LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ¬n PGS.TS Nguyễn Gia Cầu,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn,
những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã
giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học
“Quản lý giáo dục” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức
này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu.
Xin cám ơn các Quý thầy, cô công tác tại Đại học sư phạm 2 đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học.
Cuối cïng, tôi xin cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Phòng giáo
dục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ trong quá trình tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Học viên
Hoàng Thị Vân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn
Gia Cầu.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Hoàng Thị Vân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
ĐNGV
GD&ĐT
GDMN
PTCN
GV
GVMN
KTXH
THPT
TP
UBND
XHHGD
CNH - HĐH
QĐ
BGD - ĐT
TTLT
BNV
BCH - TW
CT - TW
NXB
QLGD
HN - GDTX
GS - TS
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Phát triển con người
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Kinh tế xã hội
Trung học phổ thông
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa giáo dục
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quyết định
Bộ giáo dục và đào tạo
Thông tư liên tịch
Bộ nội vụ
Ban chấp hành trung ương
Chỉ thị trung ương
Nhà xuất bản
Quản lí giáo dục
Hướng nghiệp giáo dục thường xuyên
Giáo sư Tiến sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1
Tên bảng
Trang
Mạng lưới trường, lớp, học sinh ở TP. Hạ Long tỉnh
Bảng 2.2
Quảng Ninh năm 2014-2015
Thống kê số phòng học, phòng chức năng của các
trường MN ở TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh tính đến
Bảng 2.3
thời điểm tháng 5/2015
Kết quả xếp loại giáo dục qua đánh giá trẻ mầm non
Bảng 2.4
TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh qua các năm
Kết quả xếp loại cân đo sức khỏe của học sinh MN TP.
Bảng 2.5
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh qua các năm
Số lượng giáo viên nữ và tỷ lệ giáo viên trường MN
Bảng 2.6
công lập theo độ tuổi TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Kết quả thống kê đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của GV qua đánh giá của Hiệu trưởng các
Bảng 2.7
trường MN
Kết quả thống kê đánh giá thực trạng kiến thức đội ngũ
Bảng 2.8
GV qua đánh giá của Hiệu trưởng các trường MN
Kết quả thống kê thực trạng kỹ năng sư phạm của
Bảng 2.9
ĐNGV MN ở TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Bảng tổng hợp khảo sát về thực trạng phát triển ĐNGV
Bảng 3.1
trường MN ở TP. Hạ Long năm học 2014-2015
Kết quả thống kê nhận thức về tính khả thi và tính cấp
thiết của các biện pháp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Tên hình
Sơ đồ 1.1
Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp và phát triển ĐNGV
Sơ đồ 1.2
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Sơ đồ 1.3
Các yếu tố trong quản lý nhà trường
Biểu đồ 2.1 Công tác xây dựng quy hoạch ĐNGV trường MN ở
TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015
Biểu đồ 2.2 Công tác tuyển chọn ĐNGV trường MN công lập ở
TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015
Biểu đồ 2.3 Công tác sử dụng ĐNGV trường MN ở TP. Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015
Biểu đồ 2.4 Công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV trường MN ở TP.
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015
Biểu đồ 2.5 Công tác đào tạo bồi dưỡng ĐNGV trường MN ở TP.
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015
Biểu đồ 2.6 Chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ giáo
viên trường mầm non ở TP. Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh năm học 2014-2015
Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................3
BGH..................................................................................................................3
Ban giám hiệu..................................................................................................3
CBQL................................................................................................................3
Cán bộ quản lý.................................................................................................3
ĐNGV...............................................................................................................3
Đội ngũ giáo viên.............................................................................................3
GD&ĐT............................................................................................................3
Giáo dục và Đào tạo........................................................................................3
GDMN..............................................................................................................3
Giáo dục mầm non...........................................................................................3
PTCN................................................................................................................3
Phát triển con người........................................................................................3
GV.....................................................................................................................3
Giáo viên..........................................................................................................3
GVMN..............................................................................................................3
Giáo viên mầm non..........................................................................................3
KTXH...............................................................................................................3
Kinh tế xã hội...................................................................................................3
THPT................................................................................................................3
Trung học phổ thông........................................................................................3
TP......................................................................................................................3
Thành phố.........................................................................................................3
UBND...............................................................................................................3
Ủy ban nhân dân..............................................................................................3
XHHGD............................................................................................................3
Xã hội hóa giáo dục.........................................................................................3
CNH - HĐH......................................................................................................3
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................3
QĐ.....................................................................................................................3
Quyết định........................................................................................................3
BGD - ĐT.........................................................................................................3
Bộ giáo dục và đào tạo....................................................................................3
TTLT.................................................................................................................3
Thông tư liên tịch.............................................................................................3
BNV..................................................................................................................3
Bộ nội vụ..........................................................................................................3
BCH - TW........................................................................................................3
Ban chấp hành trung ương..............................................................................3
CT - TW............................................................................................................3
Chỉ thị trung ương............................................................................................3
NXB..................................................................................................................3
Nhà xuất bản....................................................................................................3
QLGD...............................................................................................................3
Quản lí giáo dục...............................................................................................3
HN - GDTX......................................................................................................3
Hướng nghiệp giáo dục thường xuyên...........................................................3
GS - TS.............................................................................................................3
Giáo sư Tiến sĩ.................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................3
STT...................................................................................................................5
Tên hình............................................................................................................5
Trang.................................................................................................................5
Sơ đồ 1.1...........................................................................................................5
Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
và phát triển ĐNGV.........................................................................................5
Sơ đồ 1.2...........................................................................................................5
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.......................................................5
Sơ đồ 1.3...........................................................................................................5
Các yếu tố trong quản lý nhà trường..............................................................5
Biểu đồ 2.1 ......................................................................................................5
Công tác xây dựng quy hoạch ĐNGV trường MN ở ...................................5
TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015....................................5
Biểu đồ 2.2.......................................................................................................5
Công tác tuyển chọn ĐNGV trường MN công lập ở TP. Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh năm học 2014-2015....................................................................5
Biểu đồ 2.3.......................................................................................................5
Công tác sử dụng ĐNGV trường MN ở TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
năm học 2014-2015.........................................................................................5
Biểu đồ 2.4.......................................................................................................5
Công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV trường MN ở TP. Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh năm học 2014-2015....................................................................5
Biểu đồ 2.5.......................................................................................................5
Công tác đào tạo bồi dưỡng ĐNGV trường MN ở TP. Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh năm học 2014-2015....................................................................5
Biểu đồ 2.6.......................................................................................................5
Chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với đội ngũ giáo viên trường mầm non
ở TP. Hạ Long tỉnh Quảng Ninh năm học 2014-2015..................................5
..........................................................................................................................5
MỤC LỤC........................................................................................................6
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
9. Đóng góp của đề tài.....................................................................................6
10. Cấu trúc của luận văn................................................................................6
2.3.4 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV..................................70
2.4.2. Mặt hạn chế
.....................................................................................77
Qua kết quả thăm dò 6 biện pháp nêu trên ( Bảng 3.1) cho thấy mức
độ cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV trường mầm
non ở TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh mà tôi đề xuất là tương đối cao, nếu
được triển khai một cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ thu
được kết quả trong công tác phát triển ĐNGV mầm non.........................111
Kết luận chương 3.......................................................................................111
1. Kết luận.....................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................117
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, với xu thế toàn cầu hóa, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế
thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức, nước ta có những thách
thức cũng như các vận hội mới. Để phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đã chọn giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là "quốc sách hàng đầu".
Điều này được thể hiện rõ hơn khi Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng
định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Ngành
giáo dục giữ một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước và Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã ghi mục tiêu của giáo dục nước ta là "Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc". [5;tr19]. Do vậy, các cấp
quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương phải xây dựng được những
định hướng, giải pháp có tính khả thi để thực hiện mục tiêu của Đảng, Nhà
nước đề ra trong đường lối đổi mới phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đội
ngũ nhà giáo là lực lượng quyết định đến sự thành công của ngành giáo dục,
do đó Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 khóa XI của Đảng tiếp
tục khẳng định vấn đề này, trong đó nhấn mạnh “phát triển đội ngũ giáo viên
là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới căn bản và toàn diện GD - ĐT”.
Trong đó, ĐNGV (Đội ngũ giáo viên) mầm non có vai trò đặc biệt quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vì, bậc học mầm non có nhiệm
vụ tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và vững vàng cho trẻ tiếp tục học lên
1
bậc học trên. Khoa học đã chứng minh sự phát triển các tố chất cần thiết, hình
thành những cơ sở ban đầu của nhân cách chính là ở bậc học mầm non.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục của nước ta trong những năm gần đây
tuy đã có những bước khởi sắc, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và công nghệ thông tin hiện nay, điều đó đã
được chỉ rõ trong nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Ban chấp hành
Trung ương Đảng: "Giáo dục và đào tạo nước ta còn yếu kém bất cập cả về
quy mô, cơ cấu, nhất là chất lượng và hiệu quả chưa đáp ứng kịp với những
đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới về kinh tế xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa - hiện dại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa". Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy
học nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Thực tế trong thời gian qua, được sự
quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo kịp thời của các cấp, các ngành và chính quyền
địa phương, các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng về mọi mặt, đưa sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của thành phố từng bước đi lên. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNH - HÐH, ĐNGV mầm
non vẫn còn không ít những hạn chế. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, nhất
là giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Cơ cấu giáo viên vẫn còn mất cân
đối giữa các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát
triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học.
Đã có nhiều tác giả có nhiều đề tài nghiên cứu đội ngũ giáo viên, phần
nào đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên nói chung
nhưng những nghiên cứu đã có chỉ tập trung vào một trường mầm non cụ thể.
Một số đề tài khác cũng có đề cập đến GDMN (Giáo dục mầm non) nghiên
2
cứu về sự phát triển ĐNGV mầm non ở các trường mầm non công lập trên địa
bàn cụ thể, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về sự phát triển ĐNGV
mầm non các trường công lập tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp phát triển ĐNGV mầm non sát,
đúng, đảm bảo tính thực tiễn và khoa học đáp ứng yêu cầu của đất nước, đưa
vào áp dụng thành công trong thực tế tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
là một yêu cầu thiết thực và thực sự bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, từ thực tiễn quản lý trường mầm non và sự tâm
huyết tôi chọn nghiên cứu đề tài" Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
non công lập thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh" với mong muốn góp phần
khiêm tốn của mình trong việc đưa ra những giải pháp tốt nhất để có được đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của đất nước hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non công lập trên địa bàn
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên tại đây nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của các trường, đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên
trường mầm non.
• Nghiên cứu thực trạng của phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non.
• Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
công lập, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
• Khách thể nghiên cứu
3
Đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
•
Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non công lập thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non đạt được những
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục
mầm non, đội ngũ giáo viên trường mầm non vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề
xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công
lập, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh phù hợp khả thi thực tiễn sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn chủ thể quản lý
Hiệu trưởng trường mầm non
- Giới hạn nội dung
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường mầm non
công lập
- Giới hạn địa bàn
Các trường mầm non công lập, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Giới hạn thời gian
Các số liệu của đề tài về đội ngũ giáo viên mầm non được tập trung điều tra,
khảo sát, tổng hợp và đánh giá trong giai đoạn năm học 2008-2009 đến năm
học 2013-2014.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận.
4
Tổng kết công tác phát triển đội ngũ Giáo viên mầm non công lập trên
địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những mặt được và hạn
chế, cung cấp cơ sở khoa học để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các trường mầm non khác trong
cả nước. Nó có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý thuộc tỉnh trong việc
hoạch định các chính sách liên quan đến giáo dục mầm non.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản chỉ
đạo, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của ngành, của địa phương, các tài
liệu, sách báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên trường mầm non.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập thông tin, quan sát, điều tra - khảo sát, phỏng vấn, tổng hợp số
liệu, so sánh đối chiếu, dự báo, phương án dự giờ...Phương pháp này được sử
dụng với mục đích khảo sát đánh giá thực trạng công tác chất lượng đội ngũ
giáo viên mầm non so với công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp
ứng với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó xem xét sự cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp sẽ đưa ra.
8.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và của bản thân đối với vấn
đề này trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các biện pháp hợp lý cho vấn đề.
5
9. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã bổ sung và góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV (Giáo viên) mầm non, đồng
thời đưa ra bức tranh toàn cảnh về đội ngũ GV mầm non trên đÞa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đÒ ra được những giải pháp cơ bản
phát triển đội ngũ GV mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo mầm non
của thành phố.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công
lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công
lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON
1.1 Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo
ra mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên,
học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp
giảng dạy để phù hợp với việc phát triển kinh tế - xã hội là phương châm
của các cấp quản lý.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, Newzeland, Singapore, Canada,
Anh... đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến phát triển năng lực đội ngũ giáo viên như:
Judy Muray, Đại học Tomball (Texas, Hoa Kỳ) xây dựng đề án“Kế
hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến trình phát
triển tại trường Đại học Tomball”. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến yếu tố
“Phát triển đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của trường
đại học” và đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với vấn đề nêu trên.
John Muray, đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ) với đề tài “Sự
phát triển đổi mới đội ngũ giảng viên”, đã xác định những bước cụ thể như là
chìa khóa dẫn đến thành công.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, chúng ta đã
xây dựng được một hệ thống giáo dục liên thông và hoàn chỉnh từ giáo dục
7
mầm non đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao
dân trí, nhu cầu nhân lực và nhân tài của xã hội. Trong suốt tiến trình ấy, hệ
thống giáo dục Việt Nam không ngừng xây dựng và phát triển ĐNGV với
quan điểm: Chất lượng ĐNGV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, cô giáo, thầy giáo,
công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 15
tháng 10 năm 1968 rằng “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự
nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp
đảng và chính quyền địa phương phải thật sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp
này, phải chǎm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên
những bước phát triển mới”.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nhiều giải pháp và biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên ở các cấp học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt
từ khi có chủ trương của Đảng và nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương
trình giáo dục trung học phổ thông thì số lượng các công trình liên quan đến
phát triển đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học cũng tăng lên đáng
kể, cụ thể như:
Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005-2010" (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11 tháng 1
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Bộ GD&ĐT đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
về GD&ĐT đến 2020, trong đó có dự án: “ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục”;
Ngoài ra, trong những năm qua đã có nhiều công trình trong nước
nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái
8
niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý GD-ĐT Trung
ương I, Hà Nội. Đinh Quang Báo( 2007), Giải pháp đổi mới phương thức đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc
Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất
đội ngũ giáo viên...đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển nền giáo
dục nước nhà.
Gần đây, có nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục
nghiên cứu về vấn đề này. Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thu Huyền
“Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV của Hiệu trưởng THPT
(Trung học phổ thông) bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; Phạm
Đình Ly với tác phẩm “Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên
và CBQL (Cán bộ qủn lý) trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20062010”; Nguyễn Văn Tuấn với tác phẩm “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”(2009) ; ...
Ngoài ra, còn nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công bố trên
các tạp chí chuyên ngành...; những công trình bài viết này thực sự đã nghiên
cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ
GV. Nhìn chung, những đề tài trên phần nào có đóng góp đáng kể vào lĩnh
vực phát triển ĐNGV nói chung, trong đó có ĐNGV mầm non. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về đội ngũ GV mầm non chưa nhiều. Đặc biệt là đối với tỉnh
Quảng Ninh việc đưa ra các biện pháp phát triển có hiệu quả đội ngũ GV
mầm non TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để làm căn cứ cho việc xây dựng,
phát triển và quản lý đội ngũ này đến năm 2020 còn nhiều bất cập.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm giáo viên, giáo viên mầm non
Điều 70 khoản 3, Luật Giáo dục ghi rõ: "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi chung là
9
giáo viên"[20].
Theo điều 29, chương IV, Điều lệ trường mầm non Số: 27/2000/QĐBGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2000 “Giáo viên mầm non là người làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường, gồm: hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên nhóm, lớp”. Nói cách khác giáo viên
mầm non là những người hoạt động lao động giáo dục trẻ em dưới 6 tuổi.
Nhờ được đào tạo, giáo viên mầm non có được những tri thức về sự phát triển
thể chất, tâm sinh lí trẻ em; về phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục
trẻ em; về những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục
trẻ em dưới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con người mới trong
xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.
1.2.2 Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1 Đội ngũ
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Trong từ điển Tiếng Việt
đội ngũ được định nghĩa “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. Ngày nay khái niệm về đội ngũ
được dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hơn: §ội ngũ cán bộ công
chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức... đều xuất phát từ cách hiểu thuật
ngữ trong quân sự về đội ngũ.
Theo Lý luận khoa học quản lý thì đội ngũ là một đội công tác, trong
đó các cá nhân kết hợp với nhau, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, học hỏi
lẫn nhau để đạt được mục tiêu và kế hoạch tổ chức đặt ra.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết
với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh
thần và hoạt động theo một nguyên tắc”.
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ dùng để chỉ tập hợp những
người được phân biệt nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn
như: §ội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học...
10
1.2.2.2 Đội ngũ giáo viên
Từ điển giáo dục học đã đưa ra định nghĩa:“Đội ngũ giáo viên là tập
hợp những người được đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu
chuẩn đạo đức chuyên môn và nghiệp vụ quy định”.
Trên thế giới khi nghiên cứu về ĐNGV, tác giả Virgil K. Rowland đã
quan niệm: ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững
tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến
toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Trong thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ĐNGV, bởi
vậy có thể hiểu về ĐNGV như sau: ĐNGV là tập hợp những người làm công
tác giáo dục và dạy học ở một trường học hay một cấp học, ngành học nhằm
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3 Khái niệm phát triển, phát triển con người, phát triển ĐNGV, biện
pháp phát triển ĐNGV
1.2.3.1 Phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã
hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm
năng của sự vật, hiện tượng.
1.2.3.2 Phát triển con người
Phát triển con người (PTCN) không phải là một khái niệm thực sự mới,
từ Aristotle, Kant và một số nhà kinh tế chính trị học như Adam Smith,
Robert Malthus, Karl Marx,… đã đề cập tới ít nhiều các khía cạnh về phát
triển con người.
11
Trước hết, PTCN được xác định không chỉ bao gồm việc tăng thu nhập
bình quân, tăng tiêu dùng hay nâng cao sức khỏe, học vấn mà nó còn là mở
rộng năng lực của con người. Theo triết lí của Amatya Sen từ cách tiếp cận
năng lực: PTCN được coi là quá trình mở rộng cơ hội lựa chọn và năng lực
cho con người. Sự lựa chọn của con người chỉ xảy ra khi có sự xuất hiện cơ
hội lựa chọn và con người có năng lực lựa chọn. Sự xuất hiện cơ hội lựa chọn
phụ thuộc vào môi trường, thể chế xã hội tạo điều kiện cho sự xuất hiện cơ
hội lựa chọn, đồng thời phụ thuộc vào năng lực của chủ thể con người. Con
người càng có năng lực thì càng có cơ hội lựa chọn hơn. Bởi vậy, PTCN, theo
Amatya Sen, đó chính là sự phát triển năng lực cho con người.
Mahbul-ul-Haq (1934-1998) cũng có định nghĩa riêng về PTCN, theo
ông phát triển con người có bốn chiều cạnh cơ bản: Công bằng, bền vững,
hiệu quả và trao quyền.
Khái niệm PTCN giúp các nhà hoạch định chính sách có định hướng
phát triển nhằm hướng tới con người và vì sự tự do của con người.
1.2.3.3 Phát triển đội ngũ giáo viên.
Phát triển ĐNGV là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm
đáp ứng các yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của trường, nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo nhà trường.
Phát triển ĐNGV là sự tiếp tục của một quá trình vận động liên tục
nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV
không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
chương trình giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại và
hội nhập. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các nước tiên tiến.
Phát triển ĐNGV phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề
nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý, tạo môi
12
trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính
xác và khách quan.
Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm không chỉ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự thỏa mãn nhu cầu của cá nhân, sự tận
tụy của người giáo viên đối với nhà trường, sự thăng tiến của cá nhân người
giáo viên trong sự phát triển của nhà trường.
Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
trùm cả bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu phạm vi bồi
dưỡng bao gồm những gì người giáo viên phải biết, phạm vi phát triển nâng cao
kỹ năng nghề nghiệp đội ngũ giáo viên bao gồm những gì mà người giáo viên
nên biết, thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có
thể trau dồi và phát triển để đạt được các mục tiêu cơ bản của bản thân và nhà
trường. Đó là con đường để giáo viên phát triển toàn diện nội lực bản thân để
phù hợp, hài hòa và thỏa đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.
Sự tương quan giữa bồi dưỡng ĐNGV, phát triển nghề nghiệp ĐNGV
và phát triển ĐNGV được minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp và phát triển ĐNGV
13
Đối với giáo dục, đổi mới về phát triển ĐNGV là một trong những yếu
tố cần thiết và quan trọng cho việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Chăm lo xây
dựng ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn đào tạo theo quy
định của Luật Giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục
nâng cao trình độ sau khi đạt chuẩn.
Như vậy, nói đến xây dựng và phát triển ĐNGV, phải xây dựng và phát
triển đồng thời cả 3 yếu tố: Quy mô - số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ.
1.2.3.4 Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trước hết cần phải hiểu biện pháp là gì? Đó chính là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề nào đó một cách cụ thể. Trong giáo dục biện pháp
thường được quan niệm là yếu tố hợp thành của các phương pháp, phụ thuộc
vào phương pháp, nhưng trong tình huống cụ thể phương pháp và biện pháp
có thể hòa lẫn nhau. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở tính kế thừa,
tính phù hợp, tính khả thi, tính thực tiễn và tính hiệu quả. Phát triển ĐNGV
được thực hiện thông qua các biện pháp của các nhà quản lý đối với ĐNGV
sao cho sự tác động đó tạo ra sự thay đổi về ĐNGV theo hướng đảm bảo đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cân đối về cơ cấu đảm bảo yêu cầu của
hoạt động giáo dục và các quy định hiện nay.
1.2.4 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
nguồn nhân lực, quản lý ĐNGV
1.2.4.1 Khái niệm quản lý
a, Khái niệm: Quản lý là một tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý, đồng thời theo
dõi, giám sát, chăm sóc, trông coi, nhằm định hướng việc sử dụng các nguồn
nhân lực, tài lực, vật lực, vận hành đúng mục đích.
Ở Việt Nam, theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
14
(nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu đã dự
kiến”[19,tr24].
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt mục đích của tổ chức.
Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong một nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể nhận
thấy ba thành phần cơ bản trong các định nghĩa trên có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
+ Chủ thể quản lý
+ Khách thể quản lý
+ Cơ chế quản lý
Chủ thể là con người có ý thức và ý chí. Chủ thể là nhân tố chủ động và
tích cực. Chủ thể độc lập với khách thể. Khách thể là đối tượng tác động của
chủ thể, đứng ngoài chủ thể.
Chủ thể và khách thể là hai phạm trù độc lập, nhưng có mối quan hệ
biện chứng với nhau, trong đó khách thể giữ vị trí nền tảng. Đây là vấn đề
triết học có ý nghĩa rất lớn về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, đặc
biệt là các lĩnh vực lý luận và thực tiễn quản lý.
Hiểu một cách đơn giản thì chủ thể quản lý là hệ thống đứng đầu thực
hiện chức năng lãnh đạo. Khách thể quản lý là hệ thống bị quản lý, bị lãnh
đạo. Chủ thể quản lý và khách thể quản lý là những hệ thống không đồng nhất
có những khía cạnh độc lập, thậm chí đối lập nhau được gắn kết trong một
chỉnh thể, cho nên buộc phải có sự điều tiết bằng cơ chế.
Cơ chế quản lý là các biện pháp có tính chất qui ước ràng buộc chủ thể
quản lý và khách thể quản lý về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm.
15
b, Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quán lý có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hóa: Kế hoạch là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. Kế
hoạch hóa xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và đưa ra con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: i) Xác định hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; ii) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn,
có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này;
iii) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
- Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hóa những ý tưởng khá trìu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh
sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc
tổ chức có hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và
có kết quả.
- Chỉ đạo: Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục tiêu kế
hoạch. Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi
lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch hóa đảm bảo các hoạt động của tổ chức
diễn ra trong kỷ cương trật tự.
16