ hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ
thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy..
Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như
lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch
sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như
lễ hội đền Cuông, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen. Nghệ An còn lưu giữ được

Footer Page 18 of 161.

18


Header Page 19 of 161.
nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền
thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.
2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nông
thôn cấp huyện ở Tỉnh Nghệ An
2.3.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện

2.3.1.1. Về tổ chức
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được pháp luật
quy được pháp luật quy định mà tổ chức bộ máy ở HDDND cấp huyện ở tỉnh
Nghệ An đã được sắp xếp. Số lượng đại biểu HĐND huyện thuộc tỉnh Nghệ An
là 40 đại biểu.
Thay chức danh Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện bằng chức danh
Phó Chủ tịch HĐND, mở rộng thành viên Thường trực HĐND cấp huyện gồm
Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên là trưởng ban HĐND.
HĐND cấp huyện được thành lập các ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã
hội; và tại địa bàn tỉnh Nghệ An có đông đồng bào dân tộc sinh sống nên có
thêm Ban dân tộc.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách.
2.3.1.2. Về hoạt động của HĐND cấp huyện
Về kỳ họp của HĐND: là hình thức làm việc biểu hiện tập trung nhất tính
chất của HĐND. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Hội
đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kì thay vì họp thường lệ mỗi năm hai kì
như Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã quy
định cho thấy kì họp là phương thức hoạt động hết sức quan trọng của Hội đồng

Footer Page 19 of 161.

19


Header Page 20 of 161.

nhân dân, do đó cần nâng cao hơn nữa chất lượng kì họp của HĐND. được triệu
tập bởi thường trực Hội đồng nhân dân. Kì họp là hoạt động quan trọng và
thường xuyên nhất của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền
lực Nhân dân và là nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân. Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo
đa số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội
đồng bầu ra là cần 2/3 số người tán thành.
HĐND giám sát việc thực hiện các Nghị quyết và hoạt động của các
phòng ban và cơ quan cấp dưới trên địa bàn huyện.
Ban hành một số chính sách văn bản quy phạm nhằm điều chỉnh những
vấn đề mới hoặc riêng có của huyện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ.
Chủ động huy động và tổ chức các nguồn lực nhân lực, vật lực, tài lực,
khoa học – công nghệ để phát triển kinh tế trên địa bàn toàn huyện.
Xây dựng cơ chế phát huy các sự giám sát, đánh giá từ cử tri, nhân dân,
doanh nghiệp, các phương tiện truyền thông và các cơ quan, tổ chức thuộc Mặt
trận tổ quốc Huyện và hướng tới việc thể chế hóa các quy định về xác minh,
tổng hợp và công khai kết quả giải quyết các thông tin này đối với nhân dân toàn
huyện
Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên
hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ
chức xã hội khác và công dân.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân;
chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ,

Footer Page 20 of 161.


20


Header Page 21 of 161.
quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Có thể nói với việc xác định rõ nội dung giám sát, đổi mới phương thức
giám sát, xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong thực hiện giám
sát, vai trò đại diện và giám sát của HĐND huyện sẽ được tăng cường hiệu quả
hơn so với mô hình hiện tại.
2.3.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện
2.3.2.1. Tổ chức
Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy
ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại
III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
Tổ chức bộ máy của UBND cấp huyện được tổ chức theo đúng quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Nghị định số
107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND
các cấp. Về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thì thực hiện
theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cụ thể là có các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện của tỉnh Nghệ An như
sau: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính – kế hoạch,Phòng Tài
nguyên môi trường, phòng Lao động- thương binh và xã hội, phòng Y tế, Văn

phòng, Phòng Công thương, phòng Văn hóa – thông tin, phòng giáo dục và đào
tạo, phòng Dân tộc, Thanh tra huyện.
2.3.2.2. Hoạt động của UBND huyện

Footer Page 21 of 161.

21


Header Page 22 of 161.
Ủy ban nhân dân huyện do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan đại diện của UBND tỉnh tại huyện
được UBND tỉnh ủy quyền để thực hiện quản lý hành chính lãnh thổ trên địa
bàn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để thực hiện công việc.
UBND huyện đứng đầu là Chủ tịch UBND , ngoài ra UBND huyện gồm
có các Phó chủ tịch và ủy viên do HĐND bầu. Các phó chủ tịch được Chủ tịch
phân công thực hiện quản lý một số lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quy chế làm việc của UBND huyện quy định cụ thể các công việc thuộc
thẩm quyền quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân huyện, của Chủ tịch và các
Phó chủ tịch và từng ủy viên; mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các phó chủ
tịch UBND huyện. UBND cũng quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa
các phòng, ban chuyên môn với nhau và với Chủ tịch UBND xã, thị trấn.
Ủy ban nhân dân ban hành chương trình công tác hàng năm, phân công
cho từng thành viên theo dõi, chỉ đạo đối với từng đề án, chương trình
Về xây dựng chính quyền và cải cách hành chính đã thiết lập thể chế pháp
lý phù hợp, huy động được sức mạnh toàn dân và hệ thống chính trị tạo cơ chế
năng động để địa phương được phát triển nhanh về mọi mặt.

Nhiều mô hình mới, cách làm mới của huyện trong xây dựng nông thôn
mới được đánh giá tốt, có hiệu quả quản lý trên thực tế.
2.4. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương nông thôn cấp huyện tại tỉnh Nghệ An
2.4.1. Ưu điểm
Chính quyền địa phương cấp huyện và đội ngũ cán bộ, công chức đã nhận
thức rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc thực hiện những nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.

Footer Page 22 of 161.

22


Header Page 23 of 161.
Công cuộc cải cách hành chính của Đảng và nhà nước ta đẩy mạnh trong
thời gian qua các thủ tục hành chính được rút gọn, đội ngũ làm công tác hành
chính nhà nước đang dần được tinh giảm gọn nhẹ hơn
Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện ở Nghệ An đã có những
bước đổi mới phù hợp với yêu cầu trong công cuộc đổi mới, đã phát huy được
vai trò, vị trí trong việc thực hiện các đường lối của Đảng và pháp luật của nhà
nước ở cấp huyện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân và giải quyết được những vấn đề thực tiễn
đòi hỏi.
HĐND cũng đã khẳng định vai trò, vị trí của mình thông qua chất lượng
của các kì họp, nghị quyết đã từng bước được nâng lên, công tác giám sát của
HĐND được tăng cường, coi trọng việc chất vấn và trả lời các chất vấn của cử
tri, kiến nghị của đại biểu.
Tăng cường việc tiếp xúc với nhân dân địa phương để giải đáp các vấn đề
còn khúc mắc của nhân dân, tạo sự gần gũi với nhân dân, sát dân bảo đảm

quyền làm chủ của nhân dân.
UBND cấp huyện đã thực hiện một cách hiệu quả chức năng quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương. Bộ máy giúp việc của UBND từng bước được
củng cố, kiện toàn phát huy hết các khả năng của mình, khắc phục được những
biểu hiện quan liêu, tham nhũng, chuyên quyền.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất
lượng của đội ngũ này ngày càng được nâng cao hơn. Hằng năm có cơ số CBCC
cấp huyện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn. Các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCC từng bước được cải
thiện, làm cho đội ngũ CBCC có thể làm việc một cách chuyên nghiệp, toàn vẹn
hơn.
2.4.2. Hạn chế

Footer Page 23 of 161.

23


Header Page 24 of 161.
Ngoài những ưu điểm trên thì tổ chức chính quyền địa phương còn có
những hạn chế, tồn tại trong nhiều mặt và có nhiều vấn đề đặt ra mà chúng ta
cần phải quan tâm như: chưa làm rõ được HĐND và chính quyền địa phương có
thuộc hệ thống hành chính nhà nước khôn? Mô hình chính quyền địa phương
nông thông đã hợp lý hay chưa? Cuộc cải cách hành chính chưa tạo ra được
những thay đổi căn bản trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
Đã có xu hướng chuyển giao công việc của chính quyền cấp huyện cho
các xã, phường, thị trấn biến chính quyền cấp huyện trở thành cấp trung gian, xa
rời dân chúng
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của HĐND còn nhiều hạn chế, cụ
thể như chất lượng của các kì họp chưa cao. Thể hiện qua công tác chuẩn bị cho

kì họp vẫn còn chậm, thiếu sót, việc điều khiển cuộc họp chưa linh hoạt, hoạt
động chất vấn còn khá là mới mẻ, các đại biểu thường không dám hoặc ngại
phát biểu vì sợ làm mất lòng người khác. Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND huyện chỉ mang tính hình thức, còn nhiều hạn chế người dân chưa hẳn
đã biết mặt cử tri việc bầu cử chỉ là đại khái không dân chủ vì dân chưa được
tiếp xúc trực tiếp với cử tri nên không hiểu rõ về các đại biểu.
Việc giới thiệu lựa chọn ra đại biểu còn mang tính cơ cấu, không thật sự
coi trọng đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tư tưởng, trình
độ quản lý lãnh đạo còn non kém không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hoạt động của HĐND gặp phải những thách thức mới trong quá trình
thực thi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Việc thí điểm không tổ
chức HĐND cấp quận, huyện, phường trước đây đã gây ra nhiều bất cập đối với
sự khuyết thiếu của HĐND
Hoạt động cải cách hành chính mặc dù đã được quan tâm đẩy mạnh,
nhưng ý thức, thái độ và tinh thần làm việc, trách nhiệm phục vụ nhân dân của
một số bộ phận cán bộ, công chức chưa tận tình, chưa thật sự hết mình vì dân
chúng còn mang tính vụ lợi cho bản thân còn có sự quan liêu, hách dịch gây khó
khăn cho người dân khi giải quyết các vấn đề của nhân dân địa phương.

Footer Page 24 of 161.

24


Header Page 25 of 161.
UBND chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề mang tính sự vụ còn
nhiệm quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các biện pháp thực hiện
nghị quyết của HĐND chưa được chú trọng.
Bộ máy chính quyền còn khá cồng kềnh, nhiều tầng nấc, số lượng đơn vị
ở mỗi cấp tăng lên khá nhiều do đó làm tiêu tốn nhiều chi phí, tiền bạc trong các

hoạt động quản lý.
Do hoạt động trong môi trường tập thể nên dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm cho nhau dẫn đến tình trạng tham nhũng, lạm quyền.
Mức lương của CBCC nhà nước còn quá thấp nên nhiều cá nhân làm việc
không toàn tâm, toàn ý, thiếu ý thức, Chưa có cơ chế thu hút nâng cao chất
lượng cán bộ cấp huyện. Chính vì nguyên nhân này đã dẫn đến tình trạng chảy
máu chất xám ở nước ta vì điều kiện môi trường làm việc mà mức đãi ngộ
không thích hợp nên số lượng người tài giỏi thường chỉ muốn làm việc ở nước
ngoài hoặc ở các tổ chức tư nhân, nơi có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của họ.
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên
Do mô hình tổ chức các cấp chính quyền địa phương còn giống nhau dẫn
đến sự trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Việc phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương cũng như giữa các
cấp chính quyền với nhau chưa rành mạch. Chưa tạo ra được cho địa phương
cấp dưới có sự chủ động, sáng tạo linh hoạt, nặng về việc cấp dưới xin ý kiến
chỉ đạo, hoặc phê duyệt của cấp trên theo cơ chế “ xin-cho”.
Trong việc quản lý điều hành, chưa có sự phân định rành mạch rõ ràng
chế độ trách nhiệm giữa cá nhân với tập thể.
Chế độ chính sách đối với CBCC chưa thật sự hợp lý, không xứng đáng
với vị trí, vai trò của chính quyền cấp huyện làm hạn chế tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm. Chế độ chính sách chưa thật sự thu hút cán bộ có năng lực về làm
việc.

Footer Page 25 of 161.

25


×