Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Bài 10 Các hệ thống mắc cài thường được sử dụng hiện nay Ravindra Nanda và William John Clark

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.78 KB, 14 trang )

Các hệ thống mắc cài thường được sử dụng hiện nay bởi giáo sư Ravindra Nanda và giáo sư
William John Clark

1.

Hệ thống mắc cài OPTI-MIM MINI-TWIN

2.

Hệ thống mắc cài tự buộc Carriere:

3.

Hệ thống mắc cài Delta Force dành cho kỹ thuật dây cung ma sát thấp

BS. HĐT


1. Hệ thống mắc cài OPTI-MIM MINI-TWIN:

- Được thiết kế bằng tiến trình bơm kim loại chảy lỏng vào
khuôn đúc nên thiết kế rất tinh vi.

- Được thiết kế hợp với hình dạng giải phẫu của răng nhằm
giúp cho việc đặt mắc cài chính xác

- Có các góc cạnh được vát trên họng mắc cài giúp cho việc lắp
dây cung vào dễ dàng và có mặt bên thấp với các cánh mắc
cài được làm tròn tạo sự thoải mái cho bệnh nhân.



Hệ thống này hay được dùng nhất theo chỉ định thông số
thiết kế của Roth và MBT (McLaughlin,Bennett và Trevisi) và
Nanda.

* TORQUE: độ Torque
* ANG

: độ nghiêng gần


*Hàm trên:

* Hàm dưới:

- Răng cửa giữa:chấm màu đen trên cánh xa-nướu.

- Răng 1,2:chấm màu vàng trên cả 2 cánh phía nướu.

- Răng cửa bên:chấm màu hồng trên cánh xa-nướu.

- Răng nanh:mà xanh nướ biển ở cánh xa-nướu.

- Răng nanh:chấm màu xanh lục trên cánh xa-nướu.

- Răng 4,5:xem ở trên.

- Răng 4,5:chấm màu tía trên cánh xa-nướu.


* Theo Roth:


* Theo MBT:

- Răng 4 hàm dưới :chấm màu trắng trên cánh phía xa-nướu.

- Răng 4 hàm dưới :chấm màu xám trên cánh xa-nướu.

- Răng 5 hàm dưới :chấm màu đỏ trên cánh phía xa-nướu.

- Răng 5 hàm dưới :chấm màu trắng trên cánh xa-nướu.

Lưu ý: Phần đế mắc cài tròn và hẹp hơn nằm ở phía nướu.


2.Hệ thống mắc cài tự buộc Carriere:

- Là 1 thiết kế cơ học hiệu quả cao để chi tiết hoá khớp cắn và cho sự
chính xác ở cuối điều trị. Các mắc cài có 1 cơ chế khoá an toàn và có độ
nhô mặt bên thấp.

- Được sản xuất theo chỉ định thông số thiết kế của Roth hoặc MBT.

- Làm giảm thiểu sự chăm sóc của bác sĩ chỉnh nha trên bệnh nhân và tạo
sự thoả mái nhất cho bệnh nhân khi gắn trên miệng. Bác sĩ không cần buộc
dây cung mà chỉ mở và khoá dây cung bằng hệ thống nắp trượt trên mắc

- Phác đồ các dây cung và các thông tin cho vào đều giống như thông lệ, tuy

cài.


nhiên ở đây chúng ta sử dụng các dây cung NiTi kích hoạt nhiệt ở giai đoạn
đầu và sau đó là các dây cung CNA beta titanium III.


3. Hệ thống mắc cài Delta Force dành cho kỹ
thuật dây cung ma sát thấp:

- Hệ thống mắc cài độc nhất vô nhị,tạo các chuyển động chỉnh nha nhanh
chóng với ít buổi hẹn nhất. Đây là lý tưởng nhất để đi tiếp trong các trường hợp
điều trị ngăn chặn bằng khí cụ TransForce.

- Thiết kế độc nhất của mắc cài Delta Force cực kỳ hiệu quả trong việc điều
chỉnh các răng bị xoay hoặc mọc lệch nặng nề.

- Mắc cài có dạng hình tam giác ,giảm độ rộng của cánh mắc cài ở phía nướu
kết hợp với 1 thanh ngang ở phía nướu nên có một lợi điểm cơ học đáng kể vì
điều

này làm tăng khoảng cách gian mắc cài và cho phép dây cung uốn cong trong
họng mắc cài của các răng mọc lệch nặng nề.

- Sự kiểm soát được cải thiện ở tất cả các giai đoạn của điều trị bởi sự buộc
dây cung thay đổi để gài dây cung từ từ vào trong đáy của họng mắc cài.


Bảng thông số và chỉ thị màu của hệ thống mắc cài Delta Force:


* Hệ thống mắc cài Delta Force là hệ thống mắc cài được thiết
-


kế cho kỹ thuật chỉnh nha ma sát thấp,chỉ buộc dây cung
bằng hệ thống thun buộc riêng mà không sử dụng dây buộc
thép.

* Khi sử dụng hệ thống này theo kỹ thuật dây cung thẳng liên
tục của giáo sư Jean Flour thì chúng ta tuân thủ theo phác đồ
trình tự của các dây cung cũng như các thông tin cho vào
trong dây cung nhưng thay đổi cách buộc dây cung theo
hướng dẫn dưới đây.

Riêng dây cung sử dụng sẽ là dây cung NiTi kích hoạt nhiệt (thay cho dây cung NiTi)
và dây cung CNA beta titanium III (thay thế cho dây cung thép không rỉ) do yêu cầu
độ ma sát thấp.


Cách buộc dây cung trong hệ thống mắc cài Delta Force như sau:

* Giai đoạn đầu điều trị ta sử dụng dây cung NiTi kích hoạt nhiệt .012’’,.014” và
.016” để khởi động phản ứng mô và sắp đều trên cùng 1 cung-san bằng-tạo sự
đối xứng:

Thun buộc lúc này chỉ ôm qua 2 thanh buộc ở giữa, cung cấp lực nhẹ.

* Giai đoạn tiếp theo ta sử dụng dây cung CNA beta titanium III .018,.020 rồi
đến .016 x .016 hay .016 x .022:


Buộc thun buộc ôm qua toàn bộ cánh mắc cài ở phía bờ nhai rồi đi qua trên thanh
ngang phía lưỡi và ôm qua cánh duy nhất ở phía nướu,cung cấp lực vừa phải để

điều chỉnh hoàn toàn độ nghiêng của răng,kiểm soát độ Torque và răng xoay.

* Buộc để điều chỉnh răng xoay:

- Buộc thun buộc lệch về phía bên đối diện với bên mà ta muốn răng xoay trở lại

- Thun buộc ôm 2 cánh ở phía bờ nhai và đầu tay thanh ngang cùng cánh phía
nướu cùng bên

- Lúc này răng sẽ xoay răng bên phía không buộc thun buộc.


* Giai đoạn kết thúc sử dụng dây cung .017” x .025” hay .019” x .025”
CNA beta titanium III:
- Buộn thun buộc ôm choàng qua toàn bộ các cánh mắc cài và thanh
ngang phía nướu,lúc này thun buộc sẽ giữ chặt dây cung lên ở góc trên của
họng mắc cài nên lực cung cấp sẽ mạnh nhất.

- Điều chỉnh chi tiết để kiểm soát hoàn toàn độ Torque và răng xoay.


* Nếu muốn tăng cường lực hơn nữa trong giai đoạn kết thúc,ta
sẽ dùng cách buộc hình chữ V ngược:

- Buộc thun buộc chỉ ôm vòng qua cánh phía xa ở phía bờ nhai
rồi choàng trên dây cung và thanh ngang phía nướu cung bên
tiếp đó luồn xuống dưới cánh phía nướu rồi choàng trên thanh
ngang phía nướu đối bên và dây cung sau đó móc vào trong cánh
phía gần ở phía bờ nhai.


- Cách buộc này cho phép tăng cường lực tác động lên răng.


Chân thành cảm ơn sự chú ý lắng
nghe của các bác sĩ

Chúc các bác sĩ nhiều may mắn và
thành công



×