Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thẩm định dự án xây dựng cao ốc thanico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 69 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
NGÀNH KINH TẾ KẾ KOẠCH ĐẦU TƢ
-----o0o-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG
CAO ỐC THANICO
GVHD

: Th.S Trần Thu

SVTH

: Lê Ngọc Thùy Nữ

Lớp

: Đầu tƣ 2

MSSV

: 107204726

Khóa

: 33


Vân

TP.Hồ Chí Minh, 5/2011


2

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................8
1.

Lý do chọn đề tài .....................................................................................................8

2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................9

3.

Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................9

4.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9

5.

Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................9

6.


Kết cấu đề tài .........................................................................................................10

CHƢƠNG 2: CỞ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................11
1.

Đầu tƣ và dự án đầu tƣ .......................................................................................11
1.1. Hoạt động đầu tư ...........................................................................................11
1.2. Dự án đầu tư ..................................................................................................12
1.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ..................................................15

2.

Thẩm định dự án đầu tƣ .....................................................................................16
2.1. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án đầu tư .........................................16
2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư ......................................................17
2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ..................................................................19
2.3.1. Các quan điểm thẩm định dự án đầu tư .....................................................19
2.3.2. Chỉ tiêu cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư ...........................................20
2.3.3. Phân tích rủi ro của dự án đầu tư ...............................................................25

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU DỰ ÁN ..........................................................................30
1.

Vài nét về chủ đầu tƣ dự án ................................................................................30
1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................30
1.2. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................30

2.


Giới thiệu chung về dự án ...................................................................................32
2.1. Giới thiệu về dự án ........................................................................................32
2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện dự án .......................................................................32

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỰ ÁN ...........................................................................33
1.

Phân tích thị trƣờng của dự án ..........................................................................33


3
1.1. Tổng quan về môi trường đầu tư cao ốc văn phòng tại Việt Nam ................33
1.2. Tổng quan về thị trường văn phòng và khả năng tiêu thụ của dự án ............34
1.2.1. Tổng quan về thị trường văn phòng hiện nay............................................34
1.2.2. Khả năng tiêu thụ của dự án ......................................................................36
2.

Phân tích về phƣơng diện kỹ thuật của dự án ..................................................37
2.1. Mục tiêu đầu tư dự án ....................................................................................37
2.2. Địa điểm xây dựng ........................................................................................38
2.2.1. Vị trí xây dựng...........................................................................................38
2.2.2. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................39
2.2.3. Đặc điểm hạ tầng kỹ thuật của khu vực ....................................................39
2.2.4. Đặc điểm xã hội của khu vực ....................................................................40
2.3. Quy mô dự án ................................................................................................40

3.

Phân tích về phƣơng diện nhân lực và quản lý.................................................41


4.

Phân tích tài chính dự án ....................................................................................42
4.1. Phân tích vốn đầu tư ......................................................................................42
4.1.1. Cơ sở xác định vốn đầu tư dự án ...............................................................42
4.1.2. Vốn đầu tư .................................................................................................42
4.1.3. Tổng mức đầu tư........................................................................................43
4.2. Phân tích doanh thu dự kiến và chi phí dự án ...............................................44
4.2.1. Doanh thu dự kiến .....................................................................................44
4.2.2. Chi phí dự trù .............................................................................................45
4.2.3. Phân tích các chỉ số tài chính khác ............................................................46

5.

Phân tích các chỉ tiêu thẩm định dự án .............................................................47
5.1. Giá trị hiện tại ròng NPV..............................................................................47
5.2. Suất sinh lợi nội tại IRR ................................................................................47
5.3. Hệ số đảm bảo trả nợ DSCR .........................................................................48
5.4. Thời gian hoàn vốn Tp ..................................................................................48
5.5. Kết luận .........................................................................................................48

6.

Phân tích rủi ro dự án .........................................................................................48
6.1. Phân tích SWOT ............................................................................................48
6.2. Phân tích độ nhạy ..........................................................................................48
6.2.1. Phân tích độ nhạy một chiều .....................................................................49
6.2.2. Phân tích độ nhạy hai chiều .......................................................................52
6.3. Phân tích tình huống ......................................................................................54
6.4. Phân tích mô phỏng .......................................................................................56

6.4.1. Kết quả chạy mô phỏng của NPV_TIPV ..................................................57
6.4.2. Kết quả chạy mô phỏng của IRR_TIPV ....................................................58
6.4.3. Mức độ ảnh hưởng của các biến đến dự án ...............................................59


4
6.4.4. Đánh giá phân phối xác suất của NPV theo quan điểm TIPV và EPV .....62
6.5. Nhận xét.........................................................................................................63
7.

Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của dự án ............................63
7.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội ...........................................................................63
7.2. Hiệu quả môi trường..................................................................................64

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................65
1.

KẾT LUẬN ..........................................................................................................65

2.

KIẾN NGHỊ .........................................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................67
PHỤ LỤC .....................................................................................................................68


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. BIểU Đồ 4.1:BIểU Đồ NGUồN VốN FDI ĐốI VớI NGÀNH
XÂY DựNG CÁC NĂM ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2. BIểU Đồ 4.2: BIểU Đồ CÔNG SUấT THUÊ VĂN PHÕNG
CÁC LOạI
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3. BIểU Đồ 4.3: BIểU Đồ GIÁ THUÊ VĂN PHÕNG CÁC LOạI
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4. BIểU Đồ 4.4: BIểU Đồ LƢợNG TIÊU THụ VÀ NGUồN CUNG
MớI THEO HạNG ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
5. BảNG 4.5: BảNG CÔNG SUấT KHAI THÁC Dự KIếN CủA
Dự ÁN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
6. HÌNH 4.6: BảN Đồ Vị TRÍ XÂY DựNG CủA Dự ÁN ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
7. BảNG 4.7: BảNG PHÂN KHU CHứC NĂNG Dự KIếN
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
8. BảNG 4.8: CƠ CấU GÓP VốN TRONG TổNG VốN ĐầU TƢ
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
9. BảNG 4.9: CƠ CấU VốN VAY ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
10. BảNG 4.10: BảNG TổNG VốN ĐầU TƢ Dự ÁN ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
11. BảNG 4.11: BảNG GIÁ CHO THUÊ ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.


6

12. BảNG 4.12: BảNGQUY HOạCH DIệN TÍCH CHO TừNG
KHU VựC THEO CHứC NĂNG
ERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.
13. BảNG 4.13:BảNG Dự TRÙ NHÂN LựC VÀ CHI PHÍ LƢƠNG
(ĐVT: TRIệU ĐồNG)
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
14. BảNG 4.14: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 1 CHIềU
BIếN GIÁ VĂN PHÕNG CHO THUÊ
ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
15. BảNG 4.15: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 1 CHIềU
BIếN LạM PHÁT TRONG NƢớC ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
16. BảNG 4.16: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 1 CHIềU
BIếN LÃI SUấT
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
17. BảNG 4.17: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 1 CHIềU
BIếN CHI PHÍ ĐấT ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
18. BảNG 4.18: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 1 CHIềU
BIếN CÔNG SUấT CHO THUÊ
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.7
19. BảNG 4.19: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 2 CHIềU
GIữA GIÁ CHO THUÊ VÀ Tỷ GIÁ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
20. BảNG 4.20: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 2 CHIềU
GIữA GIÁ CHO THUÊ VÀ CHI PHÍ ĐấT
ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.


7


21. BảNG 4.21: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH Độ NHạY 2 CHIềU
GIữA GIÁ CHO THUÊ VÀ CÔNG SUấT CHO THUÊ
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
22. BảNG 4.22: BảNG KếT QUả PHÂN TÍCH TÌNH HUốNG
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
23. BIểU Đồ 4.23: BIểU Đồ KếT QUả PHÂN TÍCH MÔ PHỏNG
NPV_TIPV SO VớI NPV=0
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
24. BIểU Đồ 4.24: BIểU Đồ KếT QUả PHÂN TÍCH MÔ PHỏNG
NPV_TIPV SO VớI NPV Dự ÁN
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
25. BIểU Đồ 4.25: BIểU Đồ KếT QUả PHÂN TÍCH MÔ PHỏNG
IRR_TIPV SO VớI WACC
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
26. BIểU Đồ 4.26: BIểU Đồ KếT QUả PHÂN TÍCH MÔ PHỏNG
IRR_TIPV SO VớI IRR Dự ÁN
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
27. BIểU Đồ 4.27: BIểU Đồ ĐÁNH GIÁ MứC Độ ảNH HƢởNG
CủA CÁC BIếN RủI RO ĐếN Dự ÁN
ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
28. BIểU Đồ 4.28: BIểU Đồ OVERLAY PHÂN PHốI XÁC SUấT
CủA NPV THEO TIPV VÀ EPV
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.

29. BIểU Đồ 4.29: BIểU Đồ TREND PHÂN PHốI XÁC SUấT CủA
NPV THEO TIPV VÀ EPV
ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.


8


9

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại đất
nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, vững mạnh, từng bước đi lên sánh vai với
các cường quốc. Để đạt được mục tiêu đó là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi chúng ta
phải tiến hành đồng loạt nhiều biện pháp, trong đó đầu tư theo các dự án đầu tư xây
dựng là một trong những hoạt động rất quan trọng đóng góp tích cực cho công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Những năm qua tốc độ đầu tư về bất động sản của nước ta có sự tăng trưởng mạnh
mẽ, nhiều dự án thực sự có hiệu quả đã góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy
nhiên vẫn có những dự án đầu tư còn chưa hợp lý khiến cho nguồn vốn bỏ lãng phí
thất thoát, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung cũng như của từng doanh nghiệp
nói riêng. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng đó là thiếu sót, hạn chế, chủ
quan trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp có những ý tưởng đầu tư vào các
dự án phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Bởi vì, công tác thẩm định giúp cho
doanh nghiệp có quyết định đầu tư hợp lý, giảm rủi ro, đảm bảo nguồn vốn đầu tư phát
huy hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế và định

hướng đầu tư đúng đắn cho các doanh nghiệp.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 2008 – 2009, cùng với sự hồi phục và
tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, thị trường bất động sản ngày càng phát triển
với tốc độ nhanh và hết sức phức tạp. Đặc biệt là thị trường cao ốc văn phòng cho thuê
với nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang tăng cao về văn phòng
cho thuê hiện đại, chất lượng và tiết kiệm năng lượng. Nắm bắt được nhu cầu này,
Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên tiến hành nghiên cứu tính khả thi
dự án đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng hạng A.


10
Nhằm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án cũng như áp
dụng kiến thức đã được học vào thực tế nghiên cứu đề tài, tôi quyết định chọn nghiên
cứu đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CAO ỐC THANICO”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với doanh
nghiệp.
- Tìm hiều phương pháp, nội dung, quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Công ty Cổ phần Truyền thông Thanh Niên.
- Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư xây dựng cao ốc THANICO của Công
ty Cổ phần Truyền thông Thanh Niên làm cơ sở ra quyết định đầu tư đối với dự án
(phân tích vốn đầu tư dự án, nguồn thu của dự án, chi phí hoạt động, kế hoạch vay và
trả nợ, phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro – độ nhạy của dự án...)
- Đưa ra những đánh giá chung về dự án.
- Đưa ra một số nhận xét và kiến nghị cho dự án đầu tư xây dựng cao ốc
THANICO.

3. Đối tượng nghiên cứu
- Thị trường cao ốc văn phòng tại Tp.Hồ Chí Minh.

- Do những ràng buộc về thời gian, dữ liệu, số liệu cũng như hạn chế về trình độ
chuyên môn nên sinh viên chưa thể nghiên cứu sâu vào thị trường cao ốc văn phòng ở
Việt Nam nói chung mà chỉ đi vào nghiên cứu thị trường cao ốc văn phòng ở Tp. Hồ
Chí Minh.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu, số liệu được sử dụng trong giai đoạn 2008 – 2010.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tại Công ty Cổ Phần Truyền thông
Thanh Niên.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích tình hình thẩm định tài chính dự
án đầu tư xây dựng cao ốc THANICO của tại Công ty Cổ Phần Truyền thông Thanh
Niên.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá – phân tích – tổng hợp: Thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin liên quan
đến dự án đầu tư. Tiến hành phân tích, đánh giá để xem xét tính khả thi, nguồn thu


11
nhập, lợi nhuận, khả năng trả nợ của dự án. Từ đó tổng hợp các thông tin và kết quả đã
phân tích, đánh giá để ra quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư.
- Phương pháp mô phỏng: vận dụng phân tích mô phỏng kinh doanh (Crystall
Ball) để phân tích rủi ro tài chính dự án đầu tư.

6. Kết cấu đề tài
Kết cấu chung của đề tài gồm 5 chương, với những nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu lí do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
Chương 2: Trình bày các lý thuyết về đầu tư, dự án đầu tư, quy trình và nội dung
của hoạt động thẩm định dự án đầu tư.

Chương 3: Giới thiệu về dự án, chủ đầu tư dự án.
Chương 4: Phân tích về thị trường, phân tích các mặt của dự án, phân tích về mặt tài
chính và phân tích rủi ro của dự án.
Chương 5: Đưa ra kết luận và kiến nghị cho dự án.


12

Chƣơng 2: CỞ SỞ LÝ THUYẾT
1. Đầu tư và dự án đầu tư
1.1.

Hoạt động đầu tƣ

Lý thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: khả năng phát triển của một quốc gia được hình
thành từ các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên là hệ
thống có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ, được biển hiện bởi phương
trình:
D = f (C,T,L,R)
Trong đó:
D là khả năng phát triển của một quốc gia.
C là khả năng về vốn.
T là công nghệ.
L là lao động.
R là tài nguyên thiên nhiên.
Rõ ràng là để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội thì
nhất thiết phải có hoạt động đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể

là vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ.
Đối với các doanh nghiệp, hiểu đơn giản đầu tư là việc bỏ vốn kinh doanh để thu
được lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư là hoạt động chủ yếu,quyết định sự phát triển
và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ
vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những
mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện
các dự án đầu tư.


13
Trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động dành vốn cho phát triển từ đó thu
được các hiệu quả kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
Dù đứng trên góc độ nào đi nữa, chúng ta đều thấy tầm quan trọng của hoạt động
đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế
xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một việc đầu tư phải có sự chuẩn bị
cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án. Có
nghĩa là mọi việc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong
muốn. Vậy dự án đầu tư là gì?
1.2.

Dự án đầu tƣ

Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu phương pháp
và phương tiện cụ thể để đạt được trạng thái mong muốn. Dự án đầu tư được xem xét
ở nhiều góc độ.
Về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương tiện
mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ cũng như tài trợ
về mặt tài chính từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ, các tổ chức tài chính.

Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Còn
đứng trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của việc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho đầu
tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Theo Điều lệ “Quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định 177/CP ngày
20/10/1994, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng
thời gian xác định.


14
Như vậy, dù đứng trên góc độ nào thì một dự án đầu tư cũng phải mang tính cụ thể
và có mục tiêu rõ ràng, phải thể hiện được các nội dung chính sau:
-

Mục tiêu của dự án: thường ở hai cấp mục tiêu.



Mục tiêu trực tiếp: là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuôn khổ

nhất định và khoảng thời gian nhất định.


Mục tiêu phát triển: là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát

triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất

nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt được mục
tiêu phát triển.
-

Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ các hoạt động của dự

án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
-

Các hoạt động của dự án: là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển

hóa những nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều mang
lại kết quả tương ứng.
-

Nguồn lực cho dự án: là đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.

 Phân loại dự án đầu tƣ
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý dự án, người ta tiến hành phân loại dự án đầu tư.
Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như:
-

Theo quy mô: dự án lớn, vừa, nhỏ.

-

Theo phạm vi: dự án trong nước, quốc tế.

-


Theo thời gian: dự án ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thường là các dự án trung

hạn.
-

Theo nội dung và theo tính loại trừ.

Với dự án của doanh nghiệp thường quan tâm đến hai cách phân loại cuối.


15


Theo nội dung, bao gồm:

Dự án đầu tư mới: là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để đưa
vào thị trường hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới. Các dự án đầu tư mới
thường là dự án lớn, được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc thiết bị mới.
Dự án đầu tư mở rộng: là những dự án có mục đích tăng cường năng lực sản xuất,
tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến dây chuyền sản xuất
với mục đích cung cấp thêm những sản phẩm cùng loại cho thị trường.
Dự án đầu tư nâng cấp (chiều sâu): liên quan đến việc thay đổi công nghệ, tạo ra
một công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũ.


Theo tính loại trừ

Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này không liên
quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia. Các dự án được coi là phụ thuộc khi
chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia bởi những giới hạn về nguồn lực

hoặc sự liên quan có tác động lẫn nhau về công nghệ, môi trường. Tuy nhiên, tính độc
lập hay phụ thuộc của một dự án, ví dụ như một dự án đối với doanh nghiệp (nguồn
lực giới hạn) là phụ thuộc (nếu thực hiện thì sẽ loại bỏ dự án khác), nhưng đối với
ngân hàng thì vấn đề này không cần đặt ra bởi khả năng cho vay lớn, không vì cho vay
một dự án này mà loại trừ cho vay đối với dự án khác.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư dù thuộc loại nào cũng phải trải
qua các giai đoạn nhất định(còn gọi là chu kỳ của dự án đầu tư). Có nhiều góc độ tiếp
cận chu kỳ dự án. Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở giai đoạn được tiến
hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
Nếu xét từ góc độ đầu tư để xem xét chu kỳ, cũng như là các giai đoạn đầu tư thì
một dự án phải trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư. Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư, vào tính chất sản xuất, đầu tư dài hạn hay
ngắn hạn.


16
Các giai đoạn được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu
phát triển
các cơ hội
đầu tư

Nghiên cứu
tiền khả thi

Nghiên cứu
tiền khả thi


Thẩm định
dự án, ra
quyết định
đầu tư

Thiết kế và
lập dự toán
thi công

Thi công
xây lắp
công trình

Chạy thử và
nghiệm thu
sử dụng

Giai đoạn thực hiện đầu tư
Đàm phán,
ký kết hợp
đồng

Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Sử dụng chưa
hết công suất

Sử dụng công suất
ở mức độ cao nhất


Công suất giảm
dần và thanh lý

Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết
quả đầu tư.
Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của
các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn
thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nhà nghiên cứu.
1.3.

Các đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ

Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định trước hết thường là quyết định tài chính. Đầu
tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Hoạt
động đầu tư là hoạt động bỏ vốn, đồng thời đặc điểm của các dự án đầu tư là thường
yêu cầu một lượng vốn lớn, có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, các dự án thường bị lạc hậu ngay từ lúc có ý tưởng đầu tư. Sai
lầm trong việc dự toán vốn ban đầu có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm
chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, quyết định đầu tư của


17
doanh nghiệp là quyết định có tính chiến lược, đòi hỏi cần phải được phân tích và cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian dài.
Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi íc trong tương lai.
Là hoạt động mang nhiều rủi ro.

2. Thẩm định dự án đầu tư

2.1.

Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích và làm sáng tỏ một loạt các vấn đề
liên quan đến tính khả thi trong việc thực hiện dự án như: công suất, kỹ thuật, thị
trường, tài chính, tổ chức. Với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết được sử dụng
trong quá trình lập dự án đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có đạt được mục
tiêu xã hội hay không, có hiệu quả kinh tế, tài chính không.
Hoạt động này trước hết là phục vụ cho chính nhà đầu tư, nhà tài trợ rồi đến cơ
quan quản lý Nhà nước.


Đối với chủ đầu tư: Lập kế hoạch phối hợp giữa chính sách tài chính,

marketing, nhân sự, tác nghiệp một cách chính xác nhất để có thể lựa chọn phương án
tốt nhất và qua đó chủ đầu tư sẽ đạt được hiệu quả tài chính mong muốn.


Đối với cơ quan Nhà nước: Giúp cho cơ quan Nhà nước quyết định cho phép,

chấp nhận dự án đó đi vào thực hiện có phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành,
vùng hay lãnh thổ.


Đối với nhà tài trợ: Có thể vay được lãi cao, thu hồi vốn gốc đúng hạn và duy

trì quan hệ làm ăn lâu dài.



Đối với ngân hàng: Cho vay theo dự án có đặc điểm đem lại nguồn lợi tức lớn

vì dự án thường có thời gian dài, quy mô lớn và tình tiết phức tạp.
Một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu tư như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của
một dự án đầu tư để ra các quyết định đàu tư cho phép đầu tư hay tài trợ.


18
Thực tế, người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá từng phần
và toàn bộ các vấn đề có trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi (thường chỉ
với báo cáo nghiêm cứu khả thi – hay còn gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật) trong
mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp chủ dự án vá các giả thiết về môi trường mà
doanh nghiệp sẽ hoạt động. Thẩm định dự án có ý nghĩa thể hiện ở việc giúp các dự án
tốt không bị bác bỏ và các dự án tồi sẽ không được chấp nhận. Tuy nhiên, nhận định
“tồi”, “khả thi” hay “hiệu quả” ở khía cạnh nào đó còn phụ thuộc vào góc độ của
người thẩm định và họ sẽ đạt được những mục tiêu nhất định khi tiến hành thẩm định.
2.2.

Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tƣ

 Về phía nhà đầu tư:
Thông thường khi quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư phải cân nhắc giữa nhiều
lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng một giai đoạn. Mặc
khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết kỹ thuật của dự án nhưng đôi khi
khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là
đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán
đoán của doanh nghiệp.
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề, giúp doanh nghiệp
lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra những ý kiến xác

đáng gợi ý cho chủ đầu tư để nâng cao tính khả thi của dự án.
 Về phía ngân hàng:
Việc cho vay gồm 3 giai đoạn:


Xem xét trước khi cho vay.



Thực hiệc cho vay.



Thu gốc – thu lãi.

Ba giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có một ý nghĩa
nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay.


19
Để có một khoản vay chất lượng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của các
ngân hàng, nhưng nó là một vấn đề khó khăn và thực tế thì các ngân hàng vẫn gặp thất
bại khi cho vay. Vì thực tế vận động xã hội trên thị trường luôn không cân xứng về
thông tin, điều này dẫn đến những hiểu biết sai lệch về nhau. Đứng trước những rủi ro
đó thì các ngân hàng phải luôn xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng để xác định những khách
hàng tốt với những khoản vay có chất lượng trước khi đưa ra quyết định cho vay nhằm
hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Việc ngân hàng cho vay không thể không cần biết doanh nghiệp sử dụng vốn làm
gì, quan niệm đơn giản là chỉ cần trả nợ là hoàn toàn sai lầm và thụ động. Theo quan
niệm kinh doanh hiện nay thì ngân hàng và doanh nghiệp là bạn hàng. Mà đã là bạn

hàng của nhau thì khi xác lập quan hệ làm ăn phải tìm hiểu thăm dò và lẫn nhau, đặt ra
những điều kiện ràng buộc đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên. Chính vì vậy mà trước khi
cho vay, các ngân hàng phải luôn đối mặt với hàng loạt câu hỏi khác nhau: cho ai vay?
Vay như thế nào? Trong thời gian bao lâu? Quản lý các khoản vay như thế nào? Thu
gốc và lãi ra sao?...
Bên cạnh đó, nguồn vốn được ngân hàng sử dụng cho vay là tiền gửi của khách
hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại phát triển thì bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, ngân
hàng còn phải đảm bảo an toàn và thanh khoản tức là phải hoạt động có trách nhiệm
với những đồng tiền của khách hàng vào bất kỳ thời điểm nào.
Đây là bài toán phức tạp mà các ngân hàng cần tìm ra lời giải đáp. Quá trình tìm lời
giải đúng cho bài toán này chính là công tác thẩm định các khoản cho vay.
Nói đến dự án đầu tư, không phải dự án nào cần vốn ngân hàng cũng đáp ứng. Ngân
hàng chỉ cho vay đối với những dự án có tính khả thi và tính được khả năng sinh lợi
của dự án. Muốn vậy ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay lập và nộp vào ngân hàng dự
án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư với các thông tin liên quan, ngân hàng sẽ tổng hợp và
thẩm định dự án để xem xét tính khả thi của dự án.
 Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan:
Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta. Trong điều kiện
hiện nay, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu thì việc đầu tư là rất cần thiết. Tuy


20
nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lại lớn, việc trao vốn cho dự
án nào là rất quan trọng và khó khăn. Chính vì thế, trước khi đưa ra quyết định phải
kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn những dự án mang
lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây không chỉ đơn thuần là
hiệu quả kinh tế mà nó còn bao hàm cả hiệu quả xã hội như công ăn việc làm, tăng
ngân sách, tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo
vệ môi trường…
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá

chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu,
quy hoạch, quy mô và hiệu quả.
Tóm lại, vài nét trên đã phần nào khắc họa được vai trò của công tác thẩm định dự
án đầu tư. Chúng ta phải thừa nhận rằng đây là một công việc hết sức quan trọng, nó
có vai trò trên cả tầm vĩ mô (xã hội) và tầm vi mô (ngân hàng, doanh nghiệp). Bởi lẽ
nếu làm tốt công tác thẩm định không những đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, mà khi nhìn vào đó các ngân hàng, các tổ
chức tài chính, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn khi lựa chọn đầu tư vào
Việt Nam thông qua các ngân hàng trong nước.
2.3.

Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ

2.3.1. Các quan điểm thẩm định dự án đầu tƣ
 Quan điểm tổng đầu tư (TIPV)
Theo quan điểm tổng đầu tư (quan điểm của ngân hàng), xem xét một dự án nhằm
đánh giá sự an toàn của số vốn vay mà dự án có thể cần. Do đó, quan điểm tổng đầu tư
xem xét tới tổng dòng ngân lưu chi cho dự án (kể cả phần đóng thuê) và tổng dòng
ngân lưu thu về (kể cả trợ cấp, trợ giá). Từ sự phân tích này, các ngân hàng (nhà tài
trợ) sẽ xác định được tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự
án cũng như khả năng trả nợ và khả và lãi vay của dự án.
 Quan điểm chủ sở hữu (EPV)
Theo quan điểm chủ sở hữu (chủ đầu tư), mục đích xem xét giá trị thu nhập ròng
còn lại của dự án so với những gì họ có được trong trường hợp không thực hiện dự án.


21
Khác với quan điểm tổng đầu tư, quan điểm phân tích của chủ sở hữu khi thanh toán
dòng ngân lưu phải tính đến phần vốn vay ngân hàng cho dòng ngân lưu vào và khoản
trả lãi vay cùng nợ gốc cho dòng ngân lưu ra.

 Quan điểm của nền kinh tế (Economic of view)
Khi sử dụng phân tích kinh tế để tính toán mức lợi ích của dự án theo quan điểm
của toàn quốc gia, các nhà phân tích sử dụng “giá cả kinh tế” để xác định giá trị thực
của các yếu tố nhập lượng (input) và xuất lượng (output) của dự án. Giá cả kinh tế này
có tính đến thuế và trợ cấp, đồng thời tính cả những ngoại tác tích cực và tiêu cực mà
dự án gây ra. Một số dự án thuộc lĩnh vực công như bệnh viện, trường học, công viên,
cơ sở hạ tầng, đường giao thông… thẩm định dự án về mặt tài chính có rất ít hoặc
không có ý nghĩa (vì NPV thường âm) mà chủ yếu là thẩm định về mặt kinh tế.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khi tiến hành thẩm định một dự án đầu tư, tùy theo đối
tượng thẩm định và loại hình dự án. Mỗi quan điểm sẽ có một cách tính toán khác
nhau (suất chiết khấu, giá cả các yếu tố, cách lập báo cáo ngân lưu…).
2.3.2. Chỉ tiêu cơ bản trong thẩm định dự án đầu tƣ
 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của nguồn vốn đầu tư.
Công thức tính:
NPV = C0 + PV
Hay :

Trong đó:
NPV

: là giá trị hiện tại ròng.

C0 : là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, C0 mang dấu âm (khoản đầu tư ban đầu).


22
PV


: là tổng hiện giá thu nhập (là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính

mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó).
CFt

: là giá trị dòng tiền năm t của dự án (doanh thu năm t trừ cho chi phí

năm t).
r : suất chiết khấu của dự án.
Ý nghĩa của NPV chính là đo lường phần trăm giá trị tăng thêm dự tính mà dự án
đem lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể của dự án. Việc xác định chính xác tỷ
lệ chiết khấu của mỗi dự án đầu tư là một việc khó. Người ta có thể lấy bằng với lãi
suất đầu vào, nhưng thông thường là chi phí bình quân của vốn. tùy từng trường hợp,
người ta còn xem về biến động lãi suất trên thị trường và khả năng giới hạn về vốn
chủ đầu tư khi thực hiện dự án.
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án đầu tư theo nguyên tắc:
-

Nếu là các dự án đầu tư tùy thuộc theo quy mô nguồn vốn, các dự án có NPV ≥

0 đều được chọn (dự án có NPV = 0 vẫn có thể được chọn vì khi đó mức tiêu thụ của
dự án vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp một tỷ lệ lãi suất cho khoản vốn đó).
-

Nếu dự án có NPV < 0 thì dự án bị bác bỏ.

-

Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau thì dự án nào có NPV ≥ 0 và lớn nhất được


chọn
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư có những ưu nhược điểm
sau:
 Ưu điểm:
Chỉ tiêu này tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (hiện tại hóa dòng tiền)
là hợp lý ví tiền có giá trị theo thời gian.
Lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép chọn dự án nào có
thể làm tối đa hóa nguồn vốn của chủ đầu tư.


23
 Nhược điểm:
Phụ thuộc nhiều vào suất chiết khấu r được lựa chọn. Cụ thể, nếu r càng nhỏ thì
NPV càng lớn và ngược lại. Trong khi đó việc xác định đúng suất chiết khấu r là rất
khó khăn.
Chỉ cho ta thấy dự án lời lỗ và số tiền lời lỗ bằng bao nhiêu, nhưng chưa cho ta biết
mức độ sinh lợi cao hay thấp.
Với các dự án có thời gian đầu tư khác nhau thì việc dùng NPV để lựa chọn dự án là
không có ý nghĩa.muốn so sánh được phải giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn
sẽ được đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ sao cho các dự án có thời gian như
nhau. Thời gian phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của dòng đời dự án. Đây là
việc tính toán phức tạp mất thời gian.
 Suất sinh lợi nội tại (IRR)
Suất sinh lợi nội tại còn được coig là tỷ suất hoàn vốn nội tại, là tỷ suất chiết khấu
mà tại đó hiện giá ròng NPV = 0. Hay nói cách khác, IRR là suất chiết khấu mà khi
dùng nó để quy đổi dòng tiền thì giá trị hiện tại của dòng thu nhập cân bằng với giá trị
hiện tại của chi phí.
Lựa chọn dự án dựa vào suất sinh lợi nội tại:
-


IRR < r là dự án xấu.

-

IRR > r là dự án tốt.

 Ưu điểm:
Thừa nhận giá trị trời gian của tiền làm cho việc xác định hiệu quả vốn đầu tư chính
xác hơn các phương pháp khác.
Suất sinh lợi nội tại cho biết mức lãi suất tiền vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận
được. Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.


24
 Nhược điểm:
Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để lựa chọn dự án loại
trừ có quy mô, tuổi thọ khác nhau nhiều khi sai lầm.
Với những dự án có khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn đến
hiện tượng IRR đa trị (có hơn một giá trị IRR), và như vậy việc áp dụng IRR không
còn chính xác.
Không xét thời điểm phát sinh lợi ích và chi phí.
 Thời gian hoàn vốn (Tp)
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để giá trị của các dòng tiền thu nhập hàng
năm vừa đủ bù đắp cho giá trị của dòng tiền chi ra đầu tư ban đầu.
Cách tính thời gian hoàn vốn:
Xác định năm

y* = năm PV tích lũy dương – 1

Xác định tháng m*= ( |PV tích lũy năm t*| x 12)/PV năm (t* +1)

Tp = y* + m*
Tiêu chuẩn đánh giá: Tp càng ngắn thì càng tốt, tránh được những biến động rủi ro
trong tương lai.
 Ưu điểm:
Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàn lọc.
Độ tin cậy tương đối cao. Do thời gian hoàn vốn thường ở những năm đầu khai
thác, độ rủi ro ít hơn những năm sau. Mặt khác, các số liệu dự báo trong những năm
đầu có độ tin cậy cao hơn những năm sau.
Chỉ tiêu này giúp các nhà đầu tư thấy được đến bao giờ thì có thể thu về đủ vốn đầu
tư bỏ ra ban đầu, trên quan điểm hiện giá. Vì vậy, họ có thể quyết định sơ bộ có nên
đầu tư hay không.


25
 Nhược điểm:
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu không tính tới những sai biệt về thời điểm
xuất hiện dòng tiền, tức là yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ không được đề cập. Phần
thu nhập sau thời điểm hoàn vốn bị bỏ qua hoàn toàn, như vậy không đánh giá được
hiệu quả tài chính của cả vòng đời dự án. Yếu tố rủi ro đối với dòng tiền tương lai của
dự án không được xem xét và đánh giá. Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ sỡ hữu.
Thời gian hoàn vốn không phản ánh được khả năng sinh lợi của dự án sau thời kỳ
hoàn vốn. Cụ thể: nhiều dự án mặc dù thời gian thu hồi vốn lâu nhưng sau đó sẽ thu lợi
nhuận liên tục, trong khi dự án thu hồi vốn nhanh nhưng vòng đời dự án ngắn và sau
thời gian hoàn vốn thì lợi nhuận tăng ít hoặc giảm dần.
 Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C)
Chỉ số lợi ích/chi phí phản ánh khả năng sinh lợi của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ
vốn đầu tư (quy về thời điểm hiện tại).
Công thức tính:
Tỷ số lợi ích/chi phí = PV (lợi ích)/PV (chi phí)

 Tiêu chuẩn đánh giá:
Các dự án có tỷ số B/C > 1 (tức NPV >0) sẽ được chấp nhận (trường hợp các dự án
độc lập với nhau).
Các dự án có tỷ số B/C < 1 sẽ bị bác bỏ.
 Ưu điểm:
Tỷ số B/C cho biết lợi ích thu được trên một đồng bỏ ra, từ đó giúp chủ đầu tư cân
nhắc và lựa chọn các phương án có hiệu quả.


×