Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU TỶ LỆ
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
Người thực hiện: Hoàng Văn Bắc
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Có đính kèm :
Mô hình
Phần mềm
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
Phim ảnh
Hiện vật khác
1
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Năm học: 2012 – 2013.
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: HOÀNG VĂN BẮC
2. Ngày tháng năm sinh: 09/3/1964
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Số nhà 04 đường Cách Mạng Tháng Tám - Khu phố 4 – Thị trấn Trảng
Bom – Huyện Trảng Bom – Tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại 0613.864205 ( CQ) / 0613.922455 (NR); ĐTDĐ 0909218620
6. E-mail:
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Sĩ Liên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất: Đại học sư phạm Toán
- Năm nhận bằng: 1990
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Toán
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy toán THPT
- Số năm có kinh nghiệm: 23
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Một số biện pháp tổ chức
thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở
trường THPT Ngô Sĩ Liên (năm học 2009 - 2010). Một số biện pháp tổ chức thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở trường
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
2
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
THPT Ngô Sĩ Liên giai đoạn II ( năm học 2010 – 2011). Một số biện pháp giảm thiểu
tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường THPT Ngô Sĩ Liên ( năm học 2011 – 2012).
Tên sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIẢM THIỂU TỶ LỆ
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Qua ba mươi năm công tác trong ngành giáo dục, là người lãnh đạo, quản lý
nhà trường, tôi luôn trăn trở về tình trạng học sinh yếu kém còn chiếm tỷ lệ khá cao ở
trường THPT Ngô Sĩ Liên. Thực tiễn ấy, đòi hỏi người quản lý phải tìm các giải pháp
hữu hiệu để giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém, tăng dần tỷ lệ học sinh khá giỏi, từng
bước tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia vào năm học 2014 - 2015.
Giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất
nước. Từ đó mà các quốc gia trên thế giới luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp, các
chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng
được nhu cầu của thời đại và bắt kịp sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Việt
Nam là một quốc gia đang phát triển đang đặt ra yêu cầu cao đối với giáo dục, đào
tạo, đặt ra trách nhiệm cao đối với các nhà quản lý giáo dục, nhất là đối với các nhà
quản lý giáo dục ở bậc học phổ thông.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay của nước ta, Việt Nam
đã và đang thực hiện quá trình cải cách giáo dục sâu rộng ở các cấp học, các bậc học.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu và học hỏi những bài học kinh nghiệm cả về lý luận lẫn
thực tiễn từ các nền giáo dục của các nước khác trên thế giới là điều cần thiết phải
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
3
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
làm. Đổi mới phương pháp quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy, phương pháp
học để đáp ứng yêu cầu mới của xã hội là việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại hay bị sa thải của nhà quản lý.
Việc giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, hình thành, xây dựng và phát
triển các năng lực, phẩm chất của người lao động mới, năng động, sáng tạo, đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thời đã khẳng định: “Công tác giáo dục đạo
đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn
tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Vì vậy, nhiệm vụ của
nhà trường là phải làm sao tìm ra những giải pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục
học sinh. Trọng trách giáo dục đào tạo thế hệ trẻ có đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ,
niềm tin và quyết tâm cao trong học tập và lao động sáng tạo được đặt lên vai các nhà
trường, nhất là các nhà trường phổ thông.
Hiện nay, tuy nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh tế,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhưng bên cạnh đó những
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến một bộ phận thanh thiếu niên như: lối
sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, không có lý tưởng rõ ràng. Một bộ phận
dân cư đã không nhận thức được vai trò của tri thức trong nền kinh tế thị trường,
trong nền sản xuất công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từ đó ít quan tâm tới việc học tập
của con em mình. Trong dân gian vẫn còn quan niệm lỗi thời “lấy thúng đong lúa chứ
không ai lấy thúng đong chữ” hoặc “không ăn mới chết chứ không học có chết ai bao
giờ” nên họ cho rằng nên thì học không nên thì nghỉ.
Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội và ma túy, bạo lực học đường đã và đang
xâm nhập vào các nhà trường và có xu hướng gia tăng. Lối sống hưởng thụ, buông
thả, lười lao động lười học tập đang tác động không nhỏ đến học sinh, nhất là những
học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khá giả.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
4
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Trong thực tế, tình hình học sinh yếu kém những năm qua của trường THPT
Ngô Sĩ Liên đang chiếm tỷ lệ khá cao (có năm trên 30%). Vì vậy, việc nghiên cứu để
tìm ra những giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém trở nên hết
sức cần thiết. Từ đó nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý giảm thiểu tỷ lệ học sinh
yếu kém ở trường THPT Ngô Sĩ Liên” được thực hiện với mong muốn góp phần
quản lý, giáo dục học sinh ở trường THPT Ngô Sĩ Liên đạt hiệu quả.
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Dân tộc Việt Nam với lịch sử hơn bốn ngàn năm văn hiến, vốn có truyền
thống yêu nước nồng nàn, truyền thống đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong khó
khăn, trong hoạn nạn, “lá lành đùm lá rách”. Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo
“một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, trọng vọng tri thức luôn còn mãi trong
tâm khảm mỗi người dân Việt Nam.
Dạy học và giáo dục là khoa học của khoa học. Những người làm giáo dục,
làm nghề dạy học lao động, sáng tạo, hành nghề bằng chính nhân cách, lương tâm và
trách nhiệm của mình. Thành phẩm của ngành giáo dục tạo ra là những người lao
động sáng tạo. Thế hệ tương lai có đủ bản lĩnh, trí tuệ và năng lực, tình cảm tiếp bước
truyền thống cha ông đến đâu phụ thuộc nhiều vào giáo dục. Đề cao vai trò của giáo
dục, Bác Hồ đã khẳng định “khi ngủ ai cũng như lương thiện, thức dậy phân ra kẻ dữ
hiền, hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Nề nếp, kỷ cương,
tình thương, trách nhiệm cùng với truyền thống đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau vượt
lên mọi khó khăn, thử thách để hòan thành tốt nhiệm vụ của trường THPT Ngô Sĩ
Liên những năm qua là một thuận lợi lớn thôi thúc tôi tìm tòi các biện pháp tích cực
để tổ chức quản lý, giáo dục học sinh, nhằm duy trì và phát huy những thành tích tốt
đẹp của nhà trường, tạo dựng thương hiệu nhà trường.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
5
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Sự tin tưởng và sự đòi hỏi ngày càng cao đối với người lãnh đạo quản lý,
người Hiệu trưởng nhà trường của tập thể thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên, cùng các
em học sinh luôn là động lực lớn thôi thúc tôi phải suy nghĩ, tìm cách tổ chức thực
hiện các biện pháp tích cực, vận dụng vào công tác quản lý, điều hành các hoạt động
của nhà trường nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Từ những chỉ đạo đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp dạy học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD& ĐT Đồng Nai và đặc biệt là quá trình thực
hiện đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp học
tập, thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
của trường THPT Ngô Sĩ Liên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện và kiểm nghiệm
những giải pháp đổi mới của mình trong thực tế.
Tuy nhiên trường THPT Ngô Sĩ Liên có chất lượng đầu vào của học sinh còn
khá thấp, tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy của một bộ phận giáo viên chưa
cao, ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện của nhiều học sinh còn yếu.
Lực lượng giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm số lượng đông, tuy có ưu thế là
tích cực năng động nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, thiếu phương pháp
giảng dạy và phương pháp giáo dục học sinh.
Tình trạng học sinh yếu kém của trường THPT Ngô Sĩ Liên khá cao, cần phải
có biện pháp khắc phục kịp thời để nâng dần tỷ lệ học sinh khá giỏi. Học sinh học yếu
với nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể xác định các nhóm nguyên nhân cơ bản đó
là: do khả năng nhận thức chậm, không có gốc kiến thức cơ bản; do điều kiện kinh tế
gia đình gặp khó khăn; do sự cám dỗ của lối sống hưởng thụ và không làm chủ được
bản thân, thiếu nghị lực dẫn đến sao nhãng việc học hành ...
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
6
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Tỷ lệ học sinh yếu kém ở trường THPT Ngô Sĩ Liên hàng năm cao hơn nhiều
so với tỷ lệ bình quân của tỉnh: Năm học 2007-2008: 29,7%; năm học 2008-2009:
30,1%; năm học 2009-2010: 27,22%; năm học 2010-2011: 16,83 %.
2. Nội dung các giải pháp của đề tài:
Có thể nói, để giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém cần phải có một hệ thống giải
pháp có tính đồng bộ, khả thi cao, phù hợp với thực tiễn của nhà trường và là hành
động chung của các cấp, các ngành, của toàn xã hội. Vì vậy, các giải pháp này phải
đảm bảo tính mục tiêu, tính hệ thống, tính khoa học và tính khả thi.
2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về việc giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu
kém.
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về việc giảm thiểu tỷ lệ học yếu kém
có một vị trí quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chỉ khi
toàn xã hội, trước hết là nhà trường và các lực lượng liên quan trực tiếp, nhận thức
được ví trí, tầm quan trọng, trách nhiệm của mình đối với công tác này thì mới thực
sự đưa hết tâm lực đóng góp cho việc khắc phục tình trạng học sinh yếu kém.
a) Làm rõ vị trí của tri thức, của việc học trong xã hội hiện nay, trong việc nâng
cao đời sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Giáo dục là một hiện tượng xã hội tồn
tại lâu dài cùng với xã hội loài người và phát triển theo sự phát triển của xã hội. Giáo
dục hình thành và phát triển nhằm thực hiện chức năng giao truyền kinh nghiệm của
thế hệ trước cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm tiếp thu, kế thừa, phát
triển. Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam cũng đã khẳng định vai trò của việc
học. “Học thức là tài sản lớn nhất của quốc gia”, “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”,
“Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là việc làm cần thiết và quan trọng”, “Non sông Việt Nam có được vẻ vang hay
không….”. Quan điểm “giáo dục là quốc sách hành đầu” của Đảng, Chính phủ trở
thành một quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo.
b) Tuyên truyền, phổ biến để mọi người dân nhận thức được tác dụng của tri
thức khoa học đối với bản thân, gia đình và xã hội. Điều này có thể chứng minh bằng
những minh chứng trong lịch sử, trong cuộc sống xã hội, trong thực tiễn của huyện
Trảng Bom. Thực tiễn trong cuộc sống hiện nay, những người có học vấn phổ thông,
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
7
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
được tiếp tục học nghề hoặc học trình độ cao hơn, thường có một việc làm ổn định, có
thu nhập cao hơn và có đời sống kinh tế - văn hóa tốt hơn. Trái lại, trình độ thấp,
không có học vấn, dẫn đến những hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp, tri thức cuộc sống,
thậm chi còn vi phạm pháp luật. Rất nhiều trường hợp tệ nạn xã hội có nguyên nhân
từ thất học, bỏ học, mù chữ.
c) Cần lồng ghép tuyên truyền, giáo dục cho HS khi các em mới bước vào lớp
10 để các em duy trì việc học của mình trong suốt quá trình học tập. Tích hợp việc
giáo dục vai trò quan trọng của tri thức, của việc học thông qua các môn học khác
nhau, thông qua chương trình ngoại khóa, qua hoạt động của các tổ chức, đoàn thể.
Quán triệt cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về vị trí quan trọng của giải pháp
quản lý công tác nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về việc nâng cao chất lượng
dạy và học, giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém. Quán triệt trong chi bộ, nhà trường,
các tổ chức trong trường, đoàn thể, phụ huynh,....về vị trí quan trọng của giải pháp
quản lý công tác nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về việc khắc phục tình trạng
học sinh yếu kém. Làm chuyển biến nhận thức của các thành viên trong nhà trường,
của CMHS về vai trò của giáo dục. Tuyên truyền giáo dục đến các tầng lớp nhân dân
về tầm quan trọng của giáo dục, của học vấn, của tri thức; tuyên truyền phổ biến chủ
trương chính sách đối với GD&ĐT của Đảng và Nhà nước trong tình hình hội nhập
kinh tế thế giới. Phối hợp với các công ty, nhà máy trên địa bàn, các dòng họ đạo trên
địa bàn để chấn chỉnh những lệch lạc trong nhận thức rằng không cần học đến nơi đến
chốn, thậm chí ít hoặc không quan tâm đến việc học của con em,… Đưa nội dung này
vào chương trình giáo dục và kế hoạch hoạt động của nhà trường, vào kế hoạch công
tác năm học và học kỳ của các tổ chuyên môn, của giáo viên và cụ thể hóa thành một
tiêu chí thi đua cho các tập thể và cá nhân.
2.2. Lập kế hoạch, phân công nhân sự, xây dựng chương trình hoạt động trong công
tác giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém.
Khi đã quán triệt được về mặt nhận thức, tổ chức công tác khắc phục tình trạng
yếu kém mà không có một chương trình, kế hoạch cụ thể, không có người chịu trách
nhiệm thực hiện thì cũng chỉ dừng lại ở mặt hô hào, hình thức, đánh trống bỏ dùi.
Chất lượng và hiệu quả của công tác khắc phục tình trạng yếu kém ở trường THPT
Ngô Sĩ Liên phụ thuộc rất lớn về giải pháp quản lý công tác xây dựng chương trình kế
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
8
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
hoạch hoạt động, bồi dưỡng bố trí nhân lực cho hoạt động này. Căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ của nhà trường, các tổ chuyên môn trong trường xây dựng, thống nhất kế
hoạch và đưa vào chương trình hoạt động của nhà trường, của các tổ chuyên môn,
Đoàn thanh niên. Làm tốt công tác quản lý việc thu thập thông tin về thực trạng yếu
kém. Muốn khắc phục được thực trạng học sinh yếu kém, trước tiên nhà trường phải
nắm chắc thực trạng, nguyên nhân và dự báo những đối tượng có nguy cơ yếu kém.
Nhà trường xây dựng kế hoạch yêu cầu GV chủ nhiệm ngay đầu năm học phải
thu thập thông tin về tình hình HS một cách khách quan, chính xác, trung thực, đáng
tin cậy. Nhà trường hướng dẫn, tổ chức tốt công tác GV chủ nhiệm, tìm hiểu các
trường THCS, tìm hiểu địa phương, hoàn cảnh gia đình của từng HS. Giáo viên chủ
nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng học sinh yếu kém phải cụ thể, rành
mạch, đầy đủ các chi tiết cần thiết. Lập danh sách HS và cung cấp thông tin cụ thể về
đặc điểm tâm lý, giới tính, kết quả học lực hạnh kiểm của các năm học qua, địa chỉ
cần rõ ràng (số nhà, đường phố, tổ, ấp, xã), hoàn cảnh gia đình, trình độ cha mẹ….
Đây là một vấn đề mà cán bộ, giáo viên của nhà trường phải tập trung thực hiện ngay.
Hàng tuần duy trì nề nếp sinh hoạt GV chủ nhiệm, thực hiện chế độ trực tuần
của lớp để theo dõi nề nếp, diễn biến tư tưởng HS để có biện pháp tác động kịp thời
và báo cáo cho nhà trường mọi chuyển biến của HS. Đặc biệt nếu có đối tượng HS
vắng mặt nhiều ngày liên tiếp không rõ nguyên nhân thì các thành viên liên quan phải
báo cáo ngay về Hiệu trưởng biết và đề xuất phương án giải quyết kịp thời, chính xác,
có kết quả. Định kỳ phải báo cáo công tác giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém, đánh giá
sự tiến bộ hay trì trệ của học sinh, rút ra bài học kinh nghiệm về chỉ đạo và thực hiện
các phương án khắc phục có kết quả. Trên cơ sở nắm bắt mọi thông tin từ các thành
viên liên quan, nhà trường tổng hợp tình hình và lập danh sách HS yếu kém của toàn
trường để theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch trên các lĩnh vực của
hoạt động giáo dục – đào tạo, ở nhà trường, các tổ chuyên môn. Công tác khắc phục
tình trạng học sinh yếu kém phải làm ngay từ khi học sinh đến trường, khi nhà trường
tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục, nhằm hạn chế những nguyên nhân dẫn
đến học sinh yếu kém.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và kiêm nhiệm, cộng tác viên về công tác
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
9
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
khắc phục tình trạng học sinh yếu kém do phó Hiệu trưởng chuyên môn làm trưởng
ban, để chịu trách nhiệm trước nhà trường, trước CMHS, trước xã hội về công tác
này. Những người trực tiếp hay gián tiếp làm công tác này được bồi dưỡng kiến thức,
phương pháp, kỹ năng hoạt động để làm tốt. Vì vậy, từ đầu năm học, ban Giám hiệu
nhà trường phân công thành viên phụ trách công tác này và cử cán bộ, giáo viên soạn
thảo kế hoạch và chương trình hoạt động để trình lên Hiệu trưởng. Các tổ chuyên
môn, Đoàn trường,... xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác quản lý khắc phục
tình trạng HS yếu kém vào trong chương trình công tác của mình, coi đó vừa là mục
tiêu, vừa là động lực để phát triển. Tạo điều kiện hỗ trợ cho HS nghèo, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn được đến trường. Phát huy vai trò của Hội Khuyến học nhà
trường trong việc quản lý công tác khắc phục tình trạng học sinh yếu kém. Đẩy mạnh
XHHGD, tranh thủ huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục, xây dựng xã hội học
tập, mọi người đều có quyền được học tập và học tập suốt đời. Kịp thời động viên
khen thưởng cho những giáo viên giỏi, HS giỏi, biểu dương những cá nhân vượt khó.
2.3. Xây dựng môi trường giáo dục tốt; phát hiện và giải quyết dứt điểm, đồng bộ các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém
Tình trạng học sinh yếu kém bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt động học tập của học sinh. Giải
pháp quản lý việc phát hiện và giải quyết dứt điểm, đồng bộ các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng học sinh yếu kém có vị trí quan trọng then chốt trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác này. Nếu làm tốt giải pháp này, thì việc khắc phục tình trạng
yếu kém mới có hiệu quả bền vững, lâu dài, còn không sẽ dẫn đến tình trạng “bắt cóc
bỏ đĩa”, một HS có thể tái diễn việc học tập yếu kém do chưa giải quyết được nguyên
nhân gốc rễ.
Quản lý việc giải quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém,
hậu quả tác động của tình trạng này ở ngay trong nhà trường bằng việc nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học, xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực để thu
hút việc học tập của HS.
a) Phát hiện và giải quyết những nguyên nhân xã hội
Những thay đổi về kinh tế - xã hội, đặc biệt từ khi chuyển thành nền kinh tế thị
trường, những quan hệ xã hội liên quan đến tri thức – kinh tế - thu nhập – đời sống,
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
10
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
những quan niệm về cuộc sống, về sự hưởng thụ, những cơ hội kiếm tiền dễ dàng (trẻ
em cũng có thể kiếm sống như nhặt phế liệu, bán vé số, làm thuê, làm công nhân lao
động phổ thông, làm rẫy,….) đã tác động đến việc học tập của HS, làm cho nhiều em
phân vân giữa việc “học’ hay là “bỏ”. Quản lý việc điều tra, tìm hiểu các nguyên nhân
và nguy cơ bên ngoài dẫn đến học tập yếu kém để có biện pháp loại trừ ngay từ đầu.
“Có thực mới vực được đạo”, không có đời sống kinh tế tốt thì không thể đảm
bảo cho việc học tập được tốt, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và thực trạng
của hoạt động học tập hiện nay. Khi kinh tế gia đình phát triển bền vững thì tạo điều
kiện cơ bản cho con em theo học đến nơi đến chốn. Phối hợp với chính quyền địa
phương tác động đến tư tưởng và làm thay đổi nhận thức trong cha mẹ HS có con học
yếu kém. Xây dựng môi trường sư phạm chuẩn mực, thực hiện các biện pháp duy trì
sĩ số song song với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
b) Phát hiện và giải quyết những nguyên nhân liên quan đến nhà trường
Làm tốt công tác khảo sát chất lượng đầu vào đối với tất cả các khối lớp một
cách nghiêm túc. Trên cơ sở đó, kết hợp với kết quả học tập cuối năm trước, GVCN,
GVBM phân loại từng nhóm đối tượng HS: khá-giỏi, trung bình và yếu kém. Nếu có
những HS yếu kém, không đủ trình độ tiếp thu kiến thức lớp đang học, thông báo về
gia đình cha mẹ HS nắm cùng phối hợp giáo dục và mở lớp bồi dưỡng HS yếu kém
ngay đầu năm học, không để HS yếu kém thời gian dài, dẫn đến chán nản rồi mới mở
lớp bồi dưỡng, mọi chuyện quá trễ không có hiệu quả. Xây dựng trường học thân
thiện và học sinh tích cực để thu hút việc học tập của HS. Xoá bỏ tính khép kín của
nhà trường, tạo điều kiện để mỗi người dân trong cộng đồng có cơ hội nắm được
thông tin về giáo dục, tham gia bàn bạc và quyết định các vấn đề trọng yếu của giáo
dục. Tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo đủ điều kiện theo hướng
thực hiện xã hội hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
Tổ chức tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” với 5 nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; phong trào “giúp bạn học
tập”, “đôi bạn cùng tiến”, các nhóm học tập, các câu lạc bộ chuyên môn phối hợp với
GV chủ nhiệm, GV bộ môn, tổ chức ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp lồng
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
11
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
ghép nội dung giáo dục đạo đức với ôn tập kiến thức các môn văn hóa, tạo hứng thú
học tập, hình thành đức tính tự tin, trang bị kỹ năng sống cho các em,…Phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp và hiệu quả, hình thành ở các em động cơ học tập đúng dắn, kỹ năng sống,
hành vi đạo đức vì bản thân và cộng đồng. Vì vậy làm tốt phong trào thi đua này sẽ
làm cho HS cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” và việc học của HS,
việc dạy của thầy cô sẽ hiệu quả hơn. Đó chính là yếu tố quan trọng để HS gắn bó với
trường lớp, góp phần khắc phục tình trạng học sinh yếu kém và chất lượng ngày càng
được nâng lên.
Chỉ đạo giáo viên bộ môn nắm chắc kết quả học tập của từng HS để có kế hoạch
bồi dưỡng, phụ đạo kịp thời. Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy học
phù hợp với đối tượng học sinh nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo tự giác của HS,
giúp HS hiểu bài, nắm vững kiến thức, kỹ năng của từng bài học. Tuyệt đối tránh
dùng lời lẽ xúc phạm đến nhân cách HS. Đồng thời, tổ chức công khai chất lượng
giáo dục HS, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhà trường, cha mẹ HS đều nắm bắt
được thông tin về chất lượng học tập của con em mình.
Xây dựng môi trường sư phạm, kỷ cương nề nếp của trường. Xây dựng cảnh
quan khuôn viên nhà trường sạch đẹp, khang trang. Phát động HS tham gia trang trí
lớp học và đăng ký quản lý chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường. Việc làm này
rất có tác dụng trong việc tạo tình cảm gắn bó của HS với trường, với lớp. Tổ chức
cho HS học tập nội qui của trường, hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của HS, những điều HS
được làm và không được làm. Tăng cường công tác kiểm tra, nghiên cứu cải tiến
phương pháp tiến hành để có thể đánh giá đúng bản chất của vấn đề. Tăng cường vai
trò của các thành viên khác trong nhà trường, như tăng cường công tác chủ nhiệm,
phát huy vai trò của giáo viên bộ môn, nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ nhà
trường, phát huy vai trò của Công đoàn, nâng cao vị thế tiên phong, gương mẫu của
Chi đoàn giáo viên, tăng cường hiệu quả hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục đạo đức tình cảm,
hình thành kỹ năng sống cho các em và thu hút HS gắn bó với nhà trường. Phối hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức, nội dung thiết thực, phong phú đa dạng: hoạt
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
12
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
động xã hội và nhân văn; hoạt động tiếp cận khoa học; hoạt động hướng nghiệp; hoạt
động văn hóa văn nghệ, hoạt động vui khỏe và giải trí lành mạnh… Các hoạt động
nhằm vào việc vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, hình thành kỹ năng sống,
phẩm chất đạo đức, thích ứng với xã hội. Kích thích tinh thần ham học, ham hiểu biết,
tôn trọng tri thức, học vấn trong HS.
c) Phát hiện và giải quyết những nguyên nhân từ bản thân học sinh
Nguyên nhân từ phía học sinh là một trong những nguy cơ tiềm ẩn và có khả năng
cao trong việc gây nên tình trạng học yếu kém của HS. Những nguyên nhân khác có thể
bộc lộ ra ngoài, nhưng nguyên nhân từ phía HS nhiều khi được giấu kín, không được
phát hiện do người lớn, cha mẹ, nhà trường, xã hội,... không nắm được sự diễn biến trong
quy luật nhận thức, tâm lý, tình cảm của học sinh.
Vì vậy, cần phải phát huy sự tự nỗ lực của chủ thể HS như là một động lực quan
trọng để phát triển nhân cách, tự giác nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc học cũng
như tác hại của lười học. Phải tạo điều kiện, môi trường và dư luận cho HS có nghị lực
và ý chí vượt qua những khó khăn chủ quan và khách quan để kiên trì với việc học tập,
phát huy tính chủ động, tự giác, sáng tạo của người học trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách; góp phần hình thành kỹ năng sống cho
học sinh, tự mình có thể ứng phó với những thử thách, khó khăn của cuộc sống và của xã
hội. Quan tâm tới các nhóm, các tập thể HS trong nhà trường hoặc trong cuộc sống.
Chính các nhóm, các tập thể HS là một trong những nhân tố để phát hiện và khắc phục
tình trạng HS yếu kém. Đây là một bài học đã được nhà trường rút ra được trong quá
trình triển khai công tác nói trên.
2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa trong khắc phục tình trạng học sinh yếu kém
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của toàn xã hội. Công tác quản lý
nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu kém cũng phải được xã hội hóa như sự nghiệp
giáo dục nói chung. Hơn nữa, cuộc sống của HS diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau
và nguyên nhân dẫn đến trình trạng yếu kém cũng khác nhau. Vì vậy, không thể không
thực hiện giải pháp quản lý sự phối hợp của các lực lượng khác, của toàn xã hội trong
việc giảm bớt tình trạng học sinh yếu kém.
Trường THPT Ngô Sĩ Liên đã tham gia vào đời sống cộng đồng, thông qua đó
cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ cho nhà trường về tinh thần, vật chất, động viên cộng đồng
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
13
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
tham gia công tác giáo dục và giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém của nhà trường, cùng
đồng hành với nhà trường trong việc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Thực hiện liên kết, thống nhất, đồng bộ trong nội dung, chương trình công tác của
nhà trường với các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội, tôn giáo, hội khuyến học,
phụ huynh, các nhà hảo tâm,... trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hội cha mẹ HS,
hội khuyến học, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân,... cùng cộng tác tham gia.
2.5. Đảm bảo các điều kiện hoạt động, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công tác
giảm thiểu tình trạng học sinh yếu kém
Đảm bảo về cơ sở vật chất tài chính cho hoạt động điều tra, khảo sát, nắm tình
hình về HS yếu kém. Công tác vận động, tuyên truyền cũng cần phải có những nguồn
lực tài chính để công tác phát huy hiệu quả. Đặc biệt, trong việc khắc phục tình trạng
HS yếu kém, cần phải thành lập được và quản lý tốt các quỹ hỗ trợ học sinh nghèo, hỗ
trợ những HS có điều kiện khó khăn. Vì vậy, phải huy động các nguồn lực của nhà
trường và xã hội để nâng cao chất lượng, hiệu quả, tác dụng của các loại Quỹ này.
Hội khuyến học, các nhà hảo tâm, hội CMHS... của nhà trường đã làm tốt trong thời
gian qua, đã hỗ trợ được nhiều HS vượt khó đạt được kết quả cao trong học tập.
Tuyên dương và phổ biến bài học kinh nghiệm của những tập thể, cá nhân trong nhà
trường làm tốt công tác này.
3. Nội dung tổ chức thực hiện:
Với quyết tâm giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém hàng năm, tôi đã triển khai và
thực hiện đồng bộ một số giải pháp, kiên trì, trung thành với ý tưởng với niềm tin vào
sự thành công trong công tác quản lý dạy và học trong nhà trường hai năm học qua.
Từ thực tiễn nêu trên, ở từng tháng, từng học kỳ tôi phân công giáo viên chủ
nhiệm theo dõi sát và báo cáo thường xuyên, kịp thời về tình hình sĩ số, tỷ lệ chuyên
cần và quá trình học tập, sự tiến bộ của lớp, của từng học sinh, nhất là những học sinh
cá biệt đã được xác định, cần chú ý, quan tâm chăm sóc.
a/ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản còn hẫng hụt cho học sinh
yếu kém.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
14
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Bản thân tôi nhận thấy đây là nhóm giải pháp quan trọng, thực hiện tốt sẽ giúp
cho số đông học sinh vượt qua được khó khăn, vươn lên học tốt hơn. Do đó phải tập
trung tổ chức thực hiện thật tốt, động viên được nhiều giáo viên tham gia, tạo được
niềm tin vào bản thân và động viên sự cố gắng của từng học sinh.
Trước hết tôi tiến hành tổ chức kiểm tra kiến thức và kỹ năng các môn cơ bản là
toán, văn, lý, hóa, anh văn vào đầu mỗi năm học để phân loại học sinh và làm căn cứ
giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng giáo viên.
Trên cơ sở phân loại học sinh theo trình độ kiến thức, kỹ năng, tôi tổ chức các
lớp bồi dưỡng theo bộ môn. Phân công giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm và
nhiệt tình, tận tụy với học sinh tham gia dạy bồi dưỡng cho học sinh yếu kém.
Giáo viên được phân công xây dựng kế hoạch, xây dựng chương trình và biên
soạn nội dung bồi dưỡng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, thông qua tổ bộ
môn thảo luận, góp ý và có sự bàn bạc thống nhất trong nhóm những giáo viên giảng
dạy (nếu bộ môn và khối lớp có nhiều lớp, nhiều người dạy).
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm phân nhóm học sinh, phân
công những học sinh khá giỏi giúp đỡ các học sinh yếu kém và thực hiện kiểm tra,
đôn đốc thường xuyên, đánh giá sự tiến bộ và động viên kịp thời để học sinh vươn
lên.
Thực hiện giao việc cho học sinh theo mức độ tăng dần để các em có thể thực hiện
được, cá biệt hóa đối với từng học sinh (các lớp này chỉ biên chế 25 đến 30 học sinh).
Cuối mỗi học kỳ tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm túc, đánh giá đúng học sinh
theo chuẩn kiến thức kỹ năng từng bộ môn, từng khối lớp.
Giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ với CMHS, bàn biện pháp, đề nghị gia đình hỗ trợ
việc quản lý, động viên học sinh vươn lên. Yêu cầu giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm thực hiện tuyên dương, động viên khuyến khích thường xuyên, hạn chế trách
phạt tránh làm cho học sinh nản lòng khi giáo viên đã nắm chắc thực lực các em.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
15
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Bằng sự tận tụy của giáo viên, sự chỉ đạo quyết liệt và kiểm tra thường xuyên,
kiên trì của nhà trường, kết quả học tập của học sinh được nâng lên ở từng học kỳ,
cuối học kỳ I năm học 2009-2010 giảm được 3 % tỷ lệ học sinh yếu kém, đến cuối
năm học tỷ lệ yếu kém toàn trường còn 27,22% (giảm 4% so với năm học 20082009). Cuối kỳ I năm học 2010-2011 tiếp tục giảm được 4% học sinh yếu kém, đến
cuối năm học tỷ lệ học sinh yếu kém còn 16,83%. Tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng gần
9% so với năm học 2009-2010 (đạt 25,28%). Học kỳ I năm học 2011-2012 tỷ lệ học
sinh yếu kém giảm 2,5% so cùng kỳ năm trước, tổng kết năm học tỷ lệ này còn
16,5%, tỷ lệ khá giỏi tăng (đạt 26,2%). Năm học 2012 - 2013 tỷ lệ học sinh yếu kém
giảm 4,1% so với năm học trước, chỉ còn 12,4%; tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng nhiều
( đạt 31,9%).
Nhận thức và tư tưởng, tình cảm, ý thức, động cơ, thái độ học tập của từng học
sinh được nâng lên, các em có trách nhiệm hơn với việc học tập và phấn đấu vươn
lên.
b/ Giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế bằng việc vận động quỹ
và cấp học bổng thường xuyên cho học sinh.
Với truyền thống “lá lành đùm lá rách”, vào đầu các năm học tôi tổ chức vận
động quỹ khuyến học, khuyến dạy từ cha mẹ học sinh, từ các mạnh thường quân, từ
các thầy cô giáo và các em học sinh để cấp học bổng hỗ trợ cho các học sinh có hoàn
cảnh khó khăn về kinh tế. Những học sinh này được cấp học bổng để đóng học phí, và
hỗ trợ khó khăn một phần trong sinh hoạt, được giúp đỡ tiền xe buýt đến trường...Các
em được trường vận động tặng sách, vở cũng như đồ dùng học tập. Năm học 20102011, trường đã xét cấp học bổng cho 62 lượt học sinh có hoàn cảnh khó khăn với
tổng số tiền 29.500.000 đồng. Năm học 2011-2012 xét cấp học bổng cho 56 lượt học
sinh có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền 25.400.000 đồng. Năm học 2012 – 2013
cấp học bổng cho 146 lượt học sinh với tổng số tiền là 125.000.000 đồng và hiện vật.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
16
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Ngoài quỹ khuyến học khuyến dạy, nhà trường cùng Đoàn trường vận động 104
suất học bổng trao cho học sinh trong năm học 2011-2012, với tổng số tiền là
98.000.000 đồng. Trao 5 suất học bổng của APTECH cho 5 học sinh khối 12 có
nguyện vông học công nghệ thông tin từ tập đoàn APTECH, mỗi suất học bổng trị giá
11.000.000 đồng.
Qua các hoạt động, các học sinh có hoàn cảnh khó khăn thấu hiểu hơn về tình
cảm của các thầy cô giáo, các bạn, và tấm lòng hảo tâm của các mạnh thường quân
giành cho các em và từ đó có quyết tâm, cố gắng học tập tốt hơn.
Chính qua hoạt động này tạo dựng được môi trường thân thiện hơn, tạo mối
quan hệ thân thiết, gắn bó hơn trong tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè. Và cũng qua
đó giáo dục truyền thống “ lá lành đùm lá rách” cho cán bộ giáo viên, công nhân viên
và học sinh toàn trường.
c/ Giúp học sinh phương tiện, điều kiện đi học an toàn.
Trường đóng ở trung tâm thị trấn Trảng Bom và tuyển sinh toàn huyện, học
sinh đến học từ 17 xã, thị trấn thuộc huyện Trảng Bom cùng các xã lân cận thuộc các
huyện Long Thành, Vĩnh Cửu, Thống Nhất ... Có những học sinh nhà cách trường gần
20 cây số như xã Thanh Bình, Cây Gáo, Tân Cang ... đi học bằng xe đạp rất vất vả,
không có xe buýt, các em lại chưa đủ điều kiện đi xe gắn máy ...
Đầu mỗi năm học nhà trường họp với cha mẹ học sinh nhà xa trường để bàn
biện pháp đưa rước học sinh đi học sao cho đảm bảo an toàn và thuận tiện nhất cho
các em. Trên từng tuyến đường đến trường, nhà trường tổ chức hợp đồng xe đưa rước
học sinh và yêu cầu nhà xe ký cam kết đảm bảo thời gian và an toàn chở học sinh đến
trường và về nhà trong suốt năm học.
Qua 4 năm thực hiện hợp đồng xe đưa rước học sinh, các nhà xe đã thực hiện tốt
cam kết và đảm bảo an toàn cho học sinh đến trường, cha mẹ học sinh an tâm hơn và
học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ. Khi có xe đưa rước các em được đưa đón an toàn,
đúng giờ. Từng quý nhà trường làm việc với các tài xế đưa đón học sinh kết hợp hỗ
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
17
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
trợ giáo dục và quản lý không cho học sinh bị lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội,
nếu phát hiện họ sẽ thông tin nhanh đến trường để có biện pháp giúp đỡ các em thoát
khỏi sự cám dỗ.
d/ Giúp đỡ học sinh thoát khỏi các cám dỗ của cuộc sống hưởng thụ, loại bỏ tư
tưởng trông chờ, ỷ lại.
Thông qua việc giáo dục thường xuyên vào các giờ chào cờ đầu tuần, kết hợp
với việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh
hoạt đoàn, sinh hoạt lớp nhắc nhở học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội.
Tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi tập thể như kéo co, bóng chuyền,
bóng đá, tạo cho các em thể hiện và khẳng định mình, xây dựng tinh thần đoàn kết,
gắn bó, cộng đồng trách nhiệm, tính tập thể, tương trợ giúp đỡ nhau.
Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức định kỳ, thường xuyên đã
thực sự thu hút được nhiều học sinh tham gia và cổ vũ nhiệt tình. Cũng thông các hoạt
động này giúp cho Đoàn trường phát hiện và bồi dưỡng cán bộ đoàn, cán bộ lớp hoạt
động năng động sáng tạo đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của tuổi trẻ.
Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” với khẩu hiệu “ Thanh niên làm theo lời Bác” đến từng học sinh, từng
tập thể lớp học sinh trong từng năm học.
Tổ chức phong trào “Lớp lớp thi đua, người người thi đua”, “nói lời hay, làm
việc tốt”, “nhóm bạn cùng tiến”...
Tổ chức “Hoa học tập và rèn luyện” trong từng năm học, hoạt động “Hoa học
tập và rèn luyện” đã thực sự tác động đến toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhà
trường. Chính từ phong trào này đã xây dựng cho tập thể cán bộ, giáo viên và học
sinh tinh thần đòan kết, tương trợ và ý thức tham gia các hoạt động tập thể.
Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục pháp luật, mời chuyên gia tư vấn giáo
dục sức khỏe, giáo dục tâm lý tuổi vị thành niên về giảng giải, nói chuyện chuyên đề
cho học sinh các khối lớp ở từng năm học, từng học kỳ.
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
18
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
Qua thời gian tổ chức thực hiện các giải pháp, các hoạt động, trường đã tạo
được phong trào thi đua “Dạy thật tốt, học thật tốt ” góp phần vào công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành
chủ nhân tương lai của đất nước, lực lượng tiên phong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Góp phần thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Với mong muốn tạo ra sự đổi mới trong công tác quản lý, động viên kịp thời
tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh trong lao động, học tập và sáng tạo, tôi đã đề ra
một số biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém ở trường THPT
Ngô Sĩ Liên và tổ chức thực hiện hai năm qua đã đem lại những kết quả đáng khích
lệ.
Qua hai năm thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, tỷ lệ học sinh yếu kém
đã giảm nhiều, năm học 2011-2012 tỷ lệ học sinh yếu kém của trường còn 16,5%; đến
năm học 2012-2013 tỷ lệ học sinh yếu kém chỉ còn 12,4%, kết quả này đã thực sự tác
động đến chất lượng dạy và học của nhà trường.
Kết thúc năm học 2012 - 2013 nhà trường đã đạt được những thành tích khả
quan: tập thể nhà trường và 8 tổ chuyên môn nghiệp vụ được đề nghị lao động “Tập
thể lao động tiên tiến”, 80/87 cán bộ, giáo viên, nhân viên được bình bầu danh hiệu
lao động tiên tiến, 06 cá nhân được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 02 cá nhân
được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Thông qua việc tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đã giúp cho từng giáo
viên và học sinh nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, xây dựng cho mình thói
quen tự giác trong học tập, lao động. Xây dựng và giữ gìn tình đòan kết, thương yêu,
tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc, trong học tập và cuộc sống. Góp phần xây
dựng và củng cố vị thế của nhà trường. Công đoàn và Đoàn trường được công nhận là
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
19
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
đơn vị cơ sở vững mạnh tiêu biểu hàng năm. Trường duy trì tốt nề nếp, kỷ cương
trong quản lý, trong dạy và học, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật, đoàn
kết, chân tình, cầu thị, giúp nhau cùng tiến bộ.
Chất lượng đào tạo của nhà trường không ngừng được nâng lên. Đổi mới
phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập được xác định đúng hướng và đang
phát huy hiệu quả. Năm học 2012 - 2013 nhà trường có 87,6% học sinh được xếp loại
học lực từ trung bình trở lên, trong đó có 31,9% học sinh khá giỏi và 89,2% tỷ lệ học
sinh có hạnh kiểm khá - tốt. Đặc biệt tỷ lệ học sinh yếu kém giảm nhiều, chỉ còn
12,4%. Đây chính là những bước tạo đà vững chắc để nhà trường phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia vào năm học 2014-2015.
Nhà trường đã có được sự tin tưởng và đánh giá cao của cấp uỷ, chính quyền
địa phương, cha mẹ học sinh và nhân dân huyện Trảng Bom.
Học sinh khối 12 hàng năm của nhà trường thi đua học tập tốt, ôn thi thật tốt
và dự thi tốt nghiệp THPT hàng năm đạt kết quả cao và ổn định (2009 đạt 96,16%;
2010 đạt 96,43%; 2011 đạt 96,98 %, 2012 đạt 100%).
Qua hai năm thực hiện đề tài bản thân tự nhận thấy đã có những thành công
nhất định bởi vì các giải pháp được thực hiện đã tạo ra nhận thức và tình cảm gắn bó
trong tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh. Trường đã bước đầu giảm thiểu đáng kể tỷ
lệ học sinh yếu kém. Cụ thể kết quả thu được trong năm học 2011 – 2012 và năm học
2012 – 2013 như sau ( số liệu trước khi thi lại và rèn luyện về hạnh kiểm ):
Năm học 2011 – 2012:
a. Xếp loại Học lực:
TSHS
SL
1510
21
Giỏi
TL%
1,4
SL
Khá
TL%
374
24,8
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
Trung bình
SL
TL%
SL
Yếu
TL%
865
245
16,2
57,3
SL
5
Kém
TL%
0,3
20
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
b. Xếp loại hạnh kiểm:
TSHS
HK Tốt
SL
TL%
790
52
1510
HK Khá
SL
TL%
551
36,5
HK Trung bình
SL
TL%
146
9,6
HK Yếu
SL
TL%
22
1,5
Năm học 2012 – 2013:
a. Xếp loại Học lực:
TSHS
Giỏi
SL
TL%
Khá
SL
TL%
Trung bình
SL
TL%
Yếu
SL
TL%
1423
21
432
790
175
1,5
30,4
55,5
12,3
Kém
SL
TL%
5
0,3
b. Xếp loại hạnh kiểm:
TSHS
1423
HK Tốt
SL
TL%
861
60,5
HK Khá
SL
TL%
408
28,7
HK Trung bình
SL
TL%
144
10,1
HK Yếu
SL
TL%
10
0,7
Đây là lĩnh vực mà bản thân tôi mới tiếp cận công tác quản lý, với mong
muốn luôn tạo ra sự đổi mới phương pháp quản lý để đem lại hiệu quả cao nhất, tôi
tha thiết đề nghị các nhà giáo, các đồng nghiệp cùng tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn
để tôi thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các nhà giáo.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đề tài của bản thân mới được nghiên cứu ứng dụng trong phạm vi trường
THPT Ngô Sĩ Liên hai năm qua và bước đầu thu được kết quả khả quan, đã giảm khá
nhiều tỷ lệ học sinh yếu kém ở trường. Triển khai thực hiện đề tài đòi hỏi người lãnh
đạo, quản lý, người chỉ huy phải kiên trì theo đuổi và quyết tâm bám sát thực hiện chỉ
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
21
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc kịp thời mới có sự chuyển biến tích cực. Đề tài có thể
triển khai áp dụng ở các trường có điều kiện hoàn cảnh tương tự./.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Trảng Bom lần thứ II nhiệm kỳ 2010-2015.
- Nghị quyết Đại hội Chi bộ trường THPT Ngô Sĩ Liên lần thứ V nhiệm kỳ 20102015.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Hoàng Văn Bắc
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––––
Trảng Bom, ngày 27 tháng 5 năm 2013
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
–––––––––––––––––
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TỶ LỆ
HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
Họ và tên tác giả: HOÀNG VĂN BẮC
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
Tính mới
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
22
Trường THPT Ngô Sĩ
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Quản lý giáo dục
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
-
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
1. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
XÁC NHẬN CỦA BAN CHUYÊN MÔN
Người thực hiện : Hoàng Văn Bắc
Liên
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
23
Trường THPT Ngô Sĩ