Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

QUẢN lý GIÁO dục đạo đức học SINH yếu tại các TRƯỜNG THPT HUYỆN bến cầu, TỈNH tây NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.92 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHAN VĂN SANG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH YẾU
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BẾN CẦU,
TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHAN VĂN SANG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH YẾU
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BẾN CẦU,
TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Khải



Hà Nội, năm 2014


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐ



Ban lãnh đạo

CB



Cán bộ

CBQL



Cán bộ quản lý

CNH - HĐH



Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐĐTT




Đạo đức truyền thống

ĐH



Đại học

ĐTN



Đoàn thanh niên

GD



Giáo dục

GD&ĐT



Giáo dục và đào tạo

GDCD




Giáo dục công dân

GDĐĐ



Giáo dục đạo đức

GV



Giáo viên

GVBM



Giáo viên bộ môn

GVCN



Giáo viên chủ nhiệm

HĐNGLL




Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS



Học sinh

LHTN



Liên hiệp thanh niên

NV



Nhân viên

QLGD



Quản lý giáo dục

TDTT




Thể dục thể thao

THPT



Trung học phổ thông

TNCS



Thanh niên cộng sản

TTCM



Tổ trưởng chuyên môn

UBND



Uỷ ban Nhân dân

XH




Xã hội

XHCN



Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã có nhiều thành tựu về phát
triển kinh tế – xã hội, văn hóa – giáo dục và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên,
mặt trái của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo
dục. Trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến
đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và
hoài bảo, ước mơ lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp,
chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hóa phẩm không lành
mạnh thông qua các phương tiện như phim ảnh, game, internet... làm ảnh
hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh niên và
học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Những tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của học sinh diễn ra trong hầu
hết các môi trường, trong đó có trường học. Các trường THPT ở huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Trong những năm

qua ở nhiều gia đình, cha mẹ do mãi làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến
việc học hành, đời sống của con trẻ, hàng loạt các quán mọc lên với đủ loại
các trò chơi như: bi A, game, internet… lôi kéo hàng năm khoảng 10% học
sinh bỏ học, tham gia hút thuốc, uống rượu, ma túy, trộm cắp, đánh nhau và
nhiều tệ nạn khác, điều này đòi hỏi cần có những giải pháp quản lý giáo dục
nhằm ngăn chặn và hạn chế kịp thời những tác động trên đến học sinh và môi
trường trường học. Thời gian qua, đã có những nghiên cứu về giải pháp quản
lý giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng được đề cập đến nhiều luận
văn, những vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh yếu ở trường trung
học phổ thông hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu. Từ những lý do trên,
tôi chọn vấn đề “Quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu,
1


tỉnh Tây Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh ở nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường
THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu phù hợp thì sẽ góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tại các trường THPT
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu ở
trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo
đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại
các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
6.2. Phạm vi về không gian

2


Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng giáo dục đạo đức học sinh yếu và biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, bao
gồm 02 trường: THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Nguyễn Huệ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích sách, báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới
nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo
dục về giáo dục đạo đức học sinh yếu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến với

một hệ thống câu hỏi đã được biên soạn sẵn nhằm thu thập những thông tin
cần thiết về vấn đề được nghiên cứu:
Số cán bộ quản lý dự kiến điều tra: 02 Hiệu trưởng.
Số giáo viên dự kiến điều tra: 31 giáo viên.
Số phụ huynh của học sinh yếu dự kiến điều tra: 51 phụ huynh.
Số học sinh yếu của các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
dự kiến điều tra: 51 học sinh.
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu thông tin
từ thực tiễn giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Phương pháp chuyên gia: Liên hệ, gặp gỡ với các thầy cô về lĩnh vực
đang nghiên cứu để trao đổi, nghe sự tư vấn, định hướng cho việc nghiên cứu
đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê
toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các phiếu hỏi thu thập được
nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác định tính khả thi của đề tài.
3


8. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Đề tài sẽ làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phát hiện thực
trạng giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh.
- Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các
trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại
các trường THPT.

- Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh yếu và quản lý giáo
dục đạo đức học sinh yếu tại các trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây
Ninh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh yếu tại các
trường THPT huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
YẾU TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử loài người, nó là một
hình thái ý thức xã hội, nó được phát triển song hành cùng với xã hội đồng
thời nó giúp xã hội loài người tiến bộ hơn.
Đạo đức gắn liền bản chất con người với đời sống xã hội, đồng thời nó
được xem như một biểu hiện đặc trưng về nhân cách con người. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội phản ánh các quan hệ ứng xử giữa con người với
con người, con người với xã hội, con người với tự nhiên. Xuất phát từ những
lợi ích và quan hệ lợi ích nhất định, người ta phân biệt cái tốt với cái xấu, cái
hay với cái dở, cái thiện với cái ác… thể hiện trong hành vi đạo đức cũng như
trong động cơ và kết quả của hình vi đạo đức con người. Do đó, đạo đức một
mặt gắn liền với con người cụ thể, mặt khác nó cũng gắn với mỗi giai cấp,
mỗi dân tộc tạo nên nền tảng đạo đức của mỗi xã hội nhất định. Nhờ nền tảng
đạo đức ấy, xã hội có sự ổn định, bền vững và phát triển hoàn thiện hơn.
Trong mọi thời đại, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên luôn
được xác định là vấn đề quan trọng hàng đầu trong nhà trường.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 – 497 trước CN) nhà giáo dục lớn

Trung Hoa trong các tác phẩm của mình cũng rất đề cao đạo đức và giáo dục
đạo đức cho con người.
Trong các công trình nổi tiếng của mình. I.A.Komenxki (1592 – 1670)
đã đúc kết “Một số quy tắc trong ứng xử” để giảng dạy cho thanh niên, học
sinh. Ông quan tâm đến phương pháp nêu cho học sinh bắt chước, đặc biệt là
sự gương mẫu của thầy giáo, cha mẹ và những người thân khác, đồng thời
tách học sinh ra khỏi người xấu, những hiện tượng xấu xung quanh.
Bước sang thế kỉ XX, nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng thế
giới đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh như:
5


A.X.Makarenco, V.A.Xukhomlinxki, I.I.Bazovich, Băngzelatze,… nguyên
tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể của ông A.X.Makarenco được nhiều
nhà sư phạm trên toàn thế giới quan tâm tới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ ở các môi trường, hoạt
động, hay các lĩnh vực khác nhau.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ
thông qua giảng dạy các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới
quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các
hành vi đạo đức cho học sinh.
GS.TS Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân
cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên cứu
của ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành một chương cho
vấn đề đạo đức, GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai
đoạn hiện nay. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề
cập đến những cách tiếp cận khác nhau về nội dung và phương pháp nghiên
cứu giáo dục đạo đức một cách phong phú và toàn diện.

Tác giả Hà Nhật Thăng đã đề cập đến những vấn đề chung trong
phương pháp luận của GDĐĐ. Đặc biệt, tác giả cũng đề cập đến vấn đề xây
dựng các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH –
HĐH và các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa nhận thức
khoa học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đưa ra dự
báo mô hình nhân cách thanh niên.
Nghiên cứu về GDĐĐ, lối sống cho sinh viên đã được các tác giả Mạc
Văn Trang, Phạm Đình Đức,… đề cập đến. Một số tác giả như Cao Đình
Trúc, Võ Tuấn Hiệp, Nguyễn Thanh Hòa,… đã nghiên cứu về quản lý GDĐĐ
cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng, trong đó đề xuất một số nguyên
tắc và giải pháp GDĐĐ cho sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật
6


quân đội như: nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên (GV) về tổ chức
GDĐĐ; xác định rõ hơn mô hình tổ chức, quản lý công tác GDĐĐ; tổ chức
việc kết hợp dạy học các môn trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
thực hiện nghiêm điều lệnh quân đội, nội quy, chế độ sinh hoạt trong học tập;
tổ chức tốt các đợt thi đua, kịp thời tuyên dương những tập thể và học sinh
tốt; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, xây dựng môi trường văn
hóa đạo đức lành mạnh; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của GVCN;
xây dựng phong trào tự học, tự tu dưỡng trong học sinh.
Ngoài ra, trên các sách, báo, luận án tiến sĩ nhiều tác giả đi sâu nghiên
cứu về vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ
giữa lối sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con người; sự tác động của
những nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội truyền thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng
lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị ở một số nước; thực trạng phương hướng,
quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kỳ

đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
Tác giả Nguyễn Huy Bằng lại quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với GDĐĐ, ý nghĩa của việc kết hợp
GDĐĐ và giáo dục pháp luật cho học sinh trong việc làm tăng hiệu quả giáo
dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp luật.
Về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông, đã có
một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này như Lê Trung Tuấn, Nguyễn Dục
Quang, Trần Đình Chiến, Nguyễn Tấn Giao,…Trong kết quả nghiên cứu của
mình, các tác giả đã khẳng định vai trò của GVCN trong quá trình GDĐĐ cho
học sinh và đưa ra các định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung,
phương pháp GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Các công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của các nhà khoa học
nói trên đã được nhiều nhà giáo và CBQL giáo dục vận dụng vào hoạt động
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhiều
cấp học trong các cơ sở giáo dục.
7


1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
“Quản lý” bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” bao gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế phát triển.
Quản lý là một hiện tượng mang tính lịch sử, là nội tại của mọi quá
trình hoạt động.
Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung đề ra.
Theo C.Mác: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào,

được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định
đến sự quản lý; quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc có thể và
hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ
phận riêng của nó” [6].
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định, những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống
mà người quản lý mong muốn” [15].
Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự hoạt động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [30].
Các khái niệm quản lý tuy trình bày có khác nhau, song chúng đều có
những điểm chủ yếu giống nhau về nội hàm và được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội, chúng là những tác động có tính định hướng của
chủ thể quản lý. Những tác động đó được phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
8


Tóm lại, có thể hiểu quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn: “Chức năng quản lý là hình thức biểu
hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến
hành trong quá trình quản lý” [30].
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.2. Quản lý giáo dục
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2].
9


Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [13]
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất

của nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cách khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.
1.2.3. Quản lý nhà trường phổ thông
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường:
Theo M.I.Kônzacôv: “Quản lý nhà trường là quản lý dạy và học, tức
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [21].
Theo PGS.TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên,
học sinh, các lực lượng giáo dục cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [32].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học, có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời
sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [25].
10


- Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: tác động của những chủ thể
quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường; tác động của những chủ thể quản lý
bên trong nhà trường.
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng

dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
- Quản lý nhà trường cũng gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
- Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học –
giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính
trường học, quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.4. Đạo đức
Trong xã hội, con người bao giờ cũng có những quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với những người xung quanh, các quan hệ đó vô cùng phức tạp, đòi
hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và lợi ích chung của mọi người.
Trong trường hợp đó con người được xem là có đạo đức. Ngược lại, những cá
nhân biểu hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn hại lợi ích chung của
cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó bị xem là vô đạo đức.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau,
chúng ta có thể khái quát các định nghĩa này dưới hai góc độ:
Dưới góc độ xã hội: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người có thể tự điều chỉnh hành
vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ
xã hội trong quan hệ con người với con người, cá nhân và xã hội.
11


Dưới góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách
của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách

ứng xử của họ trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội,
giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con người là quá
trình tác động qua lại giữa xã hội với cá nhân chuyển hóa những nguyên tắc,
yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức – xã hội hình thành những phẩm chất đạo
đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân đáp
ứng yêu cầu xã hội.
Đạo đức là một hình thái xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con
người trong mọi lĩnh vực xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Trong thực tế, nhiều trường hợp pháp luật không trừng phạt nhưng lại
bị đạo đức lên án. Thang bậc đánh giá của pháp luật theo khuôn từ thấp đến
cao còn thang bậc đánh giá đạo đức rộng hơn rất nhiều.
Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn coi trọng đạo đức. Phẩm
giá đạo đức của mỗi con người được đưa lên hàng đầu như một số câu
châm ngôn, tục ngữ, ca dao: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “ Đói cho sạch,
rách cho thơm”.
Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vấn đề tư tưởng, đạo đức;
giá trị đạo đức trong xã hội hiện nay là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại. Nguồn gốc
của mọi giá trị đạo đức là sự sáng tạo, cần cù trong lao động, có ý nghĩa trong
sự quản lý giáo dục và tự giáo dục của con người.
Tình yêu quê hương đất nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, thực
hiện nghĩa vụ của người công dân, sống và làm việc theo pháp luật, đấu tranh
không mệt mỏi vì hòa bình, có tính cộng đồng và tinh thần quốc tế là giá trị
đạo đức cao cả của con người Việt Nam. Giá trị đạo đức XHCN thể hiện ở
12



tinh thần nhân đạo XHCN, thực hiện nếp sống văn minh, ý thức bảo vệ môi
trường, bảo vệ thiên nhiên.
1.2.5. Giáo dục đạo đức
1.2.5.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành
cho họ một ý thức, tình cảm và một niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan
trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập những thói quen hành vi đạo đức
cho con người.
Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích,
có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên
ngoài của xã hội thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.
1.2.5.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính
trị. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và định hướng chính trị
theo quan điểm và đường lối của Đảng cho ý thức và hành động đạo đức.
Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo
dục pháp luật giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các
quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó
cũng đã bao hàm những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác
góp phần vào cuộc sống bình yên của xã hội chính là thể hiện những phẩm
chất đạo đức chân chính.
Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các
giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết
sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước.
Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành những thói
quen hành vi đạo đức.
1.2.5.3. Mục tiêu của giáo dục đạo đức
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là làm cho người được giáo dục nhận
thức được kiến thức văn hoá ứng xử, kỹ năng ứng xử, hành vi ứng xử; nhận

13


thức được các phẩm chất nhân cách thể hiện tính nhân văn như: lòng biết ơn,
ý thức trách nhiệm, giàu lòng nhân ái, vị tha, biết quan tâm chia sẻ và giúp đỡ
mọi người...
1.2.5.4. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức
Làm cho người được giáo dục có thái độ trân trọng, yêu quý, cố gắng
lĩnh hội và thực hiện được các giá trị chân chính, đồng thời không tán thành,
không chấp nhận những gì đi ngược lại hay phản lại các giá trị đạo đức, dám
đấu tranh để bảo vệ những giá trị chân chính, đích thực của xã hội.
Làm cho người được giáo dục ham mê học tập, nghiên cứu, chiếm lĩnh
tri thức khoa học, biết quan tâm chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, có
ý thức, tình cảm, trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội,
đồng thời lên án thái độ, hành vi đi ngược lại với những chuẩn mực đạo đức
của dân tộc.
1.2.5.5. Nội dung của giáo dục đạo đức
Những chuẩn mực đạo đức mà con người lĩnh hội được nói lên trình độ
trưởng thành đạo đức và nhân cách của mỗi cá nhân trong đời sống thực tiễn,
đó là kết quả tổng hợp của sự vận dụng những nội dung của quá trình GDĐĐ
ở các nhà trường nói chung và ở các trường THPT nói riêng. Các nội dung cụ
thể về giáo dục đạo đức bao gồm:
+ Giáo dục ý thức chính trị: Là ý thức về quyền lợi giai cấp, sự tồn
vong và giàu mạnh của đất nước về vai trò của đất nước trong quan hệ với các
quốc gia trên thế giới. Nó bao hàm ý thức về chủ quyền dân tộc, về tồn tại và
toàn vẹn lãnh thổ, về sự giàu mạnh của đất nước, về đường lối lãnh đạo và
chiến lược phát triển đất nước của Đảng và Chính phủ, sự tuân thủ chính sách
đối nội và đối ngoại của quốc gia, về thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ trong
cuộc sống, học tập, lao động, nghĩa vụ quân sự,…
+ Giáo dục ý thức pháp luật: Thể hiện ở việc tham gia xây dựng các bộ

luật, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp, đấu tranh để pháp
luật được thực hiện công minh, quyền được bảo hộ của luật pháp.
14


+ Giáo dục ý thức đạo đức: Thể hiện ở sự nhận thức và thực hiện các
quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong
cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận về thiện, ác, lẻ phải, công bằng, văn
minh, lương tâm, trách nhiệm, mục đích cuộc sống, nếp sống, lối sống, trong
gia đình, trong tập thể, trong cộng đồng và xã hội, …
+ Phát triển ý thức đạo đức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết,
niềm tin về chuẩn mực, các quy tắc đạo đức như giáo dục ý thức sống; giáo
dục lối sống cá nhân; giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong
tập thể và ngoài xã hội; giáo dục về ý thức lao động, sáng tạo; giáo dục về
nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc.
+ Bồi dưỡng tình cảm đạo đức: Hình thành và phát triển những xúc
cảm, tình cảm đạo đức trong sáng; xây dựng niềm tin đạo đức dựa trên cơ sở
kết hợp hài hòa giữa nhận thức và tình cảm đạo đức đã đạt được. Từ đó hình
thành nhu cầu, động cơ, tình cảm phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
+ Giáo dục hành vi đạo đức: Trang bị cho học sinh những nhu cầu
đạo đức và văn hóa đạo đức để họ có các hành vi phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
Nhu cầu nhận thức đạo đức và văn hoá đạo đức là những nhu cầu cơ
bản, hàng đầu của đời sống tinh thần, của thế giới tinh thần phong phú của
con người, là những giá trị không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức mà nó đòi
hỏi con người phải có kỹ năng sống, kỹ năng tham gia vào đời sống tốt đẹp
của con người và xã hội. Tất cả những nội dung trên giúp cho học sinh sống
và làm việc theo pháp luật; học tập và rèn luyện để trở thành công dân có tri
thức lao động, kỹ thuật lao động, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; có
được các đức tính tốt đẹp như cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, giản dị,

rèn luyện suốt đời.
1.2.5.6. Con đường giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó
được tiến hành với những hình thức tổ chức (con đường và phương thức) cụ
thể dưới đây:
15


+ GDĐĐ thông qua việc dạy các môn học trong chương trình:
- Qua các môn học làm cho học sinh chiếm lĩnh được một cách có hệ
thống những khái niệm đạo đức, những nhận thức khoa học, hình thành ý thức
đạo đức, thực hành, rèn luyện đạo đức trong đời sống hàng ngày để hình
thành và củng cố những kỹ năng, chuẩn mực đạo đức, hướng dẫn hành vi đạo
đức trong cuộc sống giữa người với người.
- Các môn khoa học tự nhiên có lợi thế trực tiếp giáo dục các em tư duy
khoa học, chính xác, lôgic trong việc khám phá thế giới. Nó có tác dụng giúp
các em hình thành các phẩm chất: tư duy hợp lý, coi trọng nhân quả, cần cù
chịu khó, khát vọng sáng tạo; biết tôn trọng chân lý, quy luật khách quan,
khiêm tốn, trung thực.
- Các môn khoa học xã hội nhân văn có ưu thế nổi trội trong việc
GDĐĐ cho học sinh về bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn, hình thành thái độ cư
xử và các hành vi đạo đức.
Tóm lại, thông qua hoạt động học tập, học sinh có những tiếp thu giá trị
và góp phần sáng tạo ra các giá trị mới. Từ việc tiếp thu tri thức các môn học
học sinh có những quan niệm đúng về tự nhiên, xã hội, bản thân, hình thành
nhân sinh quan, thế giới quan khoa học.
+ GDĐĐ thông qua lao động:
- Thông qua con đường này giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng
đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay; qua đó giáo dục lòng yêu lao động, sự trân trọng với các thành

quả lao động của cá nhân, của cộng đồng xã hội, đây là hoạt động có ảnh
hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách của các em. Hoạt động lao
động của các em là lao động công ích ở nhà trường, lao động sản xuất giúp đỡ
gia đình. Khi tham gia lao động sẽ bồi dưỡng được tình cảm tôn trọng lao
động và người lao động, làm nảy nở những tình cảm mới: niềm vui và kết quả
lao động, tự hào những cái mình đã làm được, hài lòng với những thắng lợi
sau những nỗ lực kiên trì. Các công việc lao động ở nhà trường mà các em có
khả năng như tham gia xây dựng các công trình của chi đoàn, phong trào ngày
16


thứ bảy xanh, làm sạch trường lớp, tình nguyện lao động giúp đỡ những gia
đình có hoàn cảnh khó khăn..., qua đó các em sẽ thu được những kinh nghiệm
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, thói quen phục tùng những lợi ích của tập thể. Đặc
biệt lao động gắn liền với học tập là một trong những nguyên lý giáo dục của
chúng ta hiện nay.
+ GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt đoàn, các hoạt động
văn nghệ, văn hóa, thể thao, các buổi ngoại khóa về các hoạt động xã hội, bảo
vệ môi trường, tuyên truyền về các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống nước nhớ
nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc. Thông qua các hoạt động nói trên, giáo
dục được tinh thần tập thể, tinh thần trách nhiệm, sự tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, tạo nên nếp sống đoàn kết thân ái, đồng thời rèn luyện năng lực hoạt
động xã hội của mỗi cá nhân, cũng qua đó uốn nắn những lệch lạc giúp cho
các em nắm được những chuẩn mực mà xã hội yêu cầu ở các em.
- Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện hoàn thiện
mình, đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến đạo đức của mỗi học sinh. Sự
phát triển đạo đức đòi hỏi có sự tác động bên ngoài và những động lực bên
trong, đó chính là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang yếu tố
quyết định đến việc rèn luyện đạo đức.

+ GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy:
Người thầy luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nhân cách
của người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đào tạo cho
học sinh. Lứa tuổi này các em có yêu cầu thầy cô phải có phẩm chất cao, các
em hiểu rõ mặt tích cực, mặt hạn chế của giáo viên, biết nhận xét từng thầy
cô; các em có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao
quý và luôn tự hào về các giáo viên đó. Các em sẵn sàng làm theo sự hướng
dẫn của họ và họ là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.2.5.7. Phương pháp giáo dục đạo đức
Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của nhà giáo dục lên người
học nhằm hình thành những phẩm chất cần thiết. Phương pháp GDĐĐ gồm
17


ba phương pháp chính: phương pháp thuyết phục; phương pháp tổ chức hoạt
động; phương pháp kích thích những hành vi.
Ở các trường THPT, phương pháp GDĐĐ là những thành tố vô cùng
quan trọng, nó quyết định thời gian đạt được mục đích GDĐĐ nhanh hay
chậm. Sự cụ thể hóa các chi tiết bao nhiêu thì hiệu quả các phương pháp càng
tốt bấy nhiêu.
Các phương pháp giáo dục đạo đức gồm có:
+ Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội và hình thành
các kinh nghiệm ứng xử xã hội, đây là phương pháp đưa con người vào các
hoạt động thực tiễn để tập dượt, rèn luyện tạo nên hành vi, thói quen đạo đức,
bao gồm:
- Phương pháp đòi hỏi sư phạm: là phương pháp nêu lên các đòi hỏi về
mặt sư phạm, đề ra các yêu cầu về đạo đức đối với học sinh.
- Phương pháp giao công việc: là cách thức lôi cuốn học sinh vào các
hoạt động đa dạng của tập thể, nhờ đó họ thu lượm được những kinh nghiệm
trong quan hệ đối xử giữa người với người theo nguyên tắc đạo đức XHCN

thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội.
- Phương pháp tạo dư luận xã hội: là phương pháp dùng sự phản ánh
những đòi hỏi tập thể, nó trở thành một phương tiện giáo dục mạnh mẽ của
tập thể đối với cá nhân học sinh. Dư luận xã hội trở thành một phương pháp
giáo dục khi đánh giá các hành vi của các thành viên hoặc nhóm tập thể. Để
tạo ra dư luận xã hội lành mạnh, chúng ta cần lôi cuốn học sinh tham gia các
cuộc thảo luận tập thể, các sự kiện tiêu biểu trong đời sống của môi trường
giáo dục, hướng dẫn các em nhận biết các sự kiện đó đúng hay sai.
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: là những tình huống của lựa
chọn tự do, đặt trong tình huống đó học sinh phải nhất thiết chọn một giải
pháp nhất định trong số các phương án khác nhau. Trong khi lựa chọn giải
pháp học sinh phải biết xem xét hành động của mình có phù hợp với chuẩn
mực đạo đức không.
+ Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân:
18


- Phương pháp đàm thoại: trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài giáo
dục cho học sinh, nhằm giúp đỡ họ phân tích các sự kiện, hành vi các hiện
tượng trong đời sống xã hội, từ đó hình thành thái độ đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp tranh luận: là hình thức cho học sinh phán đoán đánh
giá niềm tin dựa trên sự va chạm các ý kiến, quan điểm khác nhau nhờ đó
nâng cao được tính khái quát, tính vững vàng, tính mềm dẻo của các tri thức
thu được.
- Phương pháp nêu gương: đây là phương pháp quan trọng để giáo dục
ý thức đạo đức cho học sinh. Việc hình thành ý thức của học sinh phải thường
xuyên được dựa vào những mẫu mực cụ thể, sống động, biểu hiện những tư
tưởng và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
+ Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi
ứng xử của học sinh:

- Phương pháp thi đua: là phương pháp kích thích phương hướng tự
khẳng định ở mỗi học sinh, thúc đẩy học, đua tài, gắng sức, hăng hái vươn lên
hàng đầu, lôi cuốn những người khác cùng tiến lên dành được những thành
tích cao nhất. Thi đua là kích thích sự nỗ lực, phát huy sáng tạo, đề cao ý thức
trách nhiệm, thực hiện sự tương trợ tập thể.
- Phương pháp khen thưởng: là biểu hiện sự đánh giá tích cực của cá
nhân và tập thể.
- Phương pháp trách phạt: biểu thị thái độ không tán thành, lên án, phủ
định của nhà giáo dục, của gia đình, xã hội đối với các hành vi sai trái giúp
cho học sinh tự điều chỉnh bản thân với chuẩn mực đã định.
1.2.6. Quản lý giáo dục đạo đức
1.2.6.1. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới kết quả mong muốn. Thực
chất quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý tới các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục đạo đức để
đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của giáo dục. Như vậy, quản lý giáo
19


dục đạo đức là hoạt động điều hành công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả
cao nhất.
1.2.6.2. Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường trung học
phổ thông
Quản lý giáo dục đạo đức trong xã hội ta hiện nay nói chung và trong
nhà trường THPT nói riêng là hướng tới sự phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Đó là những phẩm chất cơ bản của con người Việt Nam trong giai
đoạn CNH – HĐH đất nước. Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức là làm
cho quá trình giáo dục đạo đức vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức. Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức được thể

hiện ở ba vấn đề:
- Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức xã hội có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức,
nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề phát triển con người toàn diện.
- Về thái độ: Giúp mọi người hiểu biết, ủng hộ những việc làm đúng,
đấu tranh với việc làm sai trái, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân
đối với công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
- Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý và tổ chức việc giáo dục đạo
đức học sinh hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tự rèn luyện tu dưỡng theo
chuẩn mực chung của xã hội.
Tóm lại, điều quan trọng nhất của mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh là làm cho quá trình giáo dục đạo đức tác động đến người học để
hình thành ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập cho họ được hành vi
và thói quen đạo đức.
1.2.6.3. Chức năng của quản lý giáo dục đạo đức học sinh
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh có bốn chức năng sau:
- Lập kế hoạch: Kế hoạch hoá việc quản lý giáo dục đạo đức là đưa mọi
hoạt động giáo dục đạo đức vào kế hoạch trước khi thực hiện, có mục tiêu,
nội dung, biện pháp rõ ràng, có bước đi cụ thể với các điều kiện cần thiết cho
20


việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện được việc đó, người quản lý
cần xác định rõ mục tiêu cần đạt tới, thiết lập chương trình hoạt động, lựa
chọn các biện pháp khả thi, thích hợp. Việc xây dựng kế hoạch phải dựa trên
những đặc điểm của đơn vị, dựa trên thực trạng đội ngũ, cơ sở vật chất, tình
hình học sinh và các yếu tố khác có liên quan. Việc xây dựng kế hoạch phải
đảm bảo tính khách quan, dân chủ, tập hợp được nhiều ý kiến của các lực
lượng giáo dục và trí tuệ tập thể sư phạm nhà trường.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Người quản lý phải thông báo kế hoạch
một cách chi tiết, công khai, kịp thời; phải phân công một cách cụ thể cho
từng bộ phận, thành viên trong trường sao cho đúng người, đúng việc nhằm
phát huy hết tiềm năng của cá nhân trong nhà trường, xác định rõ cấu trúc bộ
máy và cơ chế hoạt động phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên.
- Chỉ đạo thực hiện: Là việc xác lập chỉ huy và sự can thiệp của người
quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch bao gồm: chỉ
huy, ra lệnh, động viên, khuyến khích, theo dõi, giám sát, uốn nắn, điều chỉnh,
bổ sung thường xuyên, kịp thời.
- Kiểm tra, đánh giá: Việc kiểm tra diễn ra ở mọi giai đoạn của quá
trình quản lý nhưng phải tập trung nhiều ở giai đoạn cuối nhằm đánh giá tiến
độ thực hiện kế hoạch, xác định mức độ đạt được của các mục tiêu đã đề ra,
đồng thời phát hiện những lệch lạc, sai sót, những vấn đề nảy sinh. Mục đích
của kiểm tra là rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý tiếp theo,
từ đó điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung kế hoạch.
1.2.7. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
1.2.7.1. Biện pháp
Biện pháp là con đường, cách thức để chuyển tải nội dung. Có nghĩa là
khi lựa chọn, sử dụng một biện pháp quản lý giáo dục đạo đức phải căn cứ
vào nội dung của hoạt động này.
1.2.7.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên trong
công tác quản lý giáo dục học sinh. Đây là việc làm tạo ra sự thống nhất về
21


×