Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh cơ sở thanh hóa giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.93 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN QUYẾT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CƠ SỞ THANH HOÁ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

Năm 2010


2

Lời cảm ơn
Với tình cảm kính trọng và chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đối với :
- Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện cho tơi học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công chức Trường Đại học Vinh đã trực
tiếp giảng dạy và tư vấn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và viết luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Ngô Sĩ Tùng đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình


nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường ĐHCN.TP.HCM .
- Các đồng chí Trưởng,Phó cơ sở, trưởng phó khoa và các thầy cơ giáo
của trường ĐHCN.TP.HCM - cơ sở Thanh Hóa
- Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp.
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không thể
tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự góp ý để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Vinh, tháng 10 năm 2010
Tác Giả Luận Văn


3

Nguyễn Văn Quyết

BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự toàn trường.
Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và đội ngũ cơ sở Thanh Hóa.
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng giảng viên, HSSV giai đoạn 2008-2010.
Bảng 2.4. Tổng hợp tỉ lệ giảng viên trên số sinh viên theo các khoa, bộ môn.
Bảng 2.5. Độ tuổi và trình độ chun mơn đội ngũ giảng viên cở sơ sở
Thanh Hóa năm học 2009-2010.
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí về phẩm chất đạo
đức và năng lực sư phạm của GV – cơ sở Thanh Hóa.
Bảng 2.7. Đội ngũ giảng viên cở sơ sở Thanh Hóa năm học 2009-2010.
Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến về nhận thức xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên cơ sở Thanh hóa.

Bảng 2.9.Tổng hợp kết quả khảo sát vể sự kết hợp các lực lượng giáo dục
về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ sở Thanh hóa
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên trường ĐHCN.TP.HCM- Cơ
sở Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các cấp độ của khái niệm QLGD
Sơ đồ 1.2: Quản lí đội ngũ giảng viên
Sơ đồ 1.3: Nguyên tắc chung đào tạo cán bộ
sơ đồ 2.4 : Bộ máy tổ chức bộ máy nhà trường
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ sở Thanh Hóa


4

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mơ tả trình độ chun mơn của đội ngũ giảng viên Trường
ĐHCN- Cơ sở Thanh Hóa 2008- 2010.
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ phần trăm độ tuổi giảng viên trường ĐHCN.TP.HCM –
Cơ sở Thanh Hóa
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ phần trăm giữa nam và nữ trường ĐHCN TP HCM –
Cơ sở Thanh Hóa
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp trình độ lý luận chính trị đội ngũ giảng viên
Biểu số 2.5: Mơ tả trình độ đã qua đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ
Biểu đồ 2.6: Mô tả cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giảng viên trường ĐHCN
TP.HCM- Cơ sở Thanh Hóa năm học 2007-2008
Biểu đồ 2.7: Mơ tả tính hợp lý của chính sách thu hút nguồn nhân lực


5


PHỤ LỤC

Trang
MỞ ĐẦU.
1
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục đích nghiên cứu.
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4
4. Giả thuyết khoa học.
4
5 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
5
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài..
5
7. Phương pháp nghiên cứu.
5
8. Cấu trúc luận văn.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
6
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC,CAO ĐẲNG.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước, ngồi nước về xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên Đại học, Cao đẳng.

1.1.3 Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.

6
6
6

8
28
1.2. QUAN ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG 30
VIÊN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ 33
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH - CƠ SỞ
THANH HĨA.

2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH- CƠ SỞ THANH HĨA.
2.1.1. Khái qt về trường ĐH Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình hình thành, phát triển
của Cơ sở đào tạo nghề – Trường ĐHCN.TP.HCM, tại tỉnh Thanh Hóa.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường
ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hóa.
2.1.4. Cơ sở vật chất.
2.1.5 Ngành nghề đào tạo.

33
33
35
36


43
44
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐHCN.TP HCM- CƠ SỞ 47
THANH HÓA..............................................................................................................................

2.2.1 Thực trạng về số lượng giảng viên.
2.2.2 Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên theo khoa, bộ mơn.
2.2.3 Thực trạng trình độ chun mơn của đội ngũ giảng viên.
2.2.4 Thực trạng trình độ ngoại ngữ, tin học của giảng viên nhà trường.

47
49
50
51


6

2.2.5 Thực trạng về độ tuổi đội ngũ giảng viên.
2.2.6 Thực trạng về giới tính đội ngũ giảng viên trường ĐHCN.TP.
HCM – cơ sở Thanh Hóa.
2.2.7 Thực trạng phẩm chất đội ngũ giảng viên.
2.2.8 Thực trạng năng lực chuyên môn - nghiệp vụ của đội ngũ
giảng viên.
2.2.9. Thực trạng thâm niên công tác đội ngũ giảng viên trường ĐHCN
TP. HCM – Cơ sở Thanh Hoá năm học 2009 – 2010.
2.3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG ĐHCN.TP. HCM - CƠ SỞ THANH HÓA.
2.3.1 Nhận thức về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trường ĐHCN TP.HCM – cơ sở Thanh Hóa.

2.3.2 Thực trạng cơng tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên .
2.3.3 Thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ giảng viên.
2.3.4 Thực trạng chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có
trình độ cao về công tác tại trường.
2.3.5 Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên.
2.4. CÁC GIẢI PHÁP TRƯỜNG ĐHCN.TP.HCM - CƠ SỞ THANH
HÓA ĐÃ LÀM TRONG VIỆC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
2.5.1 Mặt mạnh.
2.5.2 Những mặt còn hạn chế.
2.5.3 Nguyên nhân.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

51
53
54
56
57
58
58
60
61
62
63
65

66
66

66
67
70

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐHCN .TP .HCM-CƠ SỞ
THANH HÓA.
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP.
3.1.1 Đảm bảo tính pháp chế.
3.1.2 Đảm bảo tính khoa học.
3.1.3 Đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.4 Phù hợp với đặc điểm đối tượng.
3.1.5 Đảm bảo tính khả thi.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

70
70
70
71
72
72
72

GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐHCN .TP .HCM-CƠ SỞ THANH
HÓA.
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên

72


7


về vai trò, tầm quan trọng của xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên ở trường Đại học, Cao đẳng.
3.2.2 Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên trường

75

ĐHCN TP HCM- cơ sở Thanh Hóa.
3.2.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ cho

78

đội ngũ giảng viên.
3.2.4 Đẩy mạnh quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng

82

viên.
3.2.5 Tạo động lực cho đội ngũ giảng viên phát triển (tạo môi

84

trường làm việc).
3.2.6 Tăng cường kiểm tra - đánh giá sự phát triển của đội ngũ

86

giảng viên.
3.3. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC 89
GIẢI PHÁP...........................................................................................................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
91
1. KẾT LUẬN.
91
DANH MỤC VÀ CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Về vị trí vai trị của giáo dục- đào tạo trong thời đại ngày nay, Nghị quyết
đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng
nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững…” [8, 35].
Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, trước những
yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý có
những hạn chế, bất cập. Số lượng còn thiếu, chất lượng đội ngũ giảng viên chưa
đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản
lý chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Trước tình
hình đó, chỉ thị chỉ rõ: “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục


8

được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục…” [11, 325]
Chỉ thị 40/CT - TW ngày 15-6-2004 của ban Bí thư về về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nhấn mạnh:

“Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng
cốt, có vai trị quan trọng…”. Quyết định 09/2005/QĐ -TTg ngày 11- 01- 2005
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” đã
khẳng định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất chính trị, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước…” [23, 41]
Để thực hiện được mục tiêu trên địi hỏi phải có sự đầu tư cho sự phát triển của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bằng những kế hoạch phát triển dài hơi, những
chiến lược phát triển có luận chứng khoa học và giải pháp khả thi, trong đó có
các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
Trong những năm qua công tác đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo
đã làm thay đổi căn bản về kinh tế văn hóa giáo dục của đất nước. Sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Luật
Giáo dục (GD), Luật Dạy nghề được Quốc hội thông qua, Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội càng thấy rõ tầm quan trọng của GD - ĐT đối với sự phát triển của


9

đất nước, coi đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển, xác định GD - ĐT là
quốc sách hàng đầu.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý của nước ta trong những năm qua đã tạo
cho các trường Cao đẳng - Đại học những cơ hội phát triển chưa từng thấy, đồng

thời trong sự phát triển đó cũng gặp khơng ít những thách thức trong GD - ĐT
và công tác quản lý (QL) nhà trường. Cơ chế thị trường đã tác động đến mọi mặt
của đời sống kinh tế – xã hội đất nước, bên cạnh mặt tích cực của cơ chế thị
trường thì mặt trái của nó cũng tác động khơng nhỏ, có ảnh hưởng xấu đến các
hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có đội ngũ giáo dục trong nhà trường.
Cơ sở đào tạo nghề - Trường ĐHCN.TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Thanh Hóa
tiền thân là trường THSP Thanh Hóa với bề dày thành tích 40 năm xây dựng và
trưởng thành, là trung tâm đào tạo - bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục, giảng
viên tiểu học và các loại hình nhân viên trường học trong tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 2945/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển giao trường THSP Thanh Hóa về trường
ĐHCN.TP. Hồ Chí Minh, ngày 30/9/2008 UBND tỉnh Thanh Hóa và Bộ Cơng
thương đã tổ chức lễ chuyển giao. Từ đó Cơ sở Thanh Hóa của trường ĐHCN
TP. Hồ Chí Minh đã chính thức là một Cơ sở đào tạo nghề hoạt động theo mơ
hình của nhà trường.
Cơng tác quản lý của cơ sở theo đúng sự chỉ đạo thống nhất của toàn
trường theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ việc thực hiện qui chế, chương trình
và kế hoạch đào tạo, cơng tác thi và kiểm tra đánh giá, công tác quản lý cơ sở
vật chất và tài chính...
Cơ sở vật chất được đầu tư đồng bộ từ nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia và từ các dự án ODA như: dự án KFW của CHLB Đức, dự án
EDCF của Hàn Quốc cho mua sắm thiết bị đào tạo nghề. Mục tiêu của Cơ sở là
đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà và của cả nước. Đồng thời thông qua đào tạo nghề


10

trang bị cho người lao động về văn hóa nghề nhằm giúp họ có khả năng tìm
kiếm việc làm có thu nhập ổn định. Từ năm học 2008-2009 ngoài các hệ đào tạo

đã được tuyển sinh từ trường THSP cũ, Cơ sở bắt đầu tuyển sinh đào tạo hệ Đại
học, Cao đẳng chuyên nghiệp và Cao đẳng nghề, trung cấp nghề theo quy định
của Luật Dạy nghề đã được Quốc Hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Từ tháng 10 năm 2008 sau khi ký quyết định chuyển giao về trường
ĐHCN.TP.Hồ Chí Minh và thành lập cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Thanh Hóa đến
nay trịn 2 năm, khơng tính số sinh viên tại chức, cơ sở đã tuyển sinh được gần
6.000 HSSV. Với việc chuyển giao cơng nghệ một cách nhanh chóng, sau một
thời gian rất ngắn, đội ngũ Cán bộ giảng viên tại cơ sở Thanh Hóa đã hịa nhập
với nề nếp làm việc của trường ĐHCN.TP.HCM. Đội ngũ giảng viên luôn được
tăng cường về số lượng và chất lượng, từ tháng 10 năm 2008, nhà trường đã
tuyển cho Cơ sở Thanh Hóa gần 100 giảng viên đều là người đã tốt nghiệp thạc
sĩ hoặc kết quả khá, giỏi ở các trường cơng lập có uy tín trên địa bàn cả nước,
các giảng viên này đều được cử vào cơ sở chính tại TP.HCM để tiếp cận sau đó
trở về cơ sở Thanh Hóa để giảng dạy. Nhưng do tiền thân của cơ sở Thanh Hóa
là một trường trung cấp các giảng viên chưa quen dạy đại học để thực hiện
được nhiệm vụ dào tạo, bồi dưỡng, và liên kết, liên thông đào tạo đa ngành, đa
hệ với nhiều trình độ (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề…).
Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế tại cở sở Thanh Hóa gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy công
tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là một việc làm cấp thiết .
Là một giảng viên giảng dạy lâu năm trong nhà trường, bản thân nhận
thấy rằng: nhân tố quyết định sự phát triển của trường ĐHCN.TP.HCM - cơ sở
Thanh Hóa là xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề:
“Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường ở
Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - cơ sở Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.



11

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên trường ĐHCN.TP.HCM - cơ sở Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường ĐHCN.TP.HCM - cơ
sở Thanh Hóa.
3.2 Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - cơ sở Thanh Hóa .
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên một
cách đồng bộ do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên,
tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh
Hóa theo đúng hướng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1 Nghiên cứu lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
5.2 Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên trường ĐHCN.TP.HCM - cơ sở Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trường ĐHCN.TP.HCM - cơ sở Thanh Hóa .
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường
đại học là một vấn đề rộng song do điều kiện khách quan và chủ quan, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu việc : giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trường ở Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: thu thập tài liệu từ đọc sách,
phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin.


12

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát thu thập
thông tin, quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, phương pháp chuyên gia, tổng
kết kinh nghiệm, khảo nghiệm.
7.3 Nhóm phương pháp bổ trợ: thống kê tốn học...
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên trường cao đẳng, đại học.
Chương 2: Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trường
Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa.


13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Bước sang thế kỷ 21, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri
thức, sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học- công nghệ có vai trị hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Việc đào tạo nguồn nhân lực giàu
khả năng sáng tạo nắm bắt được công nghệ mới, nhất là công nghệ cao đang là
một vấn đề mà tất cả các nước trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Chúng ta đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, với mục
tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là q trình thay đổi cơ cấu kinh tế và dẫn đến sự
thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nước ta
phải thay đổi, phải vươn lên trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng được u cầu của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước và bắt nhịp được với sự phát triển của khu vực và thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu đó, phải đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học, chương trình, sách giáo khoa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục,
công tác xây dựng đội ngũ giảng viên… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước, ngồi nước về cơng tác
xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Đại học, Cao đẳng.
1.1.2.1 Trong nước
- Dự án hỗ trợ bộ GD & ĐT do ủy ban Châu Âu tài trợ
- Dự án Quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD & ĐT và phân tích nguồn
nhân lực, mã số VIE /89/022 (gọi tắt là dự án tổng thể về giáo dục)


14

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục đào
tạo, các trường đại học, cao đẳng tăng nhanh về số lượng trên phạm vi cả nước
đẫn đến tình trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giảng viên. Vì
vậy, các học viên cao học chuyên ngành quản lý giáo dục của trường đại học sư
phạm Vinh đã chọn mảng đề tài này để nghiên cứu như luận văn của Nguyễn

Hoài Nam, Nguyễn xn Sơn... [16]. [24]
Ngồi ra, trong chương trình hằng năm của ngành giáo dục các địa
phương cũng có những đề tài nghiên cứu, hoặc một số giải pháp để xây dựng đội
ngũ nhà giáo.
1.1.2.2 Ngồi nước
Cùng với q trình phát triển về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, hệ
thống giáo dục của các nước luôn ln được các quốc gia quan tâm phát triển và
hồn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nâng cao trình độ dân trí, phát
triển nguồn nhân lực và nhu cầu giáo dục của các tầng lớp cư dân, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của q trình tồn cầu hố và sự ra
đời của nền kinh tế tri thức. Ở tất cả các nước trên thế giới, bất luận là nước giầu
hay nước nghèo, châu Á hay châu Âu, đội ngũ giảng viên có vai trị quyết định
đến u cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và
qua đó nâng cao vị thế và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Chẳng hạn:
Singapore, Singapore chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao cho
khu vực nghiên cứu và phát triển ở các trường đại học và gửi sinh viên giỏi đi
đào tạo ở nước ngồi; Hàn Quốc, chính sách và chiến lược phát triển giáo dục
trong giai đoạn mới của Hàn Quốc đã hoạch định dựa theo yêu cầu phát triển
của quốc gia tại thế kỷ 21 với một quốc gia hiện đại với 3 đặc điểm:
- Một quốc gia phúc lợi, công bằng, ổn định và dân chủ
- Một xã hội phồn vinh, bình đẳng, cơng nghiệp hố và định hướng thông
tin cao


15

- Một hệ thống tự do và năng động của một xã hội mở và định hướng tồn
cầu hố
1.1.3 Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.3.1 Giáo dục, nhà giáo, đội ngũ nhà giáo

- Giáo dục
Khái niệm “giáo dục” hiểu theo nghĩa rộng “ là sự hình thành có mục đích
và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế
giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người; với nghĩa rộng
nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo
nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các nhu cầu của
kinh tế – xã hội”. Hiểu theo nghĩa hẹp “giáo dục bao gồm quá trình hoạt động
nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm
mỹ đối với hiện thực của con người kể cả việc nâng cao thể lực. Quá trình này
được xem là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, kết quả không chỉ
được xem xét về ý thức mà căn cứ trên các hành vi, thói quen, biểu hiện trình độ
phát triển (cao hay thấp) của trình độ “ có giáo dục” của mỗi người”.
- Nhà giáo
Chịu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc, lúc đầu nhân dân ta cũng gọi
người làm nghề dạy học là “sư”. Ông cha ta có câu “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”
để khuyên răn người học thái độ tôn kính đối với nhà giáo. Khi chữ nơm ra đời,
nhân dân không gọi nhà giáo bằng “sư” mà gọi là “thầy”, “thầy” là “người có
trình độ hướng dẫn, dạy bảo”. Khi tiếp thu văn minh phương tây, “thầy giáo
được nhân dân ta gọi để “chỉ người dạy học nói chung”. Có thể “thầy giáo” là
phiên âm tiếng Việt của thuật ngữ “giáo sư” vốn có nguồn gốc từ danh từ
“professor” của người châu Âu. Sau này “thầy giáo” đôi khi được hiểu theo
nghĩa hẹp chỉ người dạy học là nam giới, cịn nữ giới làm nghề này gọi là “cơ
giáo”. Ngày nay, chúng ta gọi thống nhất những người làm nghề dạy học là “nhà


16

giáo”. Theo điều 70, Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: “nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục khác” [17, 53]. “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo

dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở các
cơ sở đại học gọi là giảng viên” [17, 54]
* Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, đội ngũ: khối đông người cùng chức năng nghề
nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [27, 328]
Các khái niệm đội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như: đội ngũ
trí thức, đội ngũ cơng nhân, viên chức… đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo
thuật ngữ qn sự. Đó là một khối đơng người, được tổ chức thành một lực
lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ.
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp
hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
- Đội ngũ nhà giáo
- Một số tác giả Việt Nam quan niệm rằng:
+ “Đội ngũ giảng viên nhà trường trong mối quan hệ với cấu trúc nhà
trường mối quan hệ của đội ngũ xét về cơ cấu và chức năng, hệ thống nhà
trường- mối quan hệ của cấu trúc với mơi trường bên ngồi phát sinh từ một tam
giác hạt nhân với ba yếu tố cấu thành: người; cơ sở vật chất; tài chính.
+ “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người , tập thể
người đó bao gồm cán bộ quản lí, giảng viên và cơng nhân viên: nếu chỉ đề cập
đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giảng viên và đội ngũ
cán bộ giáo dục”. [14, 12]


17

Tức là đội ngũ giảng viên là một tập thể người có cùng một mục đích đo
là chất lượng và hiệu quả giáo dục trên cơ sở một cơ sở vật chất trang thiết bị
phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của đội ngũ giảng viên đó.
Sau khi điểm lại các khái niệm trên, chúng ta thấy có thể đưa ra một định

nghĩa về đội ngũ giảng viên: Đội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những
giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có
chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục.
1.1.3.2 Khái niệm về chất lượng, chất lượng giảng viên, chất lượng đội
ngũ giảng viên
Trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nói chung và đội ngũ giảng
viên nói riêng, yếu tố quan trọng nhất mà nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm, đó
là vấn đề chất lượng đội ngũ. Trước khi bàn về vấn đề chất lượng đội ngũ giảng
viên chúng ta cần làm rõ một số vấn đề cơ bản sau đây.
* Quan niệm về chất lượng nói chung
Theo Từ điển tiếng Việt do NXB Văn hóa Bộ Thơng tin ấn hành năm 1999
xác định:
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật
khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó sự vật như một tổng thể bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách rời
khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của
nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số lượng của nó và
khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống
nhất giữa số lượng và chất lượng.


18

Qua đó ta có thể hiểu: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội
đều có chất của nó. Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính quy định,
những đặc điểm cấu trúc khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, chỉ ra nó là

cái gì, làm phân biệt nó khác với các sự vật hiện tượng khác.
Như vậy ta có thể kết luận: Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng
của sự vật, hiện tượng và quá trình của thế giới khách quan. Như Hêghen nói:
“Chất lượng là ranh giới làm cho vật thể này khác với những vật thể khác”.
* Chất lượng giảng viên
Xuất phát từ những quan niệm về chất lượng như đã nêu ở trên ta có thể
hiểu chất lượng giảng viên là tồn bộ thuộc tính bản chất của giảng viên. Những
thuộc tính này gắn bó với nhau trong một tổng thể thống nhất tạo nên giá trị và
chất lượng giảng viên và làm cho người giảng viên khác với những người làm
nghề khác.
Chất lượng giảng viên bao gồm những thuộc tính bản chất như:
+ Phẩm chất giảng viên;
+ Trình độ giảng viên (chun mơn, nghiệp vụ,…);
+ Năng lực giảng viên.
Để làm rõ hơn khái niệm này ta đi sâu hơn về các thuộc tính bản chất làm
nên chất lượng giảng viên.
Phẩm chất của giảng viên: Phẩm chất của giảng viên là yếu tố có tính
chất điều khiển mọi hành vi của giảng viên, làm cho sức mạnh của giảng viên
được phát huy hay bị kìm hãm. Phẩm chất của giảng viên trước hết được quán
triệt quan điểm và đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Người thầy giáo có phẩm chất tốt phải có lịng u người, u nghề, hết
lịng vì sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ. Bên cạnh việc giác ngộ cách
mạng và niềm tin yêu nghề nghiệp, người thầy giáo cần phải có tình cảm, hành
động trong sáng, lành mạnh gương mẫu, có tính sư phạm cao trong các hoạt
động.
Cùng với những phẩm chất nêu trên người thầy giáo cũng cần phải có
những phẩm chất khác, đó là sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế hoạch


19


trong thiết kế và tổ chức hoạt động sư phạm, giữa tính tổ chức, kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm với tính tự chủ; nguyên tắc sáng tạo, linh hoạt, chín chắn; tính
nghiêm khắc, lịng vị tha, u thương nhẫn nại đối với học sinh và đồng nghiệp.
Để hình thành nhân cách tốt đẹp ở học sinh trước hết người thầy phải có nhân
cách tốt thực sự là tấm gương cho học sinh.
Như vậy ta có thể kết luận: Phẩm chất của giảng viên là sự thống nhất hữu
cơ của nhiều yếu tố như phẩm chất chính trị, xã hội (thế giới quan, niềm tin, lý
tưởng, thái độ), phẩm chất về tư cách đạo đức (lối sống, thói quen, tình cảm),
phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tự chủ, sáng tạo, biết phê phán) cùng với các yếu
tố khác là trình độ, năng lực nó tạo nên chất lượng của người giảng viên.
Trình độ và năng lực giảng viên: Trong Từ điển tiếng Việt, trình độ được
hiểu là: “mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc được đánh giá
theo một tiêu chuẩn nhất định nào đó” [27; 891].
Trình độ của giảng viên, trước hết phải nói tới hệ thống tri thức mà giảng
viên đạt được, là những tri thức liên quan tới môn học mà người giảng viên đảm
nhiệm giảng dạy. Trong điều kiện của cuộc cách mạng KH - KT đang diễn ra sôi
động tạo sự giao thoa giữa các khoa học, ngoài những hiểu biết chun mơn
người giảng viên cần có những hiểu biết về các kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ,
tin học, phương pháp nghiên cứu khoa học, logic học nhằm hình thành những kỹ
năng về tri thức khoa học chuyên mơn và sư phạm.
Như vậy, ta có thể thấy trình độ giảng viên được thể hiện qua trình độ
được đào tạo (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học SPKT, Cao đẳng SPKT, Đại học chuyên
ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm) hoặc người có tay nghề cao hoặc
nghệ nhân.
Đối với giảng viên, năng lực được hiểu là hệ thống những tri thức, kỹ
năng mà giảng viên được trang bị để tiến hành các hoạt động sư phạm có hiệu
quả. Kỹ năng của người giảng viên là khả năng vận dụng những kiến thức thu
được vào trong các họat động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là kỹ
năng đạt đến mức thành thục.



20

Hệ thống kỹ năng bao gồm nhóm kỹ năng nền tảng và nhóm kỹ năng
chuyên biệt. Nhóm kỹ năng nền tảng gồm các kỹ năng sau:
Kỹ năng thiết kế.
Kỹ năng tổ chức.
Kỹ năng nhận thức.
Trên cơ sở các kỹ năng nền tảng, người giảng viên hình thành nhóm kỹ
năng chun biệt gồm:
Kỹ năng giảng dạy.
Kỹ năng giáo dục.
Kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Kỹ năng hoạt động xã hội.
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
Như vậy hệ thống các tri thức và kỹ năng thể hiện trình độ, năng lực và
phẩm chất của giảng viên tạo nên chất lượng giảng viên thành một thể hoàn
chỉnh, giúp cho từng giảng viên hoàn thành nhiệm vụ của mình, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD - ĐT.
* Khái niệm chất lượng đội ngũ giảng viên
Xuất phát từ những quan niệm về đội ngũ và chất lượng như đã nêu ở trên
ta có thể hiểu chất lượng đội ngũ giảng viên là tồn bộ thuộc tính, những yếu tố
ảnh hưởng của đội ngũ giảng viên. Những thuộc tính và yếu tố ảnh hưởng này
gắn bó với nhau trong một tổng thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của
đội ngũ giảng viên và làm cho đội ngũ giảng viên khác với đội ngũ khác.
Chất lượng đội ngũ giảng viên bao gồm những thuộc tính bản chất tạo nên
chất lượng của giảng viên: Phẩm chất của giảng viên; Trình độ của giảng viên
(chuyên môn, nghiệp vụ,…); Năng lực của giảng viên.
Chỉ với khái niệm chất lượng giảng viên chưa nói lên được quy mơ giảng

viên và cơ cấu của đội ngũ giảng viên. Vì vậy nói đến chất lượng đội ngũ giảng
viên cịn có các yếu tố ảnh hưởng và chi phối như: Số lượng thành viên trong
đội ngũ (hoặc quy mô đội ngũ); Cơ cấu của đội ngũ kết hợp chặt chẽ với chất
lượng giảng viên tạo nên chất lượng đội ngũ giảng viên.


21

Như vậy ta có thể kết luận: Chất lượng đội ngũ giảng viên bao gồm các
thuộc tính bản chất tạo nên chất lượng giảng viên, đó là phẩm chất, năng lực và
trình độ và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ: số lượng đội ngũ
giảng viên và cơ cấu đội ngũ giảng viên. Mỗi thuộc tính, yếu tố đều có vị trí tầm
quan trọng khác nhau, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hợp
thành một hệ thống hoàn chỉnh giúp cho đội ngũ giảng viên tồn tại, phát triển và
có vai trị quyết định đến chất lượng đào tạo.
1.1.3.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý ĐNGV
* Khái niệm về quản lý,
Hoạt động quản lý được bắt nguồn từ việc phân cơng, hợp tác lao động.
Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả, năng suất cao hơn địi
hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh. Đây là hoạt
động để người lãnh đạo phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Một số tác giả Việt Nam quan niệm rằng:
Quản lý là: “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”. Một số tác giả khác cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích” [20; 3].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song bản chất của
quản lý hiểu theo quan điểm hệ thống là: Sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm cho hệ thống vận động theo

mục tiêu đề ra và tới trạng thái chất lượng mới.
* Quản lý giáo dục
- Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một quá trình, một hoạt động của xã
hội, vì thế nó cần phải được QL. Từ đó hình thành một dạng QL trong hệ thống
QL xã hội. dạng QL này có tên gọi “quản lý giáo dục”. Cùng với khái niệm QL,
khái niệm QLGD (quản lý giáo dục) cũng được biểu đạt một cách rất đa dạng
tuỳ theo những phương diện nghiên cứu và tiếp cận của nhà nghiên cứu về


22

QLGD. Điều này được chứng minh bởi một số quan niệm về QLGD được liệt kê
dưới đây:
- QLGD theo định nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, hợp các lực
lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội; “quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục”.
-“QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể QL, nhằm làm cho vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực
hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [1, 42 ]
Theo khái niệm đã trình bày, có thể định nghĩa khái niệm QLGD như sau:
“quản lý giáo dục là một dạng của QL xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến
hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của chủ thể theo kế hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối
tượng QL được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu

cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục”. [22, 54].
Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng chỉ giáo dục xã hội với hệ thống giáo
dục quốc dân được phân bổ rộng khắp phạm vi lãnh thổ theo những cấp học, bậc
học cụ thể. Khái niệm QLGD hiểu theo nghĩa này là quản lý giáo dục vĩ mô.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục được giới hạn trong phạm vi trường học và các cơ sở
giáo dục khác với tư cách là phần tử của hệ thống giáo dục.
Như vậy, khi đề cập đến QLGD ở cấp độ vi mô là đề cập đến việc quản lý
toàn bộ hệ thống giáo dục trên các mặt qui mơ, cơ cấu và chất lượng. Đó là QL
nhà nước về giáo dục. Còn khi đề cập đến QLGD ở cấp độ vi mô là đề cập đến
QL tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục mà trường học là hạt nhân. Trọng tâm của
QLGD ở cấp độ vi mô là QL trường học và tất cả các hoạt động, các quan hệ


23

trên - dưới các hoạt động có liên quan đến nhà trường. QL tác nghiệp tại trường
học là QLGD ở cơ sở với trọng tâm là QL các hoạt động dạy học và giáo dục.
Sơ đồ 1.1: Các cấp độ của khái niệm QLGD
Quản lý
giáo dục
vĩ môquản lý
nhà
nước về
giáo dục
Quản lý
giáo dục
Quản lý
giáo dục
vi môquản lý
tác

nghiệp
tại
trường
học/ cơ
sở giáo
dục

Quản lý
của nhà
nước từ
trưng ương
đến địa
phương

Quản lý
của lãnh
đạo nhà
trường /cơ
sở giáo dục
Quản lý
của các Tổ
chuyên
môn

Hệ thống
giáo dục với
các phân hệ
từ giáo dục
mầm non
đến giáo dục

đại học

Trường học/
cơ sở giáo
dục

Hoạt động
dạy học

Quản lý
của người
dạy người
học

* Quản lí đội ngũ giảng viên
Theo tác giả Lưu Xuân Mới, quản lí đội ngũ giảng viên gồm: phát triển,
sử dụng, và nuôi dưỡng môi trường cho đội ngũ phát triển. Muốn phát triển thì
phải đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế, tự học - tự
bồi dưỡng. Muốn sử dụng hiệu quả thì phải tuyển chọn, sắp xếp, phân công,
đánh giá, khen thưởng- kỷ luật. Đồng thời phải nuôi dưỡng môi trường cho đội
ngũ phát triển gồm những việc sau: mơi trường pháp lí, môi trường sư phạm, ổn
định việc làm, và thực hiện chế độ chính sách phù hợp. Cuối cùng là việc thực


24

hiện đồng bộ các khâu, các việc trong chu trình quản lí phát triển đội ngũ giảng
viên [ 15, 98 ].

Quản lí

đội ngũ giảng viên

Phát triển đội
ngũ
giảng viên

Sử dụng đội ngũ
giảng viên

- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- NCKH
- Nghiên cứu thực tế
- Tự học, tự BD

- Tuyển chọn
- Sắp xếp PC
- Đánh giá
- Khen thưởng
- Kỷ luật

Nuôi dưỡng môi
trường cho đội ngũ
phát triển
- Mơi trường pháp lí
- Mơi trường SP
- ổn định việc làm
- Chế độ chính sách

Sơ đồ1. 2: Quản lí đội ngũ giảng viên

Theo tác giả Trần Kiểm, để quản lí nhân sự có hiệu quả cần các hoạt động:
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn luôn
được đáp ứng về số lượng và chất lượng gồm:
+ Các nhân tố bên trong, loại GV cần thiết, các bộ phận cần mở rộng hay
thu gọn, cử GV đi đào tạo lại ( chuẩn hố hoặc nâng cao trình độ,...)
+ Các nhân tố bên ngồi như tính hấp dẫn của việc giáo dục trong việc thu
hút nhân lực bên ngoài vào ngành học, đặc điểm của thị trường lao động,... kế
hoạch nhân sự phải đảm bảo ba yêu cầu quan trọng, đó là:


25

 Có tính tương lai
 Có tính hành động ( các giải pháp thực hiện kế hoạch)
 Có chủ thể thực hiện
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực (nhân sự) gồm các bước:
- Bước 1: Phân tích tình hình đội ngũ GV hiện có;
- Bước 2: Dự báo nguồn lực GV;
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch;
- Bước 4: Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự
- Tuyển dụng là việc: a/ Thông báo chỉ tiêu, yêu cầu của tổ chức giáo dục
đối với các ứng viên dự tuyển (có thể nêu các tiêu chuẩn cụ thể, song không thể bỏ
qua tiêu chẩn về phẩm chất, năng lực bao gồm trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư
phạm; b/ Lập danh sách, hồ sơ các ứng viên tương ứng với kế hoạch.
- Chọn lựa bao gồm việc xem xét các hồ sơ, các cuộc khảo sát, trắc
nghiệm, thẩm định, đánh giá các ứng viên do người quản lí trực tiếp tiến hành.
Việc đánh giá phải theo chuẩn khách quan, cụ thể theo các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc tương ứng: cán bộ giáo dục phải đáp ứng yêu cầu tương
ứng; xác định chức danh cán bộ ứng với phẩm chất, năng lực.
+ Nguyên tắc cơ cấu: cơ cấu cán bộ lâu năm, mới, trẻ; tạo êkip trong cơng

tác trong quản lí; đảm bảo bù trừ, bổ sung giữa các loại cán bộ
+ Nguyên tắc cụ thể: năng động, linh hoạt; phát triển.
- Xã hội hố hay định hướng (bố trí sử dụng). Là q trình giúp GV mới
được tuyển nhanh chóng hồ nhập và thích nghi với u cầu của cơ sở giáo dục.
Họ sẽ được thơng báo mục đích, u cầu, chính sách của tổ chức và những hành
vi mong đợi của tổ chức.
- Huấn luyện và phát triển nhằm nâng cao năng lực sư phạm của mỗi GV
cho kết quả hoạt động của tổ chức giáo dục. Việc huấn luyện GV khơng gì tốt


×