Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Rèn luyện kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ, vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh lớp 12, trung tâm GDNN – GDTX phù cừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.18 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................3
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ, VẼ VÀ NHẬN XÉT
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12........................................................................3
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................................3
1.1.1. Biểu đồ trong dạy học địa lí.................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12..............................4
1.1.3. Khái quát về chương trình địa lí lớp12.................................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................5
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ, VẼ VÀ
NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12...................................................5
2.1. Rèn luyện kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ............................................................5
2.2. Rèn luyện kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ.......................................................................6
2.2.1. Biểu đồ tròn..........................................................................................................7
2.2.2. Biểu đồ miền........................................................................................................7
2.2.3. Biểu đồ cột............................................................................................................8
2.2.4. Biểu đồ đường......................................................................................................9
2.2.5. Biểu đồ đường cột kết hợp.................................................................................10
2.3. Rèn luyện kĩ năng nhận xét biểu đồ..........................................................................11
2.3.1. Biểu đồ tròn........................................................................................................11
2.3.2. Biểu đồ miền......................................................................................................12
2.3.3. Biểu đồ cột..........................................................................................................12
2.3.4. Biểu đồ đường....................................................................................................13
2.3.5. Biểu đồ đườngcột kết hợp..................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................................14


TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Biểu đồ có vai trò quan trọng trong dạy học địa lí. Biểu đồ là phương
tiện trực quan sinh động các số liệu thống kê, mà các số liệu thống kê lại là bộ
phận quan trọng của kiến thức địa lí KT - XH, nên việc sử dụng biểu đồ để
khai thác kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng thời phát triển tư duy địa lý cho
học sinh là rất cần thiết. Ngoài ra, việc sử dụng biểu đồ còn làm tăng hứng thú
học tập bộ môn, tăng cường sự làm việc độc lập và tạo cho người học khả
năng tự phân tích, đánh giá tổng hợp một vấn đề hay một chủ đề nào đó.
Trong chương trình địa lý 12 theo chương trình cơ bản, địa lí KT – XH
là mảng kiến thức chiếm khá nhiều thời lượng ở cả nội dung lí thuyết và thực
hành. Lớp 12 là năm học cuối cấp, cùng với hình thức thi THPT quốc gia
mới, môn địa lý chuyển sang thi trắc nghiệm thì kĩ năng biểu đồ cũng có khác
biệt đặc thù phù hợp với thi trắc nghiệm. Bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng
biểu đồ phục vụ cho việc lĩnh hội kiến thức trên lớp thì trong các bài thi, tuy
học sinh không cần vẽ biểu đồ nhưng cũng cần có kiến thức về biểu đồ, đặc
biệt là kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ thích hợp và nhận xét biểu đồ.
Nhận thấy tầm quan trọng của các kĩ năng liên quan đến biểu đồ, bằng
thực tiễn công tác giảng dạy môn Địa lý ở Trung tâm GDNN - GDTX Phù Cừ
nói chung và giảng dạy môn địa lý lớp 12 nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số phương pháp rèn luyện kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ, vẽ và nhận
xét biểu đồ thông qua sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện kĩ năng nhận biết
các dạng biểu đồ, vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh lớp 12, trung tâm
GDNN – GDTX Phù Cừ”
2. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị và hình thành cho cho HS những kĩ năng cần thiết nhất về kĩ năng

nhận biết các dạng biểu đồ, vẽ và nhận xét biểu đồ nhanh, đúng và chính xác.
- Áp dụng được những kết quả nghiên cứu vào quá trình soạn giáo án và
giảng dạy tại Trung tâm GDNN - GDTX Phù Cừ. Rút kinh nghiệm giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1


HS lớp 12, trung tâm GDNN - GDTX Phù Cừ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu và dạy thực nghiệm ở lớp 12A, 12B Trung tâm
GDNN - GDTX Phù Cừ.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong năm học 2016 –
2017.
- Tập trung nghiên cứu nội dung có liên quan trong SGK Địa lí lớp 12 –
Chương trình cơ bản. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào
những dạng biểu đồ thường gặp đối với học sinh học chương trình địa lí lớp
12- chương trình cơ bản.
- Minh họa kết quả nghiên cứu bằng các ví dụ cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ, VẼ VÀ

NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Biểu đồ trong dạy học địa lí
1.1.1.1.Khái niệm về biểu đồ
Biểu đồ là một loại đồ họa dùng để biểu hiện một cách trực quan số
liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tuợng, cấu trúc hiện tượng, mối
quan hệ giữa thời gian và không gian của các hiện tượng.
1.1.1.2. Phân loại biểu đồ
– Biểu đồ động thái: Thể hiện sự phát triển, thay đổi cơ cấu của đối tượng…
– Biểu đồ cơ cấu: Thể hiện cơ cấu của các thành phần trong tổng thể…
– Biểu đồ so sánh: Dùng để so sánh các hiện tượng địa lí với nhau…
– Biểu đồ thể hiện mối quan hệ: Thể hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng
địa lí…
Dựa vào hình dạng thể hiện, gồm:
– Biểu đồ hình tròn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô cơ cấu, sự
so sánh quy mô cơ cấu… Có loại biểu đồ hình tròn đơn, biểu đồ hình tròn có
bán kính khác nhau.
– Biểu đồ hình vuông: giống biểu đồ hình tròn
– Biểu đồ hình cột: Thể hiện sự so sánh, tình hình phát triển … Có biểu đồ cột
đơn, biểu đồ cột ghép cùng đơn vị, biểu đồ cột ghép khác đơn vị, biểu đò
thanh ngang, biểu đồ cột chồng.
– Biểu đồ đường: Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng… Có biểu
đồ có một đường hoặc nhiều đường theo giá trị tuyệt đối hoặc tương đối.
– Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều mốc thời
gian… Có biểu đồ kết hợp giữa cột - đường, biểu đồ kết hợp giữa cột - tròn.
– Biểu đồ miền: Thể hiện sự thay đổi cơ cấu, giá trị qua nhiều mốc thời
gian… Có biểu đồ miền thể hiện cơ cấu, biểu đồ miền thể hiện giá trị tuyệt
đối.
1.1.1.3. Vai trò của biểu đồ trong dạy học Địa lí
Đối với giáo viên:

3


Giáo viên có thể sử dụng biểu đồ trong quá trình dạy học để điều khiển,
hướng dẫn các hoạt động trình nhận thức của học sinh, hợp lí hoá các thao tác
hành động của mình trong quá trình giáo dục.
Sử dụng biểu đồ trong quá trình dạy học cũng tạo điều kiện giáo viên
áp dụng các phương pháp tích cực vào trong giảng dạy. Biểu đồ còn giúp cho
giáo viên đào sâu thêm kiến thức, tạo điều kiện cho giáo viên trình bày bài
giảng một cách đầy đủ, sâu sắc.
Đối với học sinh:
Biểu đồ giúp cho học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự
vật, hiện tượng địa lí nhất là địa lí KT - XH, tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu.
Biểu đồ còn góp phần kích thích hứng thú học tập cho học sinh, tạo ra
động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực đối với tài liệu học tập
mới. Bên cạnh đó nó còn góp phần rèn luyện cho các em tư duy phân tích,
tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng.
1.1.2. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12
Về mặt sinh lí: các em phát triển như người lớn, sức khoẻ dồi dào có
thể học tập với cường độ cao và trong thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: HS lớp 12 có năng lực quan sát tốt hơn và có tư duy
nhạy bén hơn, có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá
tốt hơn nhiều so với HS lớp 10, 11. Ngoài ra tính tích cực và độc lập nhận
thức của các em tăng lên rõ rệt, các em không thích chấp nhận một cách đơn
giản các yêu cầu của giáo viên, các em sẽ có biểu hiện thờ ơ hoặc kém hứng
thú trong tiết học nếu chỉ nghe giáo viên giảng bài và ghi chép.
Về tính cách: Các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, các em thích tranh
luận, thích bày tỏ ý kiến của bản thân mình.
Từ những đặc điểm tâm lí trên đòi hỏi trong quá trình dạy học phải có

những cải tiến sao cho phù hợp. Chính vì vậy, sử dụng biểu đồ trong dạy học
địa lí là một điều kiện tốt để các em tự mình lĩnh hội tri thức mới, củng cố
kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.

4


1.1.3. Khái quát về chương trình địa lí lớp12
Toàn bộ phân phối chương trình địa lí lớp 12 ban cơ bản được giảng
dạy ở chương trình GDTX cấp THPT là 48 tiết, trong đó có 31 tiết kiến thức
lí thuyết, 8 tiết thực hành, 4 tiết ôn tập và 5 tiết kiểm tra.
Theo đó, nội dung chương trình chủ yếu là các bài lí thuyết, ở cuối mỗi
bài thường có từ 3 đến 4 câu hỏi bài tập. Trong đó có khoảng > 50% câu hỏi
tái hiện và mở rộng kiến thức, 25% câu hỏi suy luận, < 25% là các dạng bài
tập về kỹ năng (trong đó vẽ biểu đồ khoảng 15%)
1.2. Cơ sở thực tiễn
Với nội dung và thời lượng như trên thì việc giảng dạy chủ yếu nghiêng
về mặt lí thuyết. Vấn đề thực hành vẽ biểu đồ trong chương trình lớp 12 SGK
mới không những được đề cập đến trong 1 tiết dạy cụ thể mà còn được tăng
cường ở phần bài tập (15%). Trong khi kiến thức lí thuyết của các bài học rất
dài, giáo viên không còn thời gian hướng dẫn học sinh kĩ năng về biểu đồ.
Để đảm bảo đạt được kết quả cao trong việc học tập bộ môn, các thầy
giáo, cô giáo cần phải tự bố trí thời gian nhất định và phù hợp để hướng dẫn
học sinh thực hành những kỹ năng cơ bản về biểu đồ.
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT CÁC DẠNG BIỂU
ĐỒ, VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12
2.1. Rèn luyện kĩ năng nhận biết các dạng biểu đồ
Trong bài tập cuối bài hoặc bài thực hành có yêu cầu vẽ biểu đồ, hoặc
trong các bài thi trắc nghiệm có yêu cầu học sinh lựa chọn biểu đồ thích hợp
nhất. Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ thể hiện được tính chính xác theo yêu

cầu của đề bài, phù hợp với bảng số liệu, có tính trực quan cao.
Để lựa chọn loại, dạng biểu đồ nhanh, đúng, có thể căn cứ vào các
nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào bảng số liệu đã cho, trong bảng số liệu đã thể hiện tên đại lượng,
bao nhiêu đại lượng, giá trị tuyệt đối hay tương đối, thời gian - bao nhiêu
năm, các số liệu cụ thể như thế nào...
- Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề (phần chữ viết) để xem yêu cầu gì? có thể
hiện sự biến thiên không? Tăng, giảm như thế nào? thời gian được ghi như
thế nào? có so sánh độ lớn không? có so sánh cơ cấu không? đề bài có lưu ý,
chú thích gì không?...
5


- Không cần phải xử lý bảng số liệu khi: Yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng
số liệu đã cho và có kèm theo các từ : “về…”, “thể hiện….” hoặc đơn vị là
phần trăm (%).
- Phải xử lý bảng số liệu rồi sau đó dựa vào bảng số liệu vừa xử lý để vẽ biểu
đồ khi đơn vị không phải là % - Có các từ gợi mở như: “ cơ cấu”, “tỉ trọng”,
‘tỉ lệ” , “tăng trưởng”, “biến động”,“phát triển”….
Sự kết hợp đồng thời các căn cứ trên cho phép chúng ta xác định một
cách nhanh chóng và chính xác. Việc ghi nhớ là quan trọng nhưng cái quan
trọng hơn là vừa kết hợp vừa loại bỏ dần các loại, dạng không thích hợp để
chọn loại, dạng biểu đồ đúng .
Cụ thể, với một số dạng biểu đồ có những dấu hiệu nhận biết sau:
- Dạng biểu đồ hình tròn: Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “ tỉ trọng”,
“tỉ lệ’ ...và đơn vị là %. Mốc thời gian 1 hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc.
- Dạng hình cột: Gồm cột đơn, cột nhóm khi thường có các từ gợi mở như: “
về”, “thể hiện”: “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một
hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên
của bảng số liệu đã cho.

- Dạng cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3
mốc thời gian (ví dụ: 1990, 1995, 2000); Trong tổng thể có những thành phần
chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
- Dạng biểu đồ miền: Cần phải quan sát trên bảng số liệu: khi các đối tượng
trải qua trên 3 mốc thời gian, có cụm từ : “cơ cấu” và đơn vị %.
- Dạng biểu đồ đường biểu diễn: Thường có các từ gợi mở như: “tăng
trưởng”, “biến động”, “phát triển”, và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua
các năm từ... đến...”.
2.2. Rèn luyện kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ
Vẽ bất kì dạng biểu đồ nào cũng cần tuân thủ nguyên tắc: chính xác,
trực quan và thẩm mĩ. Cụ thể là:
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không dùng mực đỏ trong bài thi).
- Xem đơn vị đề bài cho, đơn vị thực tế (giá trị tuyệt đối) hay đơn vị % (giá trị
tương đối). Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
6


- Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ.
2.2.1. Biểu đồ tròn
Bước 1: Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ
đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %)
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy, đảm bảo tính trực
quan và mĩ thuật.Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có
bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các đường tròn.
Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các
thành phần có trong đề bài cho. Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ
và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ.Thứ tự các

thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 3600 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ
lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn.
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, chọn kí
hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ)
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu khối lượng lượng chuyển hàng hoá phân theo các loại
hình vận tải, năm 2000 vă năm 2005

2.2.2. Biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật.
Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể
hiện một đối tượng địa lí cụ thể. Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối
7


cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ
nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của
biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục –
một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông
thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia
khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào vị trí từng miền trong biểu đồ

Ví dụ:Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu GDP theo ngành của nước ta giai đoạn
1990 - 2011
2.2.3. Biểu đồ cột

Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng,
trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau).
Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ
kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)
Lưu ý: Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng
nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc
cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.
8


Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan
trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì quy mô số lượng giữa các
năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .
Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy
nhiên, trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm
bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện biến động diện tích cây công nghiệp hăng năm và cây
công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 1975-2005

2.2.4. Biểu đồ đường
Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối
tượng như số người, sản lượng , tỉ lệ %... trục nằm ngang thể hiện thời gian)
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao
của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được
tính trực quan và thẩm mĩ )
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và
đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên
trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước). Thời điểm năm đầu

tiên nằm trên trục đứng.
9


Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào bản đồ, nếu sử dụng kí hiệu thì
cần có bản chú giải, ghi tên biểu đồ )
Lưu ý :
- Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần
dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo
- Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên
biểu đồ ,mỗi trục thể hiện 1 đơn vị
- Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị
khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các
đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương dối , với cùng đơn vị thông
nhất là đơn vị %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100%, số
liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. Sau đó ta sẽ vẽ
đường biểu diễn
Ví dụ: Biểu đồ biểu diễn dân số và sản lượng lương thực của nước ta giai
đoạn 1980 - 2005

2.2.5. Biểu đồ đường cột kết hợp
- Nếu kết hợp biểu đồ cột và biểu đồ đường phải dựng hệ trục có hai trục tung
với hai đơn vị khác nhau. Vẽ theo từng đại lượng một.
- Có chú thích, tên biểu đồ rõ ràng
- Vẽ theo nguyên lí vẽ biểu đồ đường, cột.
10


Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước
ta giai đoạn 1943 - 2005


2.3. Rèn luyện kĩ năng nhận xét biểu đồ
Muốn nhận xét biểu đồ tốt, học sinh quan sát bảng số liệu và quan sát
biểu đồ vừa vẽ.
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm
ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót
các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên cần nhận xét, phân tích số liệu có tầm khái quát chung, sau đó
phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số
theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá
trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số
liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng, giảm).
- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng
minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.
Từng loại biểu đồ lại có cách nhận xét khác nhau.
2.3.1. Biểu đồ tròn
* Khi chỉ có một biểu đồ tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho
biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %).
đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
11


Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví
dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành
nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác.
* Khi có từ hai biểu đồ tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn/bài )
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay
không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?

- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba… của các yếu tố trong từng năm, nếu
giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần (không nhắc lại 2, 3 lần)
2.3.2. Biểu đồ miền
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung
của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng
giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm …
yếu tố c (mức chênh lệch)
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ
hạng hay không?
- Kết luận
2.3.3. Biểu đồ cột
* Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
- Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay
giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu
hay chia cho cũng được)
- Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
- không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
- Kết luận về xu hướng của đối tượng.
* Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
* Trường hợp cột là các vùng, các nước…
- Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
12


- Xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi

so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng,
giữa miền núi với miền núi…Sau đó kết luận.
* Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa
mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào (khu vực nhiệt đới tháng
mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50
mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và
đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô
nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa
nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ
vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp
cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí)
2.3.4. Biểu đồ đường
* Trường hợp thể hiện một đối tượng
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi:
đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu
lần cũng được)
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn
nào tăng chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
*Trường hợp cột có hai đường trở lên
- Nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu
cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d
- So sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn. Kết luận

2.3.5. Biểu đồ đườngcột kết hợp
Khi nhận xét cần kết hợp yếu tố của các dạng trên.
13


PHẦN KẾT LUẬN
Việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh là một việc làm rất cần thiết. Đó là
một quá trình lâu dài cần có sự hợp tác tích cực của cả giáo viên và học sinh,
tuy nhiên việc tận dụng thời gian trong một tiết học, một tiết thực hành trên
lớp để bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng này là nhiệm vụ của giáo viên.
Nội dung đề tài không lớn, phạm vi áp dụng không rộng, tuy nhiên nó đã
đề cập đến nhiều kĩ năng của việc nhận biết các dạng biểu đồ, vẽ các loại,
dạng biểu đồ địa lí, nhận xét biểu đồ, có minh họa. Trong phạm vi nghiên cứu
và năng lực bản thân, nội dung bài viết có thể chưa thật đầy đủ, rất mong
nhận được ý kiến nhận xét và góp ý để đề tài hoàn thiện hơn.
* Kiến nghị
- Đối với các giáo viên giảng dạy khối lớp 12, cần tạo mọi điều kiện về thời
gian ở trên lớp để hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng cần thiết về chọn, vẽ,
hoàn thiện, nhận xét một loại hoặc một dạng biểu đồ.
- Đối với các giáo viên giảng dạy ở các khối lớp 10, 11 cần thực hiện tốt hơn
các loại bài thực hành địa lí, nhất là kĩ năng lựa chọn vẽ, hoàn thiện và nhận
xét biểu đồ.
Xin chân thành cảm ơn !

Phù Cừ, ngày 24 tháng 3 năm 2017
Người viết

Nguyễn Thị Thu Hiền

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. Lí luận dạy học địa lí. NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội. 2001.
2. Nguyễn Trọng Phúc. Phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học địa lí.
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 2001.
3. Nguyễn Trọng Phúc. Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trường phổ
thông. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003.
4. Nguyễn Trọng Phúc. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong
dạy học địa lí Kinh tế - Xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
5. Nguyễn Minh Tuệ. Kĩ năng thực hiện các bài tập địa lí THPT. NXB
ĐHSP Hà Nội, 2005.
6. Các Website:



15


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRUNG TÂM GDTX PHÙ CỪ
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH



×