Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường THPT Cao Bình tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN TRỌNG THUẬN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THPT CAO BÌNH
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN TRỌNG THUẬN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THPT CAO BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Quang


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN

.

.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Trọng Thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hồng Quang, nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa
Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục; Thầy giáo Hiệu trưởng,
các Thầy giáo, Cô giáo Phó Hiệu trưởng và các Thầy giáo, Cô giáo Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi

trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy
luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn học viên để
luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Trọng Thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ................................................................... 3

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 4
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 8
1.2.2. Học sinh yếu kém.......................................................................... 12
1.2.3. Bồi dưỡng học sinh yếu kém ........................................................ 17
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường THPT ....... 17
1.3.1. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém .......................... 17
1.3.2. Hiệu trưởng và quản lý hoạt động bồi dưỡng HS yếu kém của
hiệu trưởng ............................................................................................. 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.4. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh yếu kém của hiệu trưởng ..................................................................... 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 23
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THPT CAO BÌNH, TỈNH
CAO BẰNG ................................................................................... 24
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục của trường THPT Cao Bình ............. 24
2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường ..................................................... 24
2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục của trường THPT Cao Bình .... 26
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém của trường
THPT Cao Bình ......................................................................................... 32
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém
của Hiệu trưởng trường THPT Cao Bình................................................... 35
2.3.1. Phân tích thực trạng từng biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng

học sinh yếu kém của hiệu trưởng trường THPT Cao Bình .................. 35
2.3.2. Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh yếu kém của hiệu trưởng trường THPT Cao Bình ................... 49
2.3.3. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh yếu kém của hiệu trưởng trường THPT Cao Bình ....... 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh yếu kém của hiệu trưởng trường THPT Cao Bình ............................. 54
2.4.1. Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý ................... 54
2.4.2. Nguyên nhân thành công, hạn chế hoạt động quản lý .................. 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 58
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THPT CAO BÌNH, TỈNH
CAO BẰNG ............................................................................. 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém
của Hiệu trưởng trường THPT Cao Bình.................................................... 60
3.2.1. Quản lý kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém cụ thể, thiết thực,
phù hợp với thực tế nhà trường ............................................................... 60
3.2.2. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới sáng tạo trong giảng
dạy theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiến thức kỹ năng ......................... 63
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ................................................................................................. 65
3.2.4. Thường xuyên cải tiến nội dung bồi dưỡng học sinh yếu kém .... 68
3.2.5. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh trong quá
trình bồi dưỡng học sinh yếu kém ......................................................... 70

3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng triệt để phòng bộ môn, thiết
bị dạy học ................................................................................................ 73
3.2.7. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên có
thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém ............ 75
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất ......77
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .................................................. 77
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 78
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CB - GV

:

Cán bộ - Giáo viên


CNTT

:

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HS

:

Học sinh


SL

:

Số lượng

THPT

:

Trung học phổ thông

TSHS

:

Tổng số học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp trong những năm gần đây ............................ 28
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên ........................................ 28
Bảng 2.3. Thống kê trình độ giáo viên trường THPT Cao Bình................... 29
Bảng 2.3. Thống kê số lượng học sinh yếu kém ......................................... 31
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý và
các tổ trưởng chuyên môn ......................................................... 33

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh
yếu kém .................................................................................. 35
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh
yếu kém .................................................................................. 37
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án .............................................. 39
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc thực kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu
kém của hiệu trưởng ................................................................. 41
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dung, thiết bị....................... 42
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên............. 44
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh................... 46
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý bài soạn của giáo viên ................................ 48
Bảng 2.13. Thực trạng 8 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HS yếu
kém của Hiệu trưởng trường THPT Cao Bình ............................ 49
Bảng 2.14. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý ...................... 52
Bảng 2.15. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý .................. 53
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh yếu kém của hiệu trường THPT Cao Bình .......... 78
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh yếu kém ..................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý .......................................................... 11
Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém của
hiệu trưởng ............................................................................. 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
:“

(

35). Luật giáo dục năm 2005 cũng đã nêu rõ: “Tổ chức giảng dạy, học

tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục”
(Điều 53) nhằm giúp học sinh hoàn thành chương trình và tốt nghiệp bậc học,
người thầy giáo còn có một nhiệm vụ rất quan trọng là quan tâm bồi dưỡng học
sinh yếu kém để các em có được những kiến thức cơ bản; Trong những năm
học vừa qua, chúng ta tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ thị 33 của
Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện nghiêm túc quy chế thi, quy chế
về chuyên môn….
Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục, công tác kiểm tra và đánh giá khách quan chất lượng học sinh, không để
tình trạng học sinh không đạt yêu cầu được lên lớp, nhất là học sinh ở cuối cấp.
Thực tế trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục của nhà trường
đã có những bước tiến đáng kể song học sinh yếu kém vẫn chiếm một tỉ lệ
không nhỏ.Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém Đó là: trình độ
nhận thức hạn chế, điều kiện kinh tế khó khăn, học sinh hạn chế về ngôn ngữ,
thời gian dành cho việc tự học ít, nhận thức về động cơ học tập chưa đúng đắn,
thiếu sự quan tâm của gia đình…Trong đó có một nguyên nhân liên quan đến
công tác quản lý của nhà trường. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài

“Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường THPT Cao Bình,
tỉnh Cao Bằng ” với mong muốn giảm tỉ lệ học sinh yếu kém góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT Cao Bình, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý họat động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường
THPT Cao Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng học
sinh yếu kém ở trường THPT
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
yếu kém và các biện pháp quản lý quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu
kém ở trường THPT Cao Bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm cải tạo thực trạng để nâng
cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường THPT Cao
Bình, tỉnh Cao Bằng.
5. Giả thuyết khoa học
Học sinh yếu kém có nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên
nhân do các yếu tố quản lý của nhà trường. Nếu đề ra và thực hiện một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém phù hợp với điều kiện

thực tế của nhà trường thì tỉ lệ học sinh yếu kém sẽ giảm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các Chỉ thị, Quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu liên quan đến hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu
kém ở trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu theo các tiêu chí liên quan đến phạm vi của đề tài
nghiên cứu.
- Điều tra thông qua hồ sơ của nhà trường trong những năm học vừa qua.
- Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém
6.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý dữ liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng để phân tích các số liệu thu
thập, điều tra được nhằm mục đích rút ra những nhận xét phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh có học lực yếu kém ở trường THPT Cao Bình, tỉnh Cao Bằng.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có

3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu
kém ở trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thự
ình, tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở
trường THPT Cao Bình, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là chìa khoá tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trò của giáo dục là
phát triển tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến
vào tương lai, giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều
kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và
tôn trọng lẫn nhau. Như vậy, giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi
mới và phát triển điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai
trò to lớn trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo
trong mỗi con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đến lượt
mình, sự phát triển kinh tế xã hội lại tác động trở lại tạo điều kiện cho giáo dục
phát triển.
Chúng ta đã bước vào thế kỷ thứ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, sự
phát triển của xã hội phụ thuộc vào “Tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của
con người”. Sự thịnh vượng về kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia ở thế kỷ này
phải dựa trên sức mạnh về chất xám, đội ngũ những người nghiên cứu khoa học
kỹ thuật, những người lao động lành nghề, sáng tạo và tự chủ trong công việc.

Do đó giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia và trở thành
một trong những vấn đề quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển
đất nước của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng.
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã rất quan tâm đến giáo dục,
người đã khẳng định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa”. Con người mà
Bác Hồ mong muốn đào tạo ra là người không chỉ có lòng yêu nước, tinh thần
đấu tranh anh dũng, có lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức cách mạng mà
còn phải có tri thức khoa học, kỹ năng lao động sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của giáo
dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển đất nước. Hội
nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu rõ: “Cần
phải khai thác và sử dụng nhiều nguồn nhân lực khác nhau, trong đó nguồn lực
con người là quí báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt là đối với nước ta khi
nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người
lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào
tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa
học, công nghệ hiện đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước, đội ngũ lao động cho khoa học và công nghệ” . Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã xác định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là: Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương
pháp dạy và học, thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam” .
Như vậy mục đích của dạy học ngày nay không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ cho học sinh những kỹ năng, kiến thức, những kinh nghiệm mà
loài người đã tích luỹ được, mà còn phải bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra

những kiến thức mới, phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có như:
Năng lực giao tiếp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học,
năng lực tự cập nhật kiến thức, khả năng thích ứng … Trang bị cho con người
những năng lực nói trên là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Làm thế nào để
nhà trường có thể cung cấp cho xã hội những sản phẩm tốt của giáo dục
đáp ứng yêu cầu trên? Để làm được nhiệm vụ đó đòi hỏi các nhà quản lý
giáo dục phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học trong các nhà trường. Vì vấn đề chất lượng giáo dục đã trở thành
vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn của tất cả các nhà trường trong thời đại
ngày nay. Một trong những giải pháp đó là đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý
giáo dục trong các nhà trường. Vấn đề quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

cán bộ quản lý giáo dục là vấn đề có ý nghĩa trong việc "Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, tác giả thấy từ năm 2000 đến nay đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao năng lực quản lý hoạt
động chuyên môn, quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh, hoạt động dạy và
học để nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường, như là: Viên Thị
Dung: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
Tiểu học Thành phố Thanh Hoá, luận văn thạc sĩ QLGD - 2003; Phạm Thị
Thắng: Quản lý và tổ chức hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Tiểu học,
luận văn thạc sĩ QLGD 2003; Bùi Thị Minh Hải: Các biện pháp tăng
cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường Tiểu học
quận Thanh Xuân - Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD - 2007; Trần Thị Vương:
Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lí chuyên môn của hiệu trưởng

trường Thanh Trì - Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD- 2003; Trần Thị Minh
Nguyệt: Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các Trường
THPT Thành phố Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ QLGD- 2002; Doãn Văn
Quân: Các biện pháp tăng cường quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
Trường THPT Thành phố, luận văn thạc sĩ QLGD-2003; Phạm Văn Kính:
Một số biện pháp quản lí chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở Trường THPT Chuyên Hạ long, luận văn thạc sĩ QLGD -2004;
Nguyễn Mạnh Cường: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lí của hiệu
trưởng trường trung học tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo
dục, luận văn thạc sĩ QLGD-2003; Hà Văn Cung: Một số biện pháp bồi dưỡng
năng lực quản lý quá trình dạy học của các trường

tỉnh Quảng Ninh,

luận văn thạc sĩ QLGD - 2000; Nguyễn Văn Tiến: Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường ngoại thành, luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

thạc sĩ QLGD - 2000; Đỗ Việt Tiến: Một số biện pháp quản lí hoạt động giảng
dạy của hiệu trưởng trường

vùng ven đô quận Hồng Bàng - Yếu kém,

luận văn thạc sĩ QLGD- 2003; Nguyễn Thị Hải: Một số biện pháp quản lí hoạt
động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
Đông Sơn- Thanh Hoá, luận văn thạc sĩ QLGD- 2003; Trần Thị Vương:
Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lí chuyên môn của hiệu trưởng
trường Thanh Trì - Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD- 2003; Nguyễn Huy Hùng:

Giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém ở trường
Ninh Điền; Lâm Cúc Thanh: Phương pháp rèn luyện học sinh yếu kém môn
Hóa Học ở trường Long Thạnh; Đàm Thu Chung: Một số biên pháp sư phạm
giúp đỡ học sinh yếu kém ở vùng nùi tỉnh Cao Bằng trong dạy học Toán lớp 10
THPT, luận văn thạc sĩ QLGD- 2012.
Là người trực tiếp bồi dưỡng học sinh yếu kém và quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh yếu kém ở trường THPT hơn 10 năm qua, tác giả thấy rõ
vị trí, vai trò của hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém trong nhà trường.
Qua nghiên cứu các giáo trình về quản lý, các đề tài về quản lý các hoạt động
dạy học, quản lý bồi dưỡng yếu kém..., tác giả nhận thấy để nâng cao chất
lượng dạy và học, làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém trong nhà
trường THPT thì người Hiệu trưởng nhà trường cần phải có những biện pháp
quản lý hoạt động một cách sát thực và phù hợp với đơn vị của mình.
Trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, hiệu trưởng nhà trường THPT nói
riêng, các nhà quản lý giáo dục nói chung đều có xu hướng không ngừng cải
tiến và quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém của mình, qua đó tác
động đến các khâu, các bộ phận khác của hệ thống giáo dục. Vì vậy, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở
trường THPT Cao Bình, tỉnh Cao Bằng”.
Quản lý hoạt động chuyên môn, hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém
để nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường là một vấn đề rất cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

và được nhiều người quan tâm đến. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả
đứng trên các góc độ khác nhau, bình diện khác nhau để tìm ra các biện pháp
quản lý, nhưng đều tập trung đến mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy
học trong chính ngôi trường mà tác giả đang công tác.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Bản chất của quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn
hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản lý nào
đó. C. Mác đã viết: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản
lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và
quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành
một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên
quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm một mục
tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động ngày càng
phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Quản lý
đúng, dẫn đến thành công, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản lý
sai dẫn đến thất bại, suy thoái, lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau đó
là: Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều
khiển chỉnh lái theo góc độ điều khiển.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích
nhất định
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có
tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ
khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Một cách định nghĩa khác:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Còn
tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với qui luật khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định

nghĩa trên đều nhấn mạnh đến các khía cạnh:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt
động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ
đạo hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải
sẵn sàng tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho xã hội.
Như vậy theo định nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học quản lý,
có thể hiểu về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
* Quản lý có 4 chức năng:
a. Chức năng hoạch định
- Vạch ra mục tiêu cho bộ máy
- Xác định các bước đi để đạt mục tiêu
- Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng
dự báo. Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
b. Chức năng tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về
cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu- phân chia thành
các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ
ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
c. Chức năng điều hành (chỉ đạo): Tác động đến con người bằng các
mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế
hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực
hoạt động bằng các biện pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.
d. Chức năng kiểm tra: Thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được
mục tiêu.
Ngoài 4 chức năng cơ bản: Hoạch địch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra
Quá trình quản lý còn bao gồm 2 khía cạnh quan trọng là:
- Thông tin quản lý
- Quyết định quản lý
Có thể hình dung các chức năng quản lý qua sơ đồ sau đây:
HOẠCH ĐỊNH

Hệ thống thông tin
quản lý

KIỂM TRA

TỔ CHỨC

Quyết định quản lý

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.2.2. Học sinh yếu kém
* Học sinh yếu kém:
Căn cứ Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì:
Hạnh kiểm của học sinh được xếp thành 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình và
Yếu. Tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông quy định như sau:
“1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp,
quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu
tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và
giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các
bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị,
khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực
trong cuộc sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường
tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống
theo nội dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:

Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt
đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy
giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục
đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu:
nh hoặc có một trong các khuyết
điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần
trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng
chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo
viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của
người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội;
vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.”
Học lực của học sinh được xếp thành 5 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu
và kém. Tại Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và
học sinh trung học phổ thông quy định như sau:
“1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp
chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn

chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn
chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình
của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp
chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn
chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn
học nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản
1, 2 điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy
định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một

môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một
môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.”
Vì thời gian có hạn nên trong phạm vi đề tài này, tác giả quan niệm về
học sinh yếu kém: Học sinh yếu kém là học sinh có kết quả học lực không đạt
chuẩn tối thiểu theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

* Đặc điểm học sinh yếu kém:
Cũng giống như học sinh trung học phổ thông khác, học sinh yếu kém có
nhận thức cảm tính khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em những nét độc đáo,
tuy nhiên còn thiều toàn diện, cảm tính, mơ hồ, không thấy được bản chất của
sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hành động trực tiếp, sờ
mó, gắn với màu sắc hấp dẫn của sự vật tạo ra hưng phấn xúc cảm ở học sinh.
Đối tượng tri giác của học sinh yếu kém chủ yếu là sự vật gần gũi, cây con,
thiên nhiên,…
Học sinh yếu kém hay quên. Các em hay chú ý đến các đối tượng và sự
vật ở động cơ gần. Trạng thái chú ý không bền khi giáo tiếp, giao lưu, đặc biệt
trong các giờ học chính khóa. Nhiều hiện tượng chú ý giả tạo xuất hiện trong
giờ học đối với học sinh. Đó là sự chú ý có tính chất hình thức, tuân theo kỷ
luật, nhưng thực chất học sinh không tập trung tư tưởng, cũng không biểu hiện
chán nản, phản ứng hoặc hưng phấn.
Đặc điểm nổi bật trong tư duy của những học sinh yếu kém là thói quan
lao động trí óc không bền, ngại suy nghĩ, ngại động não. Trong học tập, các em

không biết lật đi, lật lại vấn đề, phát hiện thắc mắc, suy nghĩ thiếu sâu sắc về
vấn đề học tập. Đa số các em không hiểu bài nhưng không biết mình không
hiểu ở chỗ nào. Các em có thói quen suy nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những
điều người khác nói. Khi nêu kết luận hay hay hiện tượng học sinh yếu kém ít
tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa hoặc những diễn biến và hậu quả của sự việc
hiện tượng đó.
Về thao tác tư duy: Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở học sinh
yếu kém phát triển chậm. Điểm yếu cơ bản là thiếu toàn diện khi các em phân
tích, tổng hợp, khái quát. Các em chỉ nắm được một vài thuộc tính hoặc liên hệ
bản chất của sự vật, hiện tượng có khi chỉ là do cảm xúc, do đó các em khó
khăn trong việc phân tích, tổng hợp và khái quát. Chính vì thế, khi làm bài rất ít
học sinh làm dàn ý, hoặc không phân tích sâu sắc câu hỏi đưa ra, từ đó suy nghĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×